ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
ĐẶNG UY NHÂN
THÀNH PHẦN HÓA HỌC LÁ CÂY DÓ BẦU
AQUILARIA CRASSNA PIERRE.
CHUYÊN NGÀNH: HÓA HỮU CƠ
MÃ SỐ: 60 44 27
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. TRẦN LÊ QUAN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010
LỜI CẢM ƠN
Thực hiện một luận văn thạc sĩ là một công việc khó khăn mà em phải làm từ
trước cho đến nay. Trên con đường bắt đầu nghiên cứu khoa học thật không thể
tránh khỏi nhiều bỡ ngỡ, khó khăn và nhiều lần thất bại … nếu không có những lời
động viên, sự giúp đỡ chân thành từ thầy cô, bè bạn và gia đình chắc chắn em
không thể hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến tất cả mọi người.
Em xin cảm ơn thầy Trần Lê Quan, người đã hết lòng lo lắng, giúp đỡ, tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành đề tài. Thầy không chỉ truyền dạy cho
em những kiến thức chuyên môn sâu sắc mà còn hướng dẫn cho em nhiều điều bổ
ích trong cuộc sống.
Em xin cảm ơn GS. Poul Erik Hansen và các cộng sự của thầy đã hết lòng
giúp đỡ em trong thời gian làm việc tại đại học Roskilde Đan Mạch.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến GS.TSKH. Nguyễn Công Hào, PGS.TS.
Nguyễn Ngọc Hạnh và thầy TS. Nguyễn Trung Nhân đã đóng góp nhiều ý kiến
thiết thực quý báu để em hoàn chỉnh luận văn của mình.
Xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô, các em sinh viên, những người bạn
khoa Hóa và phòng Thí nghiệm Phân tích trung tâm trường Đại học Khoa học tự
nhiên TP HCM, những người đã sát cánh cùng tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn em, vợ của tôi, người đã lo lắng, động viên, hỗ trợ hết lòng để tôi
vững bước trên con đường nghiên cứu khoa học.
Con xin cám ơn cha má, người đã sinh con ra và nuôi con khôn lớn đến ngày
hôm nay. Xin cha phù hộ cho con vững bước trên con đường này.
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
Lời mở đầu ........................................................................................................... 1
1. TỔNG QUAN ................................................................................................... 2
1.1. Giới thiệu về cây dó bầu ........................................................................... 2
1.1.1. Đặc điểm thực vật.............................................................................. 2
1.1.2. Phân bố .............................................................................................. 3
1.1.3. Phân loại ............................................................................................ 3
1.1.4. Đặc tính sinh học............................................................................... 4
1.1.5. Công dụng của trầm hương và kỳ nam ............................................. 5
1.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC ............................................................................ 6
1.2.1. Thành phần hóa học của trầm hương ................................................ 6
1.2.2. Thành phần hóa học thân cây dó bầu ................................................ 12
1.2.3. Thành phần hóa học trong lá cây dó bầu........................................... 14
1.3. PHƯƠNG PHÁP THỬ HOẠT TÍNH ỨC CHẾ GỐC TỰ DO DPPH• .................... 15
1.3.1 Khái niệm về gốc tự do ...................................................................... 15
1.3.2. Lợi ích của gốc tự do......................................................................... 16
1.3.3. Tác hại của gốc tự do......................................................................... 16
1.3.4. Gốc tự do DPPH• .............................................................................. 16
1.3.5. Phương pháp xác định khả năng chống oxy hóa............................... 17
2. NGHIÊN CỨU .................................................................................................. 19
2.1. Hoạt tính chống oxy hóa của các cao chiết từ lá cây dó bầu.................... 19
2.2. Thành phần hóa học lá cây dó bầu A. crassna.......................................... 21
2.2.1. Hợp chất DB1.................................................................................... 21
2.2.2. Hợp chất DB2.................................................................................... 22
