BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Lê Thị Hồng
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Lê Thị Hồng
Chuyên ngành: Địa lý học (trừ địa lý tự nhiên)
Mã số: 60 31 95
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐÀM NGUYỄN THÙY DƯƠNG
Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong
luận văn là trung thực. Những kết luận
khoa học của luận văn chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
LÊ THỊ HỒNG
LỜI CẢM ƠN
Được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự hỗ trợ
của các bạn bè, đồng nghiệp và sự động viên của gia đình. Sau hai năm học
tập và nghiên cứu đến nay tác giả đã hoàn thành luận văn Thạc sĩ của mình.
Để có được thành công này, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng kính
trọng và biết ơn sâu sắc đến cô TS. Đàm Nguyễn Thùy Dương – Người đã tận
tâm hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Phòng Khoa học –
Công Nghệ Sau đại học và Khoa Địa lí trường Đại học Sư phạm Thành phố
Hồ Chí Minh đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình
học tập, trang bị kiến thức để hoàn thành luận văn.
Bên cạnh đó, tác giả luận văn cũng chân thành cảm ơn tới các cơ
quan, ban ngành như: Sở Lao động Thương binh và Xã hội Bình Dương, Cục
Thống kê Bình Dương, UBND tỉnh Bình Dương,… đã nhiệt tình giúp đỡ,
cung cấp các tư liệu, số liệu tham khảo quý báu, hữu ích để tác giả hoàn
thành luận văn.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình và những người thân đã động viên,
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN LAO ĐỘNG
VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG ..................................................................................... 9
1.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn về nguồn lao động và sử dụng lao động ..................... 9
1.1.1. Lao động ........................................................................................................ 9
1.1.2. Sử dụng lao động ......................................................................................... 26
1.2. Cơ sở thực tiễn về lao động và sử dụng lao động tại Việt Nam ........................ 43
1.2.1. Nguồn lao động dồi dào và tăng nhanh ....................................................... 43
1.2.2. Chất lượng nguồn lao động ......................................................................... 44
1.2.3. Sử dụng lao động đã qua đào tạo còn bất hợp lí ......................................... 46
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 47
Chương 2: THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG Ở TỈNH
BÌNH DƯƠNG ........................................................................................................ 48
2.1. Khái quát về tỉnh Bình Dương ........................................................................... 48
2.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới lao động và sử dụng lao động tỉnh Bình Dương 49
2.2.1. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ .................................................................. 49
2.2.2. Các nhân tố tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .......................................... 49
2.2.3. Các nhân tố kinh tế – xã hội ........................................................................ 52
2.3. Thực trạng lao động ở tỉnh Bình Dương ............................................................ 66
2.3.1. Qui mô lao động .......................................................................................... 66
2.3.2. Cơ cấu lao động ........................................................................................... 68
2.3.3. Chất lượng lao động .................................................................................... 69
2.4. Thực trạng sử dụng lao động ở tỉnh Bình Dương .............................................. 73
2.4.1. Tổng quan chung ......................................................................................... 73
2.4.2. Sử dụng lao động trong ngành nông - lâm - thủy sản ................................ 78
2.4.3. Sử dụng lao động trong ngành công nghiệp – xây dựng ............................. 84
2.4.4. Sử dụng lao động trong ngành dịch vụ........................................................ 89
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 91
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG,
SỬ DỤNG HỢP LÝ LAO ĐỘNG Ở BÌNH DƯƠNG .......................................... 94
3.1. Cơ sở dự đề ra định hướng ................................................................................. 94