ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN VĂN HỢP
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: NGUYỄN THỊ THƯ
Hà Nội – 2009
0
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các dữ liệu đã nêu trong luận văn có nguồn
gốc rõ ràng, kết quả của luận văn là trung thực và chưa
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Hợp
1
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
VÀ CHẤT LƢỢNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG NHTM
1.1 HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CỦA NHTM
1.1.1 Khái niệm về kiểm soát nội bộ
1.1.2 Cơ cấu kiểm soát nội bộ
1.1.3 Nguyên tắc kiểm soát nội bộ
1.1.4 Nội dung của kiểm soát nội bộ
1.1.5 Mối quan hệ giữa hoạt động kiểm soát của NHTM với kiểm soát
nội bộ của NHTM
1.2 CHẤT LƯỢNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI NHTM
1.2.1 Khái niệm và các tiêu chí đánh giá chất lượng kiểm soát nội bộ của
NHTM
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm soát nội bộ của NHTM
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ TẠI VIETCOMBANK.
2.1 KHÁI QUÁT VỀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA VIETCOMBANK
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.2 Mô hình cơ cấu bộ máy tổ chức
2.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA VIETCOMBANK TRONG THỜI
GIAN GẦN ĐÂY
2.2.1 Sơ lược về ngành nghề, phạm vi kinh doanh và hoạt động
2.2.2 Mạng lưới hoạt động và thị phần
2.2.3Tình hình hoạt động của NH TMCP Ngoại thương VN từ năm
2
2006 đến nay
2.3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI
BỘ TẠI VIETCOMBANK
2.3.1 Quy trình kiểm soát nội bộ tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam
2.3.2 Đánh giá chung về chất lượng kiểm soát nội bộ tại NH TMCP Ngoại
thương Việt Nam
CHƢƠNG 3: MỘT SÔ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ TẠI VIETCOMBANK.
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA VIETCOMBANK TRONG THỜI
GIAN TỚI
3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
VIETCOMBANK
3.2.1 Hoàn thiện hệ thống phương pháp kiểm soát nội bộ
3.2.2 Hoàn thiện hệ quy trình kiểm soát nội bộ
3.2.3 Thiết kế thủ tục kiểm soát hợp lý
3.2.4 Phát triển môi trường kiểm soát
3.2.5 Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy kiểm soát nội bộ
3.2.6 Bổ sung và nâng cao chất lượng của nhân viên kiểm soát
3.2.7 Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin
3.2.8 Tăng cường kiểm soát thông tin
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1 Đối với Vietcombank
3.3.2 Đối với NHNN
3.3.3 Đối với Chính phủ và Bộ tài chính
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC TÀI LIỆU TÀI LIỆU THAM KHẢO
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Nghĩa đầy đủ
ALCO
Hội đồng quản lý tài sản Nợ - Có (Asets & Liabilities Committee)
CAR
Hệ số an toàn vốn tối thiểu (Capital Adequency Ration)
CTCC
Chứng từ có giá
KSNB
Kiểm soát nội bộ
KTNB
Kiểm toán nội bộ
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTW
Ngân hàng Trung ương
NHTMCP
Ngân hàng Thương mại Cổ phần
TC
Tổ chức
TCTD
Tổ chức tín dụng
USD
Đô la Mỹ
VAS
Báo cáo kiểm toán theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
Vietcombank
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt nam
VND
Việt nam đồng
ROE
Lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (Returns on Equity)
ROA
Lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (Returns on Assets)
4
DANH MỤC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
Trang
bảng
Bảng 1.1
Các hệ thống của kiểm soát nội bộ
Bảng 2.1
Các công ty con trực thuộc
30
Bảng 2.2
Các công ty nắm giữ quyền kiểm soát, chi phối
31
Bảng 2.3
Thị phần các mảng hoạt động của Vietcombank
36
Bảng 2.4
Cơ cấu nguồn vốn
37
Bảng 2.5