2.2.3. Hợp chất DB3.................................................................................... 23
2.2.4. Hợp chất DB4.................................................................................... 25
2.2.5. Hợp chất DB5.................................................................................... 28
2.2.6. Hợp chất DB6.................................................................................... 29
2.2.7. Hợp chất DB7.................................................................................... 32
2.3. Hoạt tính chống oxy hóa của các chất cô lập ........................................... 35
2.4. Hàm lượng các chất trong lá dó bầu ......................................................... 36
3. THỰC NGHIỆM .............................................................................................. 37
3.1. Điều kiện thực nghiệm.............................................................................. 37
3.2. Thu hái – xử lý mẫu.................................................................................. 39
3.3. Thử nghiệm hoạt tính ức chế gốc tự do DPPH......................................... 39
3.3.1. Quy trình thử hoạt tính ...................................................................... 39
3.4. Quy trình cô lập ........................................................................................ 41
3.4.1. Khảo sát cao ethyl acetate ................................................................. 41
3.4.2. Khảo sát cao butanol ......................................................................... 41
3.5. Định lượng các chất trong lá cây dó bầu .................................................. 43
3.5.1. Xử lý mẫu .......................................................................................... 43
3.5.2. Điều kiện phân tích............................................................................ 43
3.5.3. Xử lý số liệu phân tích ...................................................................... 45
4. KẾT LUẬN ....................................................................................................... 46
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 48
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AC
: acetone
COSY : Correlation Spectroscopy
d
: doublet, mũi đôi
dd
: mũi đôi đôi
DEPT : Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer
DMSO : dimethyl sulfoxide
DPPH : 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl
EA
: ethyl acetate
GC-MS : sắc ký khí ghép khối phổ
HE
: hexane
HMBC : Heteronuclear Multiple Quantum Correlation
HPLC : sắc ký lỏng hiệu năng cao
HR-MS : khối phổ phân giải cao
HSQC : Heteronuclear Single Quantum Coherence
J
: hằng số ghép spin
m
: multiplet, mũi đa
NMR
: cộng hưởng từ hạt nhân
PHPLC : sắc ký lỏng hiệu năng cao điều chế
q
: quartet, mũi bốn
s
: singlet, mũi đơn
SKC
: sắc ký cột
t
: triplet, mũi ba
1
LỜI MỞ ĐẦU
Cây dó bầu hay còn gọi là cây trầm hương là loại cây có khả năng hình thành
ở phần lõi của thân một sản phẩm quí là trầm hương và kỳ nam có giá trị kinh tế rất
cao, nhất là trên thị trường quốc tế. Là loại cây đặc trưng phân bố ở vùng Đông
Nam Á, có khả năng tạo được sản phẩm có giá trị, lại thích nghi được với địa hình
đồi núi nên cây dó bầu được khuyến khích nhân giống và phát triển rộng rãi khắp
các tỉnh trong cả nước. Theo thống kê của Hội Trầm hương đến nay đã có trên 23
tỉnh thành trồng cây dó bầu với tổng diện tích hơn 8000 ha. Ước tính diện tích trồng
dó bầu mỗi năm tăng từ 2400 - 4000 ha và đến năm 2010 diện tích trồng cây dó bầu
trên cả nước có thể lên đến 30.000 ha.
Việc phát triển loài cây quý này ngoài việc thu được nguồn lợi lớn về kinh tế
còn rất phù hợp để cải thiện tình hình môi trường ngày càng xuống cấp do nạn chặt
phá rừng bừa bãi như hiện nay. Tuy nhiên do thời gian thu hoạch khá lâu và chưa có
phương pháp cụ thể để tạo trầm, người dân chủ yếu dựa vào kinh nghiệm nên gặp
phải rất nhiều rủi ro. Vấn đề này ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp trồng dó
bầu nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vì thế việc nghiên cứu một nguồn thu khác
nhanh hơn, ổn định hơn cho người dân trồng dó bầu là vô cùng cần thiết.
Đã có nhiều nghiên cứu về trầm hương (agarwood) và tinh dầu trầm được
công bố trong và ngoài nước, tuy nhiên cho đến nay có rất ít nghiên cứu về lá cây
dó bầu Aquilaria crassna. Để góp phần giải quyết vấn đề về nguồn thu cho người
dân cũng như mở rộng thêm những hiểu biết về cây dó bầu Việt Nam , trong đề tài
này chúng tôi tiến hành khảo sát thành phần hóa học trong lá của cây dó bầu A.
crassna, thử nghiệm hoạt tính chống oxi hóa các cao chiết và hợp chất tinh khiết cô
lập được từ đó đánh giá khả năng sử dụng lá dó bầu như nguồn nguyên liệu sản xuất
sản phẩm thứ cấp tạo nguồn thu mới cho người dân trồng dó bầu trong khoảng thời
gian chờ cây cho trầm.
2
1. TỔNG QUAN
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CÂY DÓ BẦU
Tên khoa học: Aquilaria crassna Pierre.
Tên thông thường: cây trầm hương, dó bầu.
Họ: Trầm hương (Thymelacaceae )
Bộ: Mytales.
Lớp: Magnoliopsida.
Hình 1.1. Cây dó bầu
1.1.1. Đặc điểm thực vật [2][3]
Cây dó bầu là loại cây thân gỗ sống lâu năm, có thể cao đến 30-40 m, đường
kính 1-1.5 m, vỏ xám, tán thưa, thân thẳng, có xơ.
Cây dó bầu phân bố rải rác trong các khu rừng thuộc kiểu ẩm nhiệt đới
nguyên sinh hoặc thứ sinh, sống thích hợp trong rừng hỗn giao, cây lá rộng. Cây dó
bầu có thể tái sinh bằng chồi hay bằng hạt, sinh trưởng và phát triển trong các điều
kiện nhiệt độ ban ngày 15-36 oC, ban đêm 5-25 oC.
Lá mọc so le, thuôn hay bầu dục ngọn giáo,
nhọn ở gốc, thon hẹp ở đầu, phiến lá dài 8-10 cm,
rộng 3.5-5.5 cm, có mép phồng lên thành vòng,
mặt trên màu lục, sáng bóng, nhẵn, mặt dưới nhạt
hơn, có lông mềm, cuống lá dài 4-6 mm.
Hình 1.2. Lá cây dó bầu
3
Cây trên ba tuổi có thể ra hoa. Hoa nhỏ có
hình chuông màu vàng lục, trắng nhạt hoặc vàng
xám. Hoa mọc thành chùm hay thành tán. Cây
thường ra hoa, kết quả từ tháng 3 đến tháng 6.
Hình 1.3. Hoa dó bầu
Hạt chỉ có một phần chính ở trên dạng nón và
phần kéo dài ở dưới, vỏ ngoài hoá gỗ, bên trong
mềm.
Quả khô, loại quả nang, hình quả lê có lông
mịn, thông thường dài 4 cm, rộng 3 cm, dày 2 cm.
Hình 1.4. Quả dó bầu
1.1.2. Phân bố [2][3]
Cây dó bầu thường mọc rải rác trong các vùng rừng dọc miền Trung và các
tỉnh phía Nam, xuống tận An Giang, Kiên Giang và đảo Phú Quốc, có nơi có mật độ
cao đạt đến 120-150 cây/ha như Ba Rền (Quảng Bình), Hương Khê (Hà Tĩnh). Phân
bố tập trung nhất và nhiều nhất là ở các tỉnh Quảng Ninh, Hà Bắc, Hoà Bình, Tuyên
Quang, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Nam, Gia Lai, Kon Tum, Bình Ðịnh, Phú Yên
và Kiên Giang (đảo Phú Quốc và Hà Tiên).
1.1.3. Phân loại [5]
Trên thế giới, có khoảng 25 loài dó bầu. Ở nước ta, cây dó bầu có tất cả bốn
loài A. crassna Pierre ex Lecomte, A. baillonii Pierre ex Lecomte, A. banaense
Pham-Hoang-Ho và A. rugosa L.C.Kiệt & PJ.A Kessler. A. rugosa L.C.Kiệt & PJ.A
Kessler là loài được phát hiện gần đây (2005) do GS.TS Lê Công Kiệt (Việt Nam)
và TS. Paul Kessler (Hà Lan) tìm thấy ở cao nguyên Trung Bộ, đây được xem là
loài thứ 4 ở Việt Nam và thứ 25 trên thế giới.
4
1.1.4. Đặc tính sinh học [5]
Cây dó bầu có khả năng hình thành ở phần lõi của thân một loại sản phẩm
đặc biệt có giá trị kinh tế rất cao gọi là trầm hương hay kỳ nam. Những nghiên cứu
trước đây cho thấy, không phải bất kỳ thân cây dó bầu nào cũng có trầm hương và
kỳ nam. Chỉ có một số cây có bệnh mới chứa trầm ở phần lõi của thân cây và quá
trình này chỉ xảy ra đối với cây dó bầu còn sống.
Sản phẩm trầm hương hay kỳ nam là kết quả của cả một quá trình chuyển
hóa các bệnh lý ở những nơi cây bị bệnh, bị thương, hoặc bị tác động bởi những yếu
tố bên ngoài tạo nên vết thương. Ngày nay, người ta còn sử dụng các loài vi sinh để
tạo nên các vết thương cho cây nhằm tăng khả năng hình thành trầm hương.
Tùy thuộc vào sự tạo trầm hương mà có thể thu được những sản phẩm khác
nhau như :
Tóc: do sự biến đổi một phần chất gỗ hình thành những đường đen như sợi
tóc nhưng lượng tinh dầu ít nên chỉ được dùng làm nhang đốt.
Trầm hương: gỗ trầm hương nhẹ, có vị cay, hơi đắng, mùi thơm nhẹ, có
màu nâu hay sọc đen, ngấm tinh dầu trầm nhiều hơn tóc. Trầm hương càng tốt khi
nó càng dễ chìm trong nước. Khi đốt cháy trầm hương bốc khói lên hình vòng rồi
tan biến nhanh trong không khí.
Kỳ nam: loại tốt nhất do có sự biến đổi hoàn toàn của phần gỗ, thấm nhiều
tinh dầu trầm, sản phẩm này có thể có các màu nâu đậm, đen, xanh, vàng hay trắng.
Kỳ nam nặng và nhuyễn, chìm trong nước, có đủ vị đắng, cay, chua, ngọt thơm,
thường hình thành ở phần lõi của cây trầm hương. Kỳ nam chứa nhiều tinh dầu trầm
nên khi cháy tạo ngọn lửa màu xanh, khói lên thẳng và cao, bay lơ lửng trong không
khí rất lâu. Người ta thường gói kỳ nam trong lá chuối thật kín rồi đem phơi nắng,
đến tối đem vào nếu có nhiều chất dầu chảy ra là tốt. Muốn giữ kỳ nam được tốt và
lâu thì nên bọc vào giấy thiếc, bỏ vào hộp có nắp đậy kín để tinh dầu khỏi bay hơi
hoặc chảy ra.
5
Hình 1.5. Lõi cây dó bầu sau khi được cấy
tạo trầm ba tháng.
Hình 1.6. Trầm hương
1.1.5. Công dụng của trầm hương và kỳ nam [5]
Trong y học cổ truyền nước ta, trầm được coi là vị thuốc quý hiếm, có vị cay,
tính hơi ôn, có tác dụng giáng khí, nạp thận, tráng nguyên dương, được dùng chủ
yếu để chữa các bệnh như đau ngực, đau bụng, nôn mữa, tiêu chảy, đau dạ dày, hen
suyễn, lợi tiểu, giảm đau, trấn tĩnh, hạ sốt, á khẩu và khó thở.
Ở Ấn Độ và Trung Quốc, hương trầm còn được sử dụng để điều trị bệnh ung
thư, đặc biệt là bệnh ung thư tuyến giáp trạng.
Y học dân tộc Thái Lan dùng trầm hương để điều trị các bệnh tiêu chảy, lợi
tiểu, hạ sốt, chống nôn, bổ huyết và trợ tim.
Theo Đông y, kỳ nam dùng để trị các chứng độc thủy do phong thổ gây nên,
làm tiêu chứng chướng mãn, no hơi, đau bụng, ói mửa, hen suyễn, thở gấp, hạ được
nghịch khí, thông chứng bế do khí hư gây nên.
Nước sắc từ gỗ trầm có tác dụng kháng khuẩn, đặc biệt với các loại khuẩn
Mycobacterium tuberculosis và Shigella flexneri.
Trầm hương có tính cháy rất cao, khi đốt tỏa mùi rất thơm, nhiều quốc gia có
tập quán đốt trầm hương hoặc nhang sản xuất từ trầm hương trong dịp lễ cúng. Gỗ
trầm làm đồ trang trí nội thất quý giá.
6
1.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC
1.2.1. Thành phần hóa học của trầm hương
Từ những năm 1980, thành phần hóa học của trầm hương (agarwood) đã
được nhóm các nhà khoa học như T. Nakanishi; nhóm Yasuo Shimada; nhóm
Masakazu Ishihara ; nhóm Tenji Konishi ; nhóm Regula Naf ... quan tâm và có
nhiều công trình nghiên cứu. Các báo cáo cho thấy thành phần hóa học chính trong
trầm hương bao gồm các chromone và sesquiterpen. [7-11][14-18]
Một số hợp chất chromone[10][11] được tìm thấy trong trầm hương như : 6hydroxy-2-(2-phenylethyl)chromone (1), 6-methoxy-2-(2-phenylethyl)chromone
(2), 6-methoxy-2-[2-(3-metoxyphenyl)ethyl]chromone (3), 6,7-dimethoxy-2-(2phenylethyl)chromone (4), 5,8-dihydroxy-2-(2-phenylethyl)chromone (5), 6,7dimethoxy-2-[2(4'-methoxyphenyl)ethyl]chromone (6), (5S, 6S, 7R)-2-[2-(2'acetoxyphenyl)ethyl]-5,6,7-triacethoxy-5,6,7,8,8-pentahydrochromone
(7),
(5S,6S,7R,8S)-2-(2-phenylethyl-6,7,8-trihydroxy-5,6,7,8-tetrahydroxy-5-[2(phenylethyl)chromonyl-6-oxy]chromone
(8),
2,2'-di-(2-phenylethyl)-8,6'-
dihydroxyl-5,5'-bichromone (9), (5S,6S,7R,8S)-2-(2-phenylethyl)-6,7,8-trihydroxy5,6,7,8-tetrahydro-5-[2-(phenylethyl)-7-hydroxychromonyl-6-oxy]chromone
bi-(5S,6S,7R,8S)-2-(2-phenylethyl)-6,7,8-trihydroxyl-5,6,7,8-tetrahydro-5-[2(phenylethyl)chromonyl-6,7-dioxy]chromone (11)
(10),
7
R3
2'
R2
7
8
2
8'
1'
7'
6
R1
O
9
5
10 4
3'
5'
6'
3
O
1
R1 = OH, R2 =R3=H
2
R1 = OCH3, R2 =R3= H
3
R1 = R3= OCH3 ,R2 = H
4
R1 = R2= OCH3, R3= H
5
R1 = OH, R2 =H
6
R1 = H, R2 = OCH3
4'
R1
O
R2
R2
O
R1
CH3CO
O
CH3CO
CH3CO
CH3CO
O
7
O
O
O
O
O
OH O
OH
OH
8
HO
O
O
O
OH
9
8
HO
O
O
O
OH
O
O
OH
10
OH
OH
O
OH
OH
O
O
O
O
O
OH
O
O
OH
11
OH
Một số hợp chất sesquiterpen có khung sườn guaiane[8][24] được tìm thấy
trong trầm hương như α-agarofuran (12), (-)-10-epi-γ-eudesmol (13), oxoagarospirol (14), guaiane (15), (-)-guaia-1(10),11-dien-15-ol (16), (-)-guaia1(10),11-diene-15-carboxylic
acid
(17),
methyl
guaia-1(10),11-diene-15-
carboxylate (18), (+)-guaia-1,(10),11-dien-9-one (19), (-)-1,10-epoxyguai-11-ene
9
(20), (-)-guaia-1(10),11-dien-15,2-olide (21), (-)-rotundone (22).
CHO
OH
O
OH
13
12
R
O
O
H
H
H
15 R = CHO
19
16 R = CH2OH
O
17 R = CO2H
18 R = CO2CH3
14
H
O
20
O
H
21
22
Một số sesquiterpen có khung sườn eudesmane[9] cũng được cô lập từ trầm
hương (-)-selina-3,11-dien-14-al (23), (+)-selina-4,11-dien-14-al (24), (-)-methyl
selina-3,11-dien-14-oate (25), (+)-methylselina-4,11-dien-14-oate (26), (+)-methyl
9-hydroxyselina-4,11-dien-14-oate
(27),
(-)-dehydrojinkoh-eremol
(28),
neopetasane (29).
Năm 2006, nhóm nghiên cứu của S. Kadota đã cô lập được một sesquiterpen
có khung spirovetivane (4R,5R,7R)-1(10)-spirovetiven-11-ol-2-one (30).[30]
10
H
CHO
23
H
COOCH3
CHO
COOCH3
26
25
24
OH
O
O
OH
COOCH3
27
28
OH
29
30
Năm 1995, tác giả Regular Naf và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu thành
phần hóa học tinh dầu của một mẫu trầm hương có nguồn gốc từ Ấn Độ (A.
agallocha Roxb.), sau khi đem phân tích mẫu tinh dầu bằng các phương pháp
GC/MS thu được các kết quả sau [5] ( Bảng 1.1)
Bảng 1.1. Kết quả GC/MS của mẫu trầm hương A. agallocha Roxb. ở Ấn Độ
STT
Hợp chất
%GC/MS
01
(S)-4a-Methyl-2-(1-methylethyl)-3,4,4a,5,6,7-hexahydronaphthalen
0.6
02
β-Agarofuran
6.4
03
β-Vetispiren
1.4
04
4-Phenyl-2-butanon
3.5
05
α-Vetispiren
1.8
06
(1R,2R)-9-Isopropyl-2-metyl-8-oxatricyclo[7.2.1.01,6]-4,6-dodecadien
6.0
07
(1R,2R)-9-Isopropyl-2-methyl-8-oxatricyclo[7.2.1.01,6]-5-dodecadien
3.3
11
08
(2R,4aS)-2-(4a-Methyl-1,2,3,4,4a,5,6,7-octahydro-2-napthyl)propanol
0.7
09
nor-Cetoagarofuran
0.5
10
epi-γ-Eudesmol
3.8
11
2-(1,2,3,4,5,6,7,8,8a-Octahydro-8,8a-dimethyl-2-naphtyl)propanal
0.5
12
Agarospirol
4.8
13
Jinkoh-eremol
4.7
14
Valerianol
5.6
15
16
17
18
19
20
21
22
(1S,2S,6S,9R)-6,10,10-Trimethyl-11-oxatricyclo[7.2.1.01,6]dodecan-2carbaldehyde
4-(4-Methoxyphenyl)-2-butanon
(5R,10R)-2-Isopropyliden-10-methyl-spiro[4.5]-6-decen-6carbandehid
(2R,8S,8aS)-2-(1,2,6,7,8,8a-Hexahydro-8,8a-dimethyl-2-napthyl)-2propanol
(5R,7S,10R)-2-Isopropyliden-10-methyl-6-methylen-spiro[4.5]-7decanol
Dihydrokaranon
(2R,8R,8aS)-2-(1,2,3,5,6,7,8,8a-Octahydro-8,8a-dimethyl-2-napthyl)2-propenol
Karanon
0.9
2.4
1.1
4.4
0.6
6.6
2.7
2.2
12
1.2.2. Thành phần hóa học thân cây dó bầu[5]
Năm 2007, Nguyễn Thị Thùy Trang và các cộng sự trường đại học Khoa học
tự nhiên HCM đã cô lập được một số hợp chất flavon, lignan và chromone trong
thân cây dó bầu A. crassna khi cây chưa có trầm như 5-hydroxy-7,4'dimethoxyflavone (31), 5-hydroxy-7,3',4'-trimethoxyflavone (32), 5,7-dihydroxy3',4'-dimethoxyflavone
(33),
dimethoxyphenyl)-2,3-bis
luteolin
(34),
4-hydroxy-1,4-bis(4-hydroxy-3,5-
hydroxymethyl-1-oxo-butane
(35),
7-hydroxy-2-(2-
phenylethyl)chromone (36), 6,7-dimetoxy-2-(2-phenylethyl)chromone (37), 5,5'bis [7-hydroxy-2-(2-phenylethyl)]chromone (38).
OCH3
OCH3
H3CO
O
OH
O
31
32
33
34
13
O
H3CO
CH2OH
HO
HO
CH2OH
OCH3
H3CO
OCH3
OH
35
38
14
1.2.3. Thành phần hóa học trong lá cây dó bầu
Năm 2008, từ lá cây dó bầu A. sinensis phân bố ở Trung Quốc nhóm nghiên
cứu M. Shimazawa, M. Iinuma và các cộng sự đã cô lập được bốn hợp chất
mangiferin (39), iriflophenone 2-O-α-rhamnoside (40), genkwanin 5-O-βprimeveroside (41), iriflophenone 3,5-C,C-β-diglucoside (42), trong đó hợp chất 41
cho thấy hoạt tính nhuận tràng khi thử trên chuột thí nghiệm.[6]
HO
O
HO
OH
O
HO
HO
HO
OH
OH
HO
OH
OH
OH
HO
O
39
O
O
HO
O
40
OH
HO
HO
HO
OH
O
MeO
HO
O
O
OH
H
HO
HO
O
O
HO
HO
OH H
OH
OH
O
O
O
HO
HO
OH
41
OH
H
O
OH
H
42
Năm 2009, nhóm nghiên cứu Bo-Yang Yu và các cộng sự cũng đã cô lập
được từ lá cây dó bầu A. sinensis (Trung Quốc) một số hợp chất flavonoid và
benzophenone glycoside[12] là aquilarinoside A (43), 7-β-D-glucoside of 5-Omethylapigenin (44), iriflophenone (45), mangiferin (39), 5-O-xylosylglucoside 7,4di-O-methylapigenin (46), 5-β-D-glucoside 7,3-di-O-methylluteolin (47), luteolin
(34), genkwanin (48), hydroxygenkwanin (49).
15
HO
OH
O
O
HOH2C
OH
OH
OH
O
OH
HO
OH
O
44
43
OH
R3
R2
R1
O
45 R1 = -1Glc R2 = OH R3 = H R4= OCH3
46
R1 = OCH3 R2 = OCH3 R3 = H R4= -1Glc6-1Xyl
47 R1 = OCH3 R2 = OH R3 = OCH3 R4=-1Glc
48 R1 = OCH3 R2 = OH R3 = H R4= OH
R4
O
49 R1 = OCH3 R2 = OH R3 = OH R4= OH
Mặc dù trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu về trầm hương (agarwood )
cũng như cây dó bầu nhưng cho đến nay, chưa có nghiên cứu nào về thành phần hóa
học cũng như hoạt tính chống oxy hóa của lá cây dó bầu A. crassna Pierre. phân bố
ở Việt Nam.
1.3. PHƯƠNG PHÁP THỬ HOẠT TÍNH ỨC CHẾ GỐC TỰ DO DPPH•
1.3.1. Khái niệm về gốc tự do
Trong cơ thể chúng ta, oxygen giữ một vai trò rất quan trọng, nó tham gia
vào hầu hết các quá trình sinh hóa trong cơ thể như hô hấp ở tế bào, sản sinh năng
lượng cung cấp cho mọi hoạt động sống của cơ thể, nhưng đồng thời chúng cũng
hình thành những tiểu phân trung gian là gốc tự do như: O2•– ,... Các gốc tự do này
kém bền, hoạt tính cao nên rất dễ dàng phản ứng với những đại phân tử như protein,
lipid, DNA,… gây rối loạn quá trình sinh hóa trong cơ thể. Khi một phân tử bị các
- Xem thêm -