Sưu tầm : Thạc sĩ. Ngô Thị Thuỳ Dương
http://ngothithuyduong.violet.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
BÙI THỊ MAI LÂM
Sưu tầm : Thạc sĩ. Ngô Thị Thuỳ Dương
http://ngothithuyduong.violet.vn
ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Bố cục đề tài
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. GIỚI THIỆU VỀ VẬT LIỆU MAO QUẢN TRUNG BÌNH SBA-15
(SANTA BARBARA AMORPHOUS)
1.2. GIỚI THIỆU VỀ VẬT LIỆU NANO TiO2
1.2.1. Cấu trúc
1.2.2. Một số tính chất của TiO2
1.2.3. Tổng hợp
1.2.4. Biến tính vật liệu TiO2
1.3. ỨNG DỤNG XÚC TÁC QUANG CỦA VẬT LIỆU TiO2
1.3.1. Tính chất xúc tác quang của TiO2
1.3.2. Ứng dụng tính chất xúc tác quang của TiO2 trong xử lý nước
1.4. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG CỦA VẬT LIỆU NANO
CHỨA TiO2
1.4.1. Xử lý không khí ô nhiễm
1.4.2. Ứng dụng trong xử lý nước
1.4.3. Diệt vi khuẩn, vi rút, nấm
1.4.4. Tiêu diệt các tế bào ung thư
1.4.5. Ứng dụng tính chất siêu thấm ướt
1.4.6. Sản xuất nguồn năng lượng sạch H2
1.4.7. Sản xuất sơn, gạch men, kính tự làm sạch
Sưu tầm : Thạc sĩ. Ngô Thị Thuỳ Dương
http://ngothithuyduong.violet.vn
iii
1.4.8. Pin mặt trời quang điện hoá (PQĐH)
1.4.9. Linh kiện điện tử
1.5. GIỚI THIỆU VỀ XANH METYLEN VÀ METYL DA CAM
1.5.1. Xanh metylen
1.5.2. Metyl da cam
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM
2.1. HÓA CHẤT VÀ DỤNG CỤ
2.1.1. Hóa chất
2.1.2. Dụng cụ
2.2. CHẤT TẠO VẬT LIỆU
2.2.1. Tổng hợp vật liệu nano tổ hợp TiO 2/SBA-15 theo phương pháp
trực tiếp
2.2.2. Khảo sát nhiệt độ nung TiO2/SBA-15
2.2.3. Điều chế TiO2/SBA-15 pha tạp bạc theo các tỉ lệ khác nhau
2.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐẶC TRƯNG VẬT LIỆU
2.3.1. Phương pháp kính hiển vi điện tử quét SEM (Scanning Electron
Microscopy)- truyền qua TEM (Transmission Electron Microscopy)
2.3.2. Phương pháp hồng ngoại (IR)
2.3.3. Phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD)
2.3.4. Phép đo diện tích bề mặt hấp phụ khí Brunauer – Emmett –
Teller (BET)
2.3.5. Phương pháp phổ hấp thụ UV-Vis rắn
2.3.6. Phương pháp phổ EDX
2.4. KHẢO SÁT HOẠT TÍNH XÚC TÁC QUANG
2.4.1. Hoạt tính xúc tác quang của mẫu TiO2/SBA-15 chưa biến tính
2.4.2. Hoạt tính xúc tác quang của vật liệu khi nung ở các nhiệt độ
khác nhau
2.4.3.Hoạt tính xúc tác quang của mẫu TiO2/SBA-15 biến tính
2.5. XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Sưu tầm : Thạc sĩ. Ngô Thị Thuỳ Dương
http://ngothithuyduong.violet.vn
iv
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. ĐẶC TRƯNG, TÍNH CHẤT CỦA VẬT LIỆU TiO 2/SBA-15 TỔNG
HỢP
3.1.1. Vi cấu trúc
3.1.2. Diện tích bề mặt
3.1.3. Tính chất xốp của vật liệu
3.1.4. Cấu trúc
3.1.5. Phổ UV-Vis mẫu rắn
3.1.6. Phổ hồng ngoại
3.1.7. Phổ XPS (X-ray Photoelectron Spectroscopy)
3.2. KHẢO SÁT HOẠT TÍNH XÚC TÁC QUANG
3.2.1. Ảnh hưởng của thời gian
3.2.2. Ảnh hưởng của tỉ lệ khối lượng TiO2/SiO2
3.2.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ nung mẫu TiO2/SBA-15
3.2.4. Ảnh hưởng của hàm lượng bạc
3.2.5.Ảnh hưởng của bản chất nguồn sáng
3.3.
ỨNG
DỤNG
XỬ
LÝ
NƯỚC
THẢI
CỦA
VẬT
TiO2(4%Ag)/SBA-15
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
LIỆU
Sưu tầm : Thạc sĩ. Ngô Thị Thuỳ Dương
http://ngothithuyduong.violet.vn
v
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
CÁC KÝ HIỆU
C
Nồng độ (mol/l)
λ
Bước sóng (nm)
P
Áp suất (atm)
CHỮ VIẾT TẮT
BET
Brunauer – Emmett – Teller
BOD
Nhu cầu oxi sinh học
COD
Nhu cầu oxi hoá học
EDX
Energy-Dispersive X-ray Spectroscopy
IR
infrared radiation
MCM
Mobil Composition of Matter
P123
Poly(ethylene oxide)-Poly(propylene oxide)-Poly(ethylene oxide)
P25
TiO2 hãng DEGUSSA (hỗn hợp 80% anatase và 20% rutile)
SBA
Santa Barbara Amorphous
SBA – 15
Vật liệu mao quản trung bình có cấu trúc lục lăng
SEM
Scanning Electron Microscopy
TEM
Transmisson Electron Microscopy
TEOS
Tetraethoxylsilane
TTIP
Titanium tetraisopropoxide
UV-Vis
Ultraviolet – Visible
XRD
X-ray diffraction
Sưu tầm : Thạc sĩ. Ngô Thị Thuỳ Dương
http://ngothithuyduong.violet.vn
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
Trang
bảng
1.1
Một số tính chất vật lý của TiO2 ở dạng anatase và
1.2
1.3
2.1
rutile
Thế oxi hóa của một số chất oxi hóa
Một số thông tin về xanh metylen
Điều kiện tổng hợp vật liệu theo các tỉ theo các tỉ lệ
8
21
35
38
2.2
khối lượng TiO2/SiO2 khác nhau lệ khác nhau
Điều kiện tổng hợp vật liệu pha tạp bạc theo các tỉ lệ
2.3
3.1
3.2
khác nhau
Điều kiện xử lý metylen xanh bằng đèn tử ngoại
Kết quả đo BET của mẫu T11
Kết quả đo BET của mẫu T31
39
51
56
57
Sưu tầm : Thạc sĩ. Ngô Thị Thuỳ Dương
http://ngothithuyduong.violet.vn
vii
DANH MỤC HÌNH
Số hiệu
hình
1.1
Tên hình
Trang
Cấu trúc của SBA-15: (a) Mô hình mao quản sắp xếp theo
dạng lục lăng; (b Sự kết nối các kênh mao quản sơ cấp
qua mao quản thứ cấp)
1.2
5
Tinh thể Rutile: (a) dạng trong tự nhiên; (b) cấu trúc tinh
thể.
7
1.3
Tinh thể anatat: (a) dạng trong tự nhiên; (b) cấu trúc tinh
1.4
1.5
1.6
2.1
2.2
thể.
Cấu trúc tinh thể Brookite
Cơ chế quá trình xúc tác quang trên vật liệu bán dẫn
Giản đồ vùng năng lượng của anatase và rutile
Bộ autoclave
Nguyên tắc chung của phương pháp hiển vi điện tử.
Sơ đồ tia tới và tia phản xạ trên tinh thể
2.3
2.4
2.5
7
8
18
19
36
40
42
1
Sự phụ thuộc của V �P/P 1�vào P/P0
0 �
�
Các đường đẳng nhiệt hấp phụ-khử hấp phụ theo phân
44
loại IUPAC.
46
2.6
Nguyê
n lý
của
phép
49
phân
tích
EDX
2.7
3.1
Sơ đồ nguyên lý bộ ghi nhận phổ EDS
Ảnh SEM của mẫu T11 (a) và T23 (b)
49
54
Sưu tầm : Thạc sĩ. Ngô Thị Thuỳ Dương
http://ngothithuyduong.violet.vn
viii
3.2a
Ảnh TEM của mẫu T11 (tỉ lệ khối lượng TiO2/SiO2= 1:1,
nung ở 4500C)
55
3.2b
Ảnh
TEM
của
mẫu
T31 (tỉ
lệ khối
55
lượng
TiO2/Si
O2=3:1,
nung ở
5500C)
3.3
Đường cong hấp phụ/giải hấp phụ N2 ở 77K của T11 (a)
58
3.4
và T31 (b)
Đường phân bố kích thước mao quản của mẫu T11 (a) và
58
3.5
T31 (b)
Giản đồ nhiễu xạ tia X góc lớn của T13 (a), T23 (b), T11
59
3.6
(c) và T31 (d)
Giản đồ nhiễu xạ tia X góc nhỏ của các mẫu T23 (a), T11
3.7
3.8
3.9
3.10
(b) và T31 (c)
Phổ UV-Vis rắn của mẫu T11 và T13
Phổ hồng ngoại của các mẫu TiO2/SBA-15 tổng hợp
Phổ XPS của mẫu TiO2/SBA-15 chứa 4%Ag
64
60
61
62
63
Phổ
UVVis của
Sưu tầm : Thạc sĩ. Ngô Thị Thuỳ Dương
http://ngothithuyduong.violet.vn
ix
các
dung
dịch
xanh
metyle
n trên
các
mẫu
xúc tác
quang
hóa
TiO2/S
BA-15
ở các
thời
điểm
khác
nhau
dưới
ánh
sáng
đèn tử
ngoại.
3.11
Phổ UV-Vis của các dung dịch metyl da cam trên các
mẫu xúc tác quang hóa TiO2/SBA-15 ở các thời điểm
3.12
khác nhau dưới ánh sáng đèn tử ngoại
Phổ UV-VIS của các dung dịch xanh metylen sau khi
phân hủy 2 giờ bởi các mẫu xúc tác T13, T23, T11, T31
66
66
Sưu tầm : Thạc sĩ. Ngô Thị Thuỳ Dương
http://ngothithuyduong.violet.vn
x
3.13
dưới ánh sáng đèn tử ngoại.
Phổ UV-Vis của các dung dịch metyl da cam sau 5 giờ
phản ứng trên các mẫu xúc tác T11 (với các nhiệt độ nung
khác nhau) dưới ánh sáng đèn tử ngoại
3.14
67
Phổ UV-Vis của các dung dịch xanh metylen sau 5 giờ
phản ứng trên các mẫu T11 có hàm lượng Ag thay đổi
3.15
dưới ánh sáng đèn compact
Phổ UV-Vis của các dung dịch metyl da cam sau khi
68
phân hủy 5 giờ bởi mẫu T11 chứa 4%Ag dưới các nguồn
sáng khác nhau
69
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự bùng nổ dân số cùng với tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa nhanh
chóng đã và đang tạo ra một sức ép lớn tới môi trường sống ở Việt Nam. Công
nghiệp và dân số phát triển đòi hỏi một nguồn cung cấp nước phong phú và
vững bền. Bên cạnh đó nó thải vào môi trường những nguồn ô nhiễm mới.
Trong đó, vấn đề nhiễm bẩn hữu cơ đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu
của các nhà nghiên cứu. Chất thải hữu cơ chứa hàm lượng các chất hữu cơ khó
phân hủy như các hợp chất vòng benzen, những chất có nguồn gốc từ các chất
tẩy rửa, thuốc trừ sâu, thuốc kích thích sinh trưởng, thuốc diệt cỏ, hóa chất
công nghiệp…; các chất có độc tính cao đối với sinh vật (gồm các loài sinh vật
có khả năng lây nhiễm được đưa vào trong môi trường nước. Ví dụ như nước
thải của các bệnh viện khi chưa được xử lý hoặc xử lý không triệt để các mầm
bệnh). Hiện nay, để xử lý chúng không thể sử dụng chất oxi hóa thông thường,
mà cần phải có một vật liệu mới có khả năng oxi cực mạnh.
Gần đây, việc sử dụng phản ứng xúc tác quang của các chất bán dẫn như
TiO2, ZnO, CdS và Fe2O3... cấu trúc nano để tạo ra các gốc có tính oxy hóa
mạnh đang thu hút sự quan tâm trong lĩnh vực nghiên cứu cơ bản và ứng dụng.
So với các chất xúc tác quang khác, TiO2 thể hiện các ưu điểm vượt trội
do giá thành thấp, hiệu năng xúc tác quang cao, bền hóa học và thân thiện với
môi trường. Tuy nhiên, nhược điểm của vật liệu TiO2 được điều chế theo
phương pháp thông thường có diện tích bề mặt không lớn, hoạt tính xúc tác
quang chỉ thể hiện trong vùng ánh sáng tử ngoại và độ phân tán của xúc tác
trong hệ phản ứng dị thể không tốt. Nếu sử dụng TiO 2 dưới dạng các hạt nano
để làm chất xúc tác sẽ rất khó thu hồi sau phản ứng. Trong lúc đó, như một
chất mang xúc tác lý tưởng, các vật liệu oxit silic mao quản trung bình, đặc
2
biệt SBA-15, rất đáng được quan tâm bởi chúng có diện tích bề mặt lớn, kích
thước mao quản có thể điều chỉnh được, khung mao quản có độ trật tự cao và
đặc biệt là trong suốt đối với tia UV. Vì vậy, nếu tổ hợp hai loại vật liệu nano
dạng mao quản SBA-15 và dạng hạt (thanh, dây) TiO 2, các hạn chế nêu trên
có thể được cải thiện, đồng thời sẽ tăng cường ưu điểm của chúng như cải
thiện độ bền, độ đồng đều của cỡ hạt, khả năng điều khiển hình dạng và kích
cỡ nano mét của hạt, khả năng hấp phụ, độ phân tán tâm xúc tác, khả năng
tách, hoàn nguyên xúc tác, và quan trọng nhất là cải thiện hiệu năng xúc tác.
Tuy vậy, việc kết hợp giữa hai loại vật liệu này vẫn đang còn là vấn đề mới
mẻ và cần thiết phải được nghiên cứu, bởi lẽ rất hứa hẹn khả năng tăng cường
những ưu thế của các vật liệu và ứng dụng chúng trong thực tiễn. Tình hình
trên cho thấy, hướng nghiên cứu điều chế và khảo sát hoạt tính xúc tác quang
của vật liệu nano tổ hợp TiO2/SBA-15 nhằm ứng dụng trong lĩnh vực xử lý
môi trường là rất cần thiết, rất có ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn. Vì
vậy tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu tổng hợp theo phương pháp trực tiếp và
ứng dụng xử lý các hợp chất hữu cơ ô nhiễm của vật liệu xúc tác quang
TiO2/SBA-15”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Chế tạo được vật liệu xúc tác quang nano tổ hợp TiO2/SBA-15.
- Đề xuất được quy trình chế tạo vật liệu nano TiO2 trên chất mang
SBA-15 theo hướng tối ưu và dễ triển khai trong thực tế.
- Thử nghiệm ứng dụng vật liệu nano tổ hợp TiO2/SBA-15 vào xử lý
nước thải bị ô nhiễm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu các đặc trưng cấu trúc của vật liệu chứa TiO 2/SBA-15
được điều chế dưới dạng bột.
3
- Nghiên cứu biến tính (pha tạp) bạc vào vật liệu nano TiO 2/SBA-15,
tính chất của vật liệu trước và sau khi biến tính.
- Nghiên cứu hoạt tính xúc tác quang của TiO 2/SBA-15 và TiO2/SBA15 biến tính trên thí nghiệm trong xử lý các chất hữu cơ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Chế tạo vật liệu xúc tác quang nano tổ hợp TiO 2/SBA-15 theo cách
tổng hợp trực tiếp.
- Khảo sát hoạt tính xúc tác quang của vật liệu nano tổ hợp TiO2/SBA15 trong phản ứng phân hủy xanh metylen, metyl da cam. Từ đó làm cơ sở
cho việc thử nghiệm ứng dụng chúng trong xử lý các hợp chất hữu cơ tổng số
trong nước thải.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Tổng hợp và biến tính vật liệu nano TiO2/SBA-15 bằng phương pháp
sol-gel, thủy nhiệt theo cách phối trộn đồng thời các nguồn nguyên liệu chứa
Ti và Si.
- Đặc trưng vật liệu bằng các phương pháp: nhiễu xạ tia X (XRD) nhằm
phân tích cấu trúc tinh thể và vi tinh thể; chụp ảnh hiển vi điện tử quét (SEM),
truyền qua (TEM) nhằm khảo sát hình thái, kích thước, trạng thái sắp xếp của
mao quản và độ phân tán của vật liệu; khảo sát độ xốp và diện tích bề mặt
riêng; quang phổ hồng ngoại nhằm xác định các kiểu liên kết trong vật liệu;
phổ tán xạ năng lượng tia X (EDX) nhằm xác định thành phần nguyên tố trong
pha rắn; phổ tử ngoại- khả kiến (UV-Vis) nhằm khảo sát sự hấp thụ ánh sáng.
- Thử nghiệm hoạt tính xúc tác quang được đánh giá theo phương pháp
chuẩn.
- Sản phẩm phản ứng được phân tích bằng phương pháp quang UVVis. Trong thí nghiệm khảo sát xử lý nước thải ô nhiễm, chỉ tiêu COD được
xác định theo các phương pháp đã được chuẩn hóa.
4
5. Bố cục đề tài
Luận văn bao gồm 3 chương
Chương 1: Tổng Quan
Trình bày cơ sở lý thuyết về tính chất TiO2 cấu trúc nano, SBA-15 và
các ứng dụng của vật liệu nano tổ hợp TiO2/SBA-15 trong thực tiễn.
Chương 2: Thực nghiệm
Trình bày các bước tiến hành thực nghiệm về:
- Quy trình điều chế TiO2/SBA-15 bằng phương pháp thủy nhiệt, tổng
hợp vật liệu pha tạp bạc.
- Khảo sát hoạt tính xúc tác quang của vật liệu theo thời gian, loại ánh
sáng kích thích.
- Khảo sát khả năng xử lý của vật liệu nano tổ hợp TiO 2/SBA-15 pha
tạp bạc đối với các chất hữu cơ ô nhiễm trong nước thải công nghiệp dưới ánh
sáng đèn compact.
Chương 3: Kết quả và thảo luận
Trình bày các vấn đề về: Đặc trưng, tính chất của vật liệu; hoạt tính xúc
tác quang của vật liệu đối với metyl da cam, xanh metylen; thử nghiệm ứng
dụng vật liệu trong xử lý các hợp chất hữu cơ tổng số của nước thải.
Ngoài ra còn có phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Phần tổng quan của luận văn đã tham khảo 37 tài liệu khoa học về các
vật liệu TiO2, SBA-15 và các kiến thức liên quan. Nhìn chung, các công bố
kết quả nghiên cứu về hai loại vật liệu nêu trên là khá phong phú. Tuy nhiên,
vẫn còn rất ít các nghiên cứu kết hợp giữa hai loại vật liệu nano TiO 2 và
SBA15. Vì vậy, đối tượng vật liệu nano tổ hợp TiO 2/SBA-15 vẫn đang còn
mới mẻ và cần thiết phải được quan tâm, bởi lẽ rất hứa hẹn khả năng tăng
cường được những ưu thế và hạn chế những nhược điểm của hai loại vật liệu
thành phần trong ứng dụng quang xúc tác.
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. GIỚI THIỆU VỀ VẬT LIỆU MAO QUẢN TRUNG BÌNH SBA-15
(SANTA BARBARA AMORPHOUS)
Năm 1998, Zhang và các cộng sự [35] đã tổng hợp được họ vật liệu
mới, kí hiệu là SBA-n, có cấu trúc lục lăng 2-D và 3-D (SBA-2, 3, 12, 15)
hoặc lập phương (SBA-1, 6, 16), trong đó nổi bật nhất là SBA-15 và SBA-16.
SBA-15 được tổng hợp khi sử dụng chất tạo cấu trúc hay tác nhân định
hướng cấu trúc là các chất hoạt động bề mặt copolime 3 khối Pluronic (P123:
m = 20, n=70; F127: m=106, n=70):
SBA-15 là vật liệu mao quản trung bình ở dạng lục lăng (hình 1.1a),
cùng nhóm không gian P6mm với MCM-41 nhưng được tổng hợp trong môi
trường axit (khác với MCM-41 trong môi trường kiềm) và sử dụng chất hoạt
động bề mặt không ion.
(a)
(b)
Hình 1.1. Cấu trúc của SBA-15
(a) Mô hình mao quản sắp xếp theo dạng lục lăng; (b) Sự kết nối các kênh
mao quản sơ cấp qua mao quản thứ cấp.
6
Tuy nhiên, do tính chất của chất hoạt động bề mặt loại Pluronic, vật liệu
SBA-15 so với vật liệu MCM-41 có sự khác nhau quan trọng về mao quản và
tính chất hấp phụ. Trong cách tổng hợp thông thường, SBA-15 có thành mao
quản dày hơn nhưng vẫn là vô định hình. Diện tích bề mặt BET của SBA-15
thường thấp hơn MCM-41 và do thành mao quản dầy nên chúng có độ bền
thủy nhiệt lớn hơn. Cũng do loại chất hoạt động bề mặt Pluronic, SBA-15 có
mao quản thứ cấp bên trong thành, bao gồm vi mao quản và mao quản trung
bình nhỏ hơn. Kênh mao quản chính song song của SBA-15 được kết nối với
nhau qua các vi lỗ và mao quản trung bình nhỏ hơn trong thành mao quản
[12] (hình 1.1b).
1.2. GIỚI THIỆU VỀ VẬT LIỆU NANO TiO2
1.2.1. Cấu trúc [13], [29]
Titan là nguyên tố phổ biến thứ chín trên lớp vỏ trái đất, trong tự nhiên
nó kết hợp với nguyên tố khác như oxi để tạo thành titan đioxit (TiO 2). Dạng
thường thấy của TiO2 trong tự nhiên là FeTiO3 hay FeO-TiO2 (quặng illmenit)
và vật liệu TiO2 thường dùng cũng được sản xuất từ những nguồn này. Titan
đioxit là chất bán dẫn, cấu trúc tinh thể gồm ba dạng sau: rutile, anatase và
brookite, trong đó hai dạng thù hình thường gặp nhất là rutile và anatase còn
dạng brookite thì ít gặp hơn. .
a. Rutile
Rutile là trạng thái tinh thể bền của TiO 2. Rutile ở dạng Bravais tứ
phương với các hình bát diện tiếp xúc ở đỉnh. Rutile là pha có độ xếp chặt cao
nhất so với hai pha còn lại (hình 1.2).
Đối với rutile mỗi nguyên tử O được bao xung quanh bởi 3 nguyên tử Ti
tạo thành tam giác đều. Các bát diện TiO6 có 1 cạnh chung dọc theo trục [001]
và 1 đỉnh chung với các bát diện nằm kề. Khoảng cách Ti-O là 1,959 nm; TiTi là 2,96 nm và 3,57 nm. Góc TiÔTi là 1200.
7
(a)
(b)
Hình 1.2. Tinh thể Rutile
(a) dạng trong tự nhiên; (b) cấu trúc tinh thể
b. Anatase
Là dạng có hoạt tính quang hóa mạnh nhất trong 3 pha. Anatase ở dạng
Bravais tứ phương với các hình bát diện tiếp xúc ở cạnh với nhau và trục c
của tinh thể bị kéo dài (hình 1.3). Anatase thường có màu nâu sẫm, đôi khi có
thể có màu vàng hoặc xanh, có độ sáng bóng như tinh thể kim loại. Tuy nhiên
lại rất dễ rỗ bề mặt, các vết xước có màu trắng. TiO 2 dạng anatase có thể
chuyển hóa thành dạng rutile ở các điều kiện nhiệt độ phản ứng thích hợp.
Titan
Oxy
(a)
(b)
Hình 1.3. Tinh thể anatase
(a) dạng trong tự nhiên; (b) cấu trúc tinh thể.
8
c. Brookite
Là dạng có hoạt tính quang hóa rất yếu, thường rất ít gặp nên ít được đề
cập trong các nghiên cứu và ứng dụng. Cấu trúc tinh thể brookite được biểu
diễn ở hình 1.4.
Hình 1.4. Cấu trúc tinh thể brookite
1.2.2. Một số tính chất của TiO2
Bảng 1.1. Nêu một số tính chất vật lý của TiO2 ở dạng anatase và rutile.
Bảng 1.1. Một số tính chất vật lý của TiO2 ở dạng anatase và rutile
Tính chất
Anatase
Tetragonal
I41/amd
Hệ tinh thể
Nhóm không gian
o
2,95 A Thông số mạng a
o
Rutile
Tetragonal
P42/mnm
o
3,78 A
4,58 A
3,895 g/cm3
4,25 g/cm3
o
Khối lượng riêng9,49 A
Thông số mạng c
Độ khúc xạ
Độ cứng (thang Mox)
Hằng số điện môi
Nhiệt độ nóng chảy
2,52
2,71
5,5-6,0
6,0-7,0
31
114
Nhiệt độ cao chuyển sang
dạng rutile
18580C
Mức năng lượng vùng cấm (eV) 3,25
3,05
TiO2 có thể tham gia một số phản ứng với axit và kiềm mạnh. TiO 2 ở
9
dạng có kích thước micromet rất bền về mặt hóa học. TiO2 có một số tính chất
ưu việt thích hợp dùng làm chất xúc tác quang như:
- Hấp thụ ánh sáng trong vùng tử ngoại, cho ánh sáng trong vùng hồng
ngoại và khả kiến truyền qua.
- Là vật liệu có độ xốp cao, vì vậy tăng cường khả năng xúc tác bề mặt.
- Bền, không độc hại, giá thành thấp.
- Ái lực bề mặt TiO2 đối với các phân tử rất cao, do đó dễ dàng phủ một
lớp TiO2 lên các loại đế với độ bám dính rất tốt.
- Nồng độ chất bẩn loãng đi bằng cách hấp phụ tại bề mặt của TiO 2, nơi
tạo ra gốc hoạt tính. Điều này rất thích hợp cho việc xử lý các chất khí nặng
mùi hay các vết bẩn ô nhiễm làm sạch không khí trong nhà.
- Các chất bẩn thường bị khoáng hóa hoàn toàn trên TiO 2, hoặc ít nhất
thì nồng độ sản phẩm và chất bẩn đủ nhỏ có thể chấp nhận được.
Tuy nhiên, tốc độ quá trình xúc tác quang bị giới hạn bởi tốc độ tái hợp
của lỗ trống - điện tử, các khuyết tật của cấu trúc và các ion dương ở bên
ngoài. Do đó, rất khó điều khiển và hạn chế trong việc ứng dụng xúc tác
quang vào nhiều lĩnh vực.
Khi sử dụng trong việc xử lý nước, bề mặt của TiO 2 phải được bao phủ
bởi các phân tử nước để tạo nên nhóm hydroxyl từ các liên kết hydro. Điều
này hạn chế sự tiếp xúc của chất bẩn với bề mặt TiO 2, đặc biệt đối với những
chất dễ hòa tan.
Gần đây các nhà khoa học phát hiện thêm một tính chất tuyệt vời của
TiO2 là bề mặt TiO 2 sẽ trở nên siêu thấm ướt khi được chiếu sáng UV. Vì
vậy, hiện nay TiO 2 được sử dụng trong nhiều lĩnh vực: xử lí môi trường, sản
xuất kính có khả năng tự làm sạch và chống mờ, chống đọng sương, sản
xuất các thiết bị điện tử,…
1.2.3. Tổng hợp
10
a. Phương pháp cổ điển [8]
Người ta điều chế TiO2 tinh khiết bằng cách kết tủa axit titanic khi cho
NH4OH tác dụng lên dung dịch TiCl4 (hoặc Ti(SO4)2), rửa kết tủa sấy khô rồi
nung.
TiCl4 + 4 NH4OH Ti(OH)4 + 4NH4Cl
Ti(OH)4
(1.1)
TiO2 + 2H2O
(1.2)
b. Phương pháp tổng hợp ngọn lửa [36]
Trong phương pháp này, TiO2 được sản xuất với quá trình oxy hoá TiCl 4
xảy ra trong một lò sol khí ngọn lửa. Các hạt TiO 2 hầu hết kết tinh ở dạng
anatase và rutile. Phản ứng thường được thực hiện ở nhiệt độ cao hơn 1000 0C
để thu được sản phẩm có chất lượng cao.
TiCl4 + O2
TiO2 + 2Cl2
(1.3)
TiO2 P25 (Degussa) là một sản phẩm thương mại được điều chế bằng
phương pháp nhiệt phân TiCl4 trong ngọn lửa có nhiệt độ cao hơn 1200C với
sự có mặt của hiđro và oxy. TiO 2 sau đó được xử lý bằng dòng hơi để loại bỏ
HCl.
c. Phân huỷ quặng illmenit [1], [2]
Đây là phương pháp đầu tiên được sử dụng để sản xuất TiO2.
Quá trình điều chế gồm 3 giai đoạn:
Phân huỷ quặng illmenite bằng H2SO4
TiO2 + 2H2SO4 Ti(SO4)2
+ 2H2O
FeO + H2SO4 FeSO4
+ H2 O
(1.4)
(1.5)
Fe2O3+ 3H2SO4 Fe2(SO4)3 + 3H2O
(1.6)
Thuỷ phân dung dịch muối titan
mTi(SO4)2 + 3(m-1)H2O [TiO(OH)2]m-1Ti(SO4)2 + 2(m-1)H2SO4
(1.7)
- Xem thêm -