Tình hình huy động vốn
39
Bảng 2.6
Vốn chủ sở hữu
40
Bảng 2.7a
Cơ cấu phân bổ vốn/tài sản
41
Bảng 2.7b
Cơ cấu phân bổ vốn/tài sản của Vietcombank theo tỷ trọng
41
Bảng 2.8
Cơ cấu hoạt động đầu tư tiền gửi
42
Bảng 2.9
Cơ cấu đầu tư chứng khoán
43
Bảng 2.10
Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng
44
Bảng 2.11a
Cơ cấu cho vay theo đối tượng khách hàng
45
Bảng 2.11b
Cơ cấu cho vay theo lĩnh vực
46
Bảng 2.12a
Doanh số phát hành thẻ
47
Bảng 2.12b
Doanh số thanh toán thẻ
47
Bảng 2.13
Kết quả kinh doanh ngoại tệ
48
Bảng 2.14
Một số chỉ tiêu chủ yếu
49
Bảng 2.15
Các nhân tố ảnh hưởng tới kiểm soát nội bộ
53
Bảng 2.16
Số lần kiểm soát
59
Bảng 2.17
Doanh số mua bán ngoại tệ trong và ngoài nước
64
5
10
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Số hiệu sơ đồ,
biểu đồ
Sơ đồ 2.1
Tên sơ đồ, biểu đồ
Trang
Mô hình công ty mẹ - công ty con của Ngân hàng
30
TMCP Ngoại thương Việt Nam sau cổ phần hóa
Sơ đồ 2.2
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng TMCP
33
Ngoại thương Việt Nam
Sơ đồ 3.1
Quy trình kiểm soát nội bộ
85
Biểu 2.05
Quy mô nguồn vốn và vốn chủ sở hữu
38
6
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã phát triển hết sức mạnh mẽ,
với tốc độ tăng trưởng luôn ở mức cao hàng đầu trên thế giới đã góp phần nâng cao
đời sống nhân dân, tăng cường và phát huy tầm ảnh hưởng ngày càng tích cực của
nước ta trên trường quốc tế. Qua đó, hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam
đã thể hiện ngày càng rõ vai trò đặc biệt quan trọng của mình. Đóng vai trò là định
chế trung gian tài chính, các ngân hàng thương mại không chỉ thực hiện việc huy
động, phân phối lại nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, thanh toán và cung
cấp dịch vụ ngân hàng cho các tổ chức, cá nhân mà còn thực hiện việc kiểm tra,
kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tính hiệu quả của nền kinh tế, sự
phồn thịnh hay suy thoái của mỗi quốc gia về kinh tế phụ thuộc rất lớn vào chất
lượng hoạt động của các ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động ngân hàng là hoạt động
chứa đựng rất nhiều rủi ro, sự an toàn của hệ thống ngân hàng luôn là mối quan tâm
không chỉ của bản thân ngân hàng mà còn là mối quan tâm lớn của người dân, chính
phủ, các tổ chức kinh tế xã hội,... vì bất kỳ rủi ro, sụp đổ hay phá sản nào đều ảnh
hưởng dây chuyền tới toàn bộ nền kinh tế.
Bên cạnh đó, trong xu thế "Toàn cầu hoá" hiện nay, Việt Nam đã và đang
từng bước hội nhập với thế giới một cách sâu rộng trên nhiều lĩnh vực như: kinh tế,
chính trị, văn hoá, thể thao, giáo dục,... trong đó hội nhập về kinh tế đóng vai trò
then chốt, có tính chất ảnh hưởng tới các lĩnh vực khác. Ngoài việc là thành viên
chính thức của WTO, nước ta còn là thành viên của nhiều tổ chức kinh tế khác như:
diễn đàn kinh tế ASEM, hiệp hội mậu dịch tự do AFTA,... Qua đó thu hút các
nguồn lực từ bên ngoài, mở rộng thị trường để phát triển nền kinh tế nước ta được
nhanh nhất và đảm bảo sự bền vững, ổn định. Công cuộc hội nhập kinh tế diễn ra ở
hầu hết ngành nghề, với vai trò đặc biệt quan trọng vốn có của mình, ngành ngân
hàng tài chính là ngành có sự biến đổi, phát triển mạnh mẽ nhất. Bằng chứng là
trong khoảng thời gian từ năm 2000 tới nay, hệ thống các ngân hàng Việt Nam phát
triển hết sức nhanh chóng về số lượng, quy mô, mạng lưới...có thể nói chưa bao giờ
1
các tổ chức và cư dân Việt Nam lại được tiếp cận với ngân hàng dễ dàng như hiện
nay. Sự lớn mạnh của hệ thống ngân hàng Việt Nam là hệ quả tất yếu của vai trò to
lớn đối với nền kinh tế và sức ép cạnh tranh đến từ các ngân hàng, các tập đoàn tài
chính hàng đầu trên thế giới có tiềm lực tài chính khổng lồ, bề dày kinh nghiệm
hoạt động, công nghệ hiện đại,... đang gia nhập nền kinh tế nước ta.
Với mục tiêu phát triển an toàn, bền vững và có hiệu quả thì ngoài việc gia
tăng năng lực cạnh tranh, các ngân hàng thương mại đều phải ngăn ngừa những tổn
thất và các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh. Ngoài các biện
pháp thanh tra, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước, đòi hỏi các ngân hàng
phải có biện pháp hữu hiệu tự bảo vệ mình. Biện pháp quan trọng và có ý nghĩa
thiết thực nhất với các ngân hàng thương mại là phải thiết lập, củng cố hệ thống
kiểm soát nội bộ của đơn vị mình.
Công tác kiểm soát nội bộ tại các ngân hàng thương mại ở nước ta đến nay
ngày càng được coi trọng song hệ thống kiểm soát nội bộ vẫn chưa thật hoàn chỉnh.
Với ngay cả ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - một trong
những ngân hàng lớn và có uy tín, hiện đại nhất tại Việt Nam thì vấn đề kiểm soát
nội bộ vẫn là vấn đề còn nhiều bất cập. Nhận thức được tầm quan trọng của hệ
thống kiểm soát nội bộ trong sự phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam, đề tài: “Hoàn thiện hệ thống kiểm tra nội bộ tại ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam” đã được lựa chọn nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu
Việc nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ tại các ngân hàng thương mại
chưa được thực hiện nhiều. Các nghiên cứu mới chỉ dừng ở những nét tổng quát, mà
chưa có đề tài nào đi sâu vào nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ tại một chi
nhánh ngân hàng. Tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam việc nghiên cứu về
vấn đề này đã được tiến hành, tuy nhiên các đề tài trước được nghiên cứu khi ngân
hàng chưa chuyển sang mô hình công ty cổ phần.
3. Mục đích
Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát nội bộ tại ngân hàng
2
Thương mại nói chung và ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói riêng
trong thời gian qua, từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao chất lượng hệ
thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị.
4. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: là hoạt động kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại
- Phạm vi: luận văn nghiên cứu chủ yếu về hoạt động kiểm soát nội bộ của NH
TMCP Ngoại thương Việt Nam.
- Về thời gian: luận văn tập trung xem xét, đánh giá thực trạng công tác kiểm tra,
kiểm soát nội bộ của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam từ năm 2006 - 2008.
- Phương pháp nghiên cứu: chủ yếu là phân tích và tổng hợp
5. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
- Góp phần khẳng định về mặt lý luận và thực tiễn vai trò và vị trí của kiểm
soát nội bộ trong quá trình hoạt động phát triển của ngân hàng thương mại.
- Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát nội bộ tại ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam, làm rõ những kết quả đã đạt được, những vấn đề còn
tồn tại, yếu kém và nguyên nhân của những tồn tại yếu kém này.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu có tính thực tiễn, khoa học và cụ thể đối
với công tác kiểm soát nội bộ tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, đóng góp vào sự phát triển chung của
các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về kiểm soát nội bộ và chất lượng kiểm
soát nội bộ trong NHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ tại ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
3
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ CHẤT
LƢỢNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CỦA NHTM
1.1.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ
1.1.1.1. Khái niệm
Kiểm tra, kiểm soát là một chức năng quan trọng của hoạt động quản lý và
được thực hiện bởi công cụ chính yếu là hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị. Các
nhà quản lý, lãnh đạo của doanh nghiệp cần và có trách nhiệm cung cấp cho các cổ
đông, cho các cơ quan quản lý Nhà nước, cho những nhà đầu tư tiềm năng những
thông tin tài chính trên cơ sở hợp thời. Một hệ thống bao gồm nhiều chế độ và thể
thức đặc thù được thiết kế để cung cấp cho các nhà quản lý sự bảo đảm hợp lý là
các mục tiêu và mục đích quan trọng đối với doanh nghiệp. Những chế độ và thể
thức này được gọi là các quá trình kiểm soát, và kết hợp lại hình thành nên cơ cấu
kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.
Theo quan điểm kinh tế học hiện đại, quản lý kinh tế được chia thành bốn
chức năng cơ bản là lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra, kiểm soát. Trong
đó, kiểm tra, kiểm soát không chỉ được coi là một kênh của quản lý mà được thực
hiện ở tất cả các khâu trong quá trình quản lý. Có nghĩa là, kiểm tra, kiểm soát giúp
cho nhà quản lý đánh giá được hiệu quả của các chức năng khác trong toàn bộ quá
trình hoạt động của mình.
Cùng với sự phát triển của kinh tế học, hoạt động quản lý ngày càng phát
triển, từ hoạt động riêng rẽ, biệt lập tương đối đến kết hợp nhiều hoạt động kiểm tra,
kiểm soát và dần tiến tới hoạt động độc lập. Khi nhu cầu kiểm tra, kiểm soát chưa
cao, chưa phức tạp thì kiểm tra, kiểm soát được thực hiện đồng thời với các chức
năng quản lý khác trên cùng bộ máy thống nhất. Nhưng khi nhu cầu này đã phát
triển lên đến một trình độ cao thì kiểm tra, kiểm soát cần thiết phải tách ra thành
một bộ máy riêng, có tính chất chuyên môn độc lập.
4
Hình thức đơn giản nhất của kiểm tra, kiểm soát chính là hoạt động tự kiểm
tra, kiểm soát phục vụ quản trị nội bộ doanh nghiệp hay nói cách khác đó là hoạt
động kiểm soát nội bộ. Nghĩa là, kiểm soát nội bộ là hoạt động tự thân của đơn vị,
do đơn vị tự lập ra, tự tiến hành các thủ tục và các bước kiểm soát nhằm tự chấn
chỉnh trong nền nếp hoạt động của mình. Hoạt động kiểm soát nội bộ sẽ hiệu quả
khi chúng được hình thành và thực hiện theo một hệ thống (hệ thống kiểm soát nội
bộ).
Theo Hiệp hội kế toán Anh quốc (EAA – England Association of
Accountant): “ Một hệ thống kiểm soát toàn diện có kinh nghiệm tài chính và các
lĩnh vực khác được thành lập bởi Ban quản lý nhằm:
- Đảm bảo các hoạt động kinh doanh của đơn vị phải được tiến hành trong
trật tự và có hiệu quả.
- Đảm bảo tuyệt đối tuân thủ các đường lối kinh doanh của Ban quản trị.
- Giữ tài sản an toàn.
- Đảm bảo tính toàn diện và chính xác của số liệu hạch toán.
Những thành phần riêng lẻ của Hệ thống kiểm soát nội bộ được coi là hoạt
động kiểm tra nội bộ”.
Theo Viện kiểm toán độc lập Hoa Kỳ (American Institute of Certified Public
Accountant – AICPA): “ Kiểm soát nội bộ là một cơ cấu tổ chức cộng với toàn bộ
biện pháp, giải pháp kết hợp trong kinh doanh nhằm:
- Bảo đảm an toàn tài sản.
- Kiểm soát tính chính xác, tin cậy của số liệu hạch toán.
- Thúc đẩy hiệu quả trong kinh doanh.
- Khuyến khích sự tuân thủ đường lối quản lý đã được chấp thuận.”
Theo Liên đoàn kế toán Quốc tế (The International Federation of Accountant
- IFAC) : “Hệ thống kiểm tra của toàn đơn vị là toàn bộ các phương pháp, các bước
công việc mà các nhà quản lý doanh nghiệp phải tuân theo. Hệ thống kiểm tra nội
bộ giúp cho các nhà quản lý đạt được mục tiêu một cách chắc chắn theo trình tự và
kinh doanh có hiệu quả kể cả tôn trọng các quy chế quản lý, giữ an toàn tài sản,
5
ngăn chặn, phát hiện sai phạm và gian lận; ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác, lập
báo cáo tài chính kịp thời, đáng tin cậy”.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng tại Việt Nam, tổ chức tín dụng phải thiết lập
hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ thuộc bộ máy điều hành, giúp Tổng giám đốc
điều hành thông suốt, hiệu quả và đúng pháp luật mọi hoạt động nghiệp vụ của Tổ
chức tín dụng. Trong quy chế về tổ chức và hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ
trong các tổ chức tín dụng tại Việt Nam “Kiểm tra, kiểm toán nội bộ (gọi chung là
kiểm tra nội bộ) trong các tổ chức tín dụng là việc thực hiện các phương pháp giám
sát, kiểm tra và kiểm toán nội bộ nhằm: bảo đảm thực hiện đúng các quy định của
pháp luật, các quy chế quản lý của ngành và quy định nội bộ của Tổ chức tín dụng;
hạn chế rủi ro trong hoạt động và bảo vệ an toàn tài sản; đảm bảo tính toàn diện và
độ tin cậy của số liệu hạch toán”.
Như vậy, hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp các chính sách, các thủ tục
kiểm soát do đơn vị thiết lập và duy trì nhằm điều hành toàn bộ các hoạt động của
đơn vị đảm bảo các mục tiêu:
- Bảo vệ tài sản và sổ sách kế toán.
- Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin.
- Bảo đảm duy trì và kiểm tra việc tuân thủ các quy định pháp lý, các chính
sách liên quan đến hoạt động của đơn vị.
- Bảo đảm hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lý.
* Bảo vệ tài sản và sổ sách kế toán
Tài sản của đơn vị bao gồm:
- Các loại tài sản được ghi trên bảng cân đối kế toán (tài sản cố định, các
khoản cho vay, đầu tư,…)
- Các loại tài sản phi vật chất, tài sản vô hình như: uy tín doanh nghiệp,
thương hiệu, số lượng và quan hệ khách hàng, lợi thế thương mại, quan hệ trong bộ
máy lãnh đạo, giữa lãnh đạo với nhân viên, chính sách thống nhất trong công tác
điều hành,…
6
Tài sản của đơn vị có thể bị mất mát, lạm dụng hoặc hư hại do cố ý hoặc vô
ý nếu không được bảo vệ với các biện pháp kiểm soát thích hợp. Các quy trình, các
biện pháp tổ chức, quy chế, những biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ sẽ được áp dụng để
bảo vệ tài sản của doanh nghiệp.
* Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin
Nhà quản lý phải có các thông tin chính xác để điều hành các mặt của hoạt
động kinh doanh. Trong đó, thông tin kinh tế tài chính là thông tin quan trọng cho
việc hình thành và ra quyết định kinh tế của các nhà quản lý. Các thông tin được sử
dụng để ra các quyết định kinh doanh phải đảm bảo trung thực, khách quan, không
bị lạm dụng và sử dụng sai mục đích, cụ thể là:
- Độ tin cậy của cá tài liệu tài chính, kế toán do bộ phận kế toán chuẩn bị, do
Giám đốc ký duyệt hoặc báo cáo với Ban giám đốc, với Hội đồng quản trị.
- Tính thích đáng, phù hợp của các thông tin tài chính, kế toán. Các thông tin
này phải phản ánh đầy đủ, trung thực và khách quan đối với các hoạt động kinh tế.
* Bảo đảm duy trì và kiểm tra việc tuân thủ các quy định pháp lý, các
chính sách có liên quan đến hoạt động của đơn vị
Cơ cấu kiểm soát nội bộ được thiết kế để mang lại sự bảo đảm chắc chắn các
quyết định và chế độ quản lý được thực hiện đúng quy định của pháp luật và các
quy định nội bộ, đồng thời giám sát được mức hiệu quả của các chính sách áp dụng.
Nhân viên của doanh nghiệp phải tuân thủ các chính sách, quyết định nội bộ, cụ thể
là:
- Phát hiện kịp thời những rắc rối trong kinh doanh để hoạch định và thực
hiện các biện pháp đối phó.
- Ngăn chặn, phát hiện các sai phạm và các gian lận trong kinh doanh.
- Ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác và đúng thể thức về các nghiệp vụ của
hoạt động kinh doanh.
- Lập các báo cáo tài chính kịp thời, hợp lệ và tuân theo các yêu cầu pháp
định có liên quan.
* Bảo đảm hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lý
7
Các quá trình kiểm soát trong mọi tổ chức đều nhằm ngăn ngừa sự lặp lại
không cần thiết các nỗ lực và sự lãng phí trong mọi lĩnh vực kinh doanh, nhằm ngăn
cản sự sử dụng không hiệu quả các nguồn tiềm năng. Định kỳ, nhà quản lý đánh giá
kết quả hoạt động để nâng cao hiệu năng quản lý, đảm bảo cơ cấu bộ máy đơn vị có
đủ năng lực điều khiển, chỉ huy đơn vị.
Như vậy, kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại có thể khái quát như
sau:
- Mục tiêu của hoạt động kiểm soát nội bộ không chỉ giới hạn trong việc bảo
vệ tài sản hay đảm bảo tính tin cậy của các thông tin tài chính mà còn bao trùm mọi
mặt trong chính sách, biện pháp quản lý, cơ chế hoạt động của ngân hàng thương
mại.
- Hoạt động kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại trước hết là công
việc của bộ máy lãnh đạo (Ban điều hành, Hội đồng quản trị). Theo đó, các nhà lãnh
đạo phải thực sự có trách nhiệm trong việc hoạch định, vận dụng một cách nhất
quán công tác kiểm soát nội bộ. Trách nhiệm này hàm chứa việc họ phải đảm bảo
duy trì một cơ chế kiểm soát tích cực.
- Hoạt động kiểm soát nội bộ phải được coi như công cụ gắn liền, hoà nhập
vào toàn bộ quá trình tác nghiệp của ngân hàng chứ không phải là một hoạt động
song song hay là một biện pháp bổ sung cho công tác quản trị kinh doanh theo ý
muốn chủ quan của bất kỳ nhà chức trách nào. Hơn thế, mọi quy trình, thủ tục kiểm
soát nội bộ phải là bộ phận không thể tách rời của quá trình kinh doanh ngân hàng
thương mại.
- Hoạt động kiểm soát nội bộ là một thể thống nhất, cần thiết phải được tách ra
thành hoạt động riêng, một bộ máy riêng có tính chất chuyên môn độc lập.
Dựa trên các định nghĩa về kiểm soát nội bộ của các tổ chức quốc tế và các
phân tích nêu trên, có thể đưa ra khái niệm về kiểm soát nội bộ trong ngân hàng
thương mại như sau:
“ Kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại là một hệ thống tổ chức bộ
máy cùng với toàn bộ các chính sách, các biện pháp của ngân hàng thương mại
8
được hoạch định bởi Hội đồng quản trị và Ban giám đốc, được vận hành một cách
đồng bộ, đúng pháp luật nhằm:
- Bảo đảm an toàn tài sản, vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại.
- Kiểm tra, giám sát tính chính xác, độ tin cậy của các số liệu hạch toán kinh
doanh, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời các sai lầm, thiếu sót có thể xảy ra trong quá
trình tác nghiệp của các bộ phận hoạt động trong ngân hàng thương mại.
- Thúc đẩy kinh doanh, đảm bảo mang lại hiệu quả kinh tế bền vững nhất.
- Bảo đảm tuân thủ đường lối, chính sách về quản lý kinh tế của nhà nước,
chế độ, thể lệ về nghiệp vụ của ngân hàng nhà nước và của bản thân ngân hàng
thương mại đó”.
Như vậy, hệ thống kiểm soát nội bộ là một hệ thống bao gồm các quy chế,
những biện pháp, những thủ tục kiểm soát tài chính và phi tài chính do ngân hàng
xây dựng và vận hành nhằm đảm bảo việc tôn trọng các quy chế quản lý, giữ gìn tài
sản an toàn, duy trì chế độ ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác, lập báo cáo tài chính
đúng thời hạn.
1.1.1.2. Các mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ
Các mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ đều nhằm ngăn ngừa, loại bỏ các
sai sót trong quá trình ghi nhận nghiệp vụ kinh tế phát sinh, 7 mục tiêu cụ thể là:
- Các nghiệp vụ kinh tế phải có căn cứ hợp lý.
- Các nghiệp vụ kinh tế phải được phê chuẩn đúng đắn.
- Các nghiệp vụ kinh tế phải được ghi sổ một cách đầy đủ.
- Các nghiệp vụ kinh tế phải được đánh giá đúng đắn.
- Các nghiệp vụ kinh tế phải được phân loại đúng đắn
- Các nghiệp vụ kinh tế phải được phản ánh đúng hạn.
- Các nghiệp vụ kinh tế phải được ghi đúng đắn vào sổ phụ và đuợc tổng hợp
chính xác.
Như vậy, kiểm tra, kiểm soát nội bộ là những hệ thống có chức năng xác
minh, đánh giá, nhận xét về các đối tượng của kiểm tra, kiểm soát. Hoạt động kiểm
tra, kiểm soát nảy sinh từ nhu cầu thực tế của hoạt động quản lý. Các yếu tố của hệ
9
thống kiểm tra, kiểm soát bao gồm tất cả các yếu tố dối chiếu, xem xét, xác minh
đối tượng của quản lý. Tổ chức kiểm tra, kiểm soát thể hiện tính khoa học và tính
nghiệp vụ kỹ thuật về việc thực hiện các chiến lược và bước đi cụ thể trong việc
hoạch định chính sách và tổ chức bộ máy kiểm tra, kiểm soát trong từng cá thể
doanh nghiệp cũng như của cả nền kinh tế.
1.1.2. Cơ cấu hệ thống kiểm soát nội bộ
Hoạt động kiểm soát nội bộ không phải là hoạt động riêng lẻ mà trong thực
tế nó cần phải tiến hành theo một hệ thống các yếu tố có tác động tương hỗ lẫn
nhau. Chính sự vận hành các yếu tố này trong hệ thống theo những quy luật nhất
định đã đưa toàn bộ hệ thống đạt tới mục tiêu định trước. Cơ cấu của hệ thống kiểm
soát nội bộ gồm:
(1) Môi trường kiểm soát
(2) Hệ thống kế toán
(3) Các thể thức kiểm soát
(4) Giám sát độc lập ngoài kiểm soát.
Bảng 1.1: Các bộ phận của hệ thống kiểm soát nội bộ
Hệ thống
Môi trường kiểm soát
Các thể thức kiểm soát
kế toán
Quan điểm điều hành của Ban Có căn cứ hợp Cách ly đầy đủ về mặt trách
quản trị
lý
nhiệm
Các thể thức phê chuẩn đúng
Cơ cấu tổ chức
Sự phê chuẩn
đắn
Các phương pháp để truyền đạt
sự phân công quyền hạn và trách Tính đầy đủ
Chứng từ và sổ sách đầy đủ
nhiệm
Các phương pháp kiểm soát của
Kiểm soát vật chất đối với
Sự đánh giá
Ban quản trị
tài sản và sổ sách
Các thủ tục và chính sách nhân
Kiểm soát độc lập việc thực
Sự phân loại
viên
hiện
Các ảnh hưởng bên ngoài
Tính thời gian
Sự chuyển sổ
và sự tổng hợp
10
1.1.2.1. Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát của đơn vị là một hệ thống các nhân tố có tính chất là
môi trường chung tác động tới việc thiết kế, xây dựng và tổ chức kiểm soát thực
hiện các chính sách, chế độ, quy định của đơn vị. Môi trường kiểm soát thể hiện
thái độ, khả năng, sự nhận biết và các hoạt động của người quản lý, các chính sách,
thủ tục kiểm soát, tính trung thực và giá trị đạo đức, cơ cấu trách nhiệm và sự phân
chia quyền lực, chính sách về nhân sự.
Quan điểm điều hành của Ban quản trị
Quan điểm điều hành của Ban quản trị có ảnh hưởng rất lớn đến các chính
sách, chế độ, các quy định và cách thức kiểm soát tại đơn vị, bởi vì: chính các nhà
quản trị danh nghiệp là người đưa ra các quyết định và phê chuẩn trực tiếp các
chính sách, thủ tục áp dụng tại đơn vị. Nếu người quản lý cao nhất coi trọng công
việc kiểm soát thì các nhân viên trong đơn vị sẽ tuân thủ nghiêm túc và thận trọng
quy chế quản lý của đơn vị đã xây dựng và ngược lại. Nói cách khác, nếu những
người quản lý cao cấp được đào tạo chính quy, đúng chuyên ngành, họ hiểu biết
công việc kiểm soát cùng với hệ thống các chính sách thủ tục kiểm soát được ban
hành đầy đủ, thì đó là biểu hiện của người quản lý có năng lực, quan tâm và coi
trọng công tác kiểm soát.
Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là tổng hợp các bộ phận được chuyên môn
hoá với những trách nhiệm và quyền hạn nhất định có mối liên hệ mật thiết với nhau
nhằm thực hiện các chức năng khác nhau trong quản lý. Nếu một đơn vị có được một
cơ cấu tổ chức hợp lý thì thường tạo ra được một môi trường kiểm soát tốt, bởi lẽ, nó
đảm bảo cho một hệ thống thông suốt từ trên xuống dưới trong việc ban hành các quy
định cũng như việc triển khai thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện chúng từ
trên xuống các đơn vị cơ sở.
Công tác lập kế hoạch
Lập kế hoạch là một trong các chức năng quan trọng của nhà quản lý, đó là
11
quá trình xác lập các mục tiêu của tổ chức và các phương thức để thực hiện những
mục tiêu đó. Kế hoạch sẽ được thực hiện dựa trên những tính toán ban đầu cho cả
một thời kỳ nhất định. Kế hoạch đó sẽ xác định các tiêu chuẩn cơ bản, quan trọng
nhất nhằm tạo ra những điều kiện thuận lợi cho mọi hoạt động của đơn vị trong đó
có hoạt động kiểm soát nội bộ. Vì vậy, nếu nhà quản lý thực hiện tốt khâu này thì
việc lập kế hoạch sẽ trở thành công cụ kiểm soát hữu hiệu thông qua việc xem xét
tiến độ thực hiện kế hoạch và so sánh số liệu thực hiện trong thực tế với các mục
tiêu ban đầu.
Chính sách về nhân sự
Con người luôn là mối quan tâm lớn của bất kỳ nhà quản trị doanh nghiệp
nào, nó cũng là khía cạnh quan trọng nhất của hệ thống kiểm soát nội bộ. Mặt này
của doanh nghiệp bao gồm các phương pháp trong quản lý nhân sự và các chế độ
của đơn vị đó về tuyển dụng, đào tạo, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật…
Thực tế đã chứng minh rằng, một đội ngũ nhân viên kém năng lực, không
trung thực sẽ làm cho hoạt động của doanh nghiệp trở nên rối ren, kém hiệu quả,
hoạt động kiểm soát cũng không đạt được kết quả cao. Ngược lại, một đội ngũ nhân
viên trung thực, có trình độ có thể làm cho một chu tình kiểm soát còn nhiều hạn
chế cũng sẽ thu được kết quả theo các mục tiêu đã định trước. Trong thực tế, nhân
sự là yếu tố quan trọng nhưng rất nhạy cảm, vì thế, nó đòi hỏi các nhà quản trị phải
thực sự tinh tế trong việc giải quyết vấn đề này.
Các ảnh hưởng bên ngoài
Các ảnh hưởng bên ngoài có tác động tới hoạt động kiểm soát nội bộ có thể
kể đến là các yếu tố về môi trường pháp lý, đường lối phát triển và bộ máy quản lý
ở tầm vĩ mô…Các nhân tố này trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng tới hoạt động của
đơn vị, vì thế nó có ảnh hưởng gián tiếp tới môi trường kiểm soát của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Hệ thống kế toán
Hệ thống kế toán là hệ thống thông tin và kiểm tra tài sản, nguồn hình thành tài
sản và sự vận động của tài sản bằng các phương pháp kế toán. Hệ thống kế toán gồm:
hệ thống chứng từ, sổ sách, báo cáo và các tài khoản kế toán.
12
Mục đích của hệ thống kế toán doanh nghiệp là nhận biết, thu thập, phân
loại, phân tích, ghi sổ và báo cáo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của tổ chức đó cho
các đối tượng quan tâm trong doanh nghiệp.
Một hệ thống kế toán được coi là có hiệu quả phải là hệ thống thoả mãn các
mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ: hiệu lực, đầy đủ, định giá, phê chuẩn, phân
loại, đúng kỳ, chuyển sổ và tổng hợp.
Do bất kỳ một doanh nghiệp nào sử dụng hệ thống sổ sách kế toán để phân
loại, phân tích, đánh giá, báo cáo cũng là để tự kiểm tra, giám sát mình. Vì thế, hệ
thống kế toán luôn là một bộ phận quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ.
1.1.2.3. Các thể thức kiểm soát
Kiểm soát trực tiếp là biện pháp được xây dựng trên cơ sở đánh giá các yếu
tố dẫn liệu trên các báo cáo tài chính, bao gồm:
- Kiểm soát quản lý là loại kiểm soát các hoạt động đơn lẻ do những nhân
viên độc lập tiến hành. Đây là biện pháp kiểm soát rất có hiệu quả trong việc phát
hiện, ngăn chặn các sai sót và gian lận.
- Kiểm soát xử lý là loại kiểm soát được đặt ra để xử lý các giao dịch.
- Kiểm soát bảo vệ tài sản là các biện pháp, quy chế kiểm soát nhằm bảo đảm
sự an toàn của tài sản và các thông tin trong đơn vị.
1.1.2.4. Hệ thống kiểm toán nội bộ
Hệ thống kiểm toán nội bộ là hệ thống trực thuộc lãnh đạo cao nhất của đơn
vị, thực hiện chức năng kiểm toán các nghiệp vụ hàng ngày của đơn vị và kiểm toán
bảng khai tài chính của các đơn vị trực thuộc. Đội ngũ kiểm toán viên nội bộ có ảnh
hưởng lớn tới chất lượng của bộ phận kiểm toán nội bộ, một đội ngũ nhân viên đầy
đủ cả về số lượng và chất lượng có thể giúp doanh nghiệp giảm bớt chi phí về việc
thuê kiểm toán viên bên ngoài bằng cách trực tiếp cung cấp sự giúp đỡ cho kiểm
toán viên thuê ngoài.
1.1.3. Nguyên tắc kiểm soát nội bộ
Hoạt động kiểm soát nội bộ phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau:
1.1.3.1. Nguyên tắc bất kiêm nhiệm
13
- Xem thêm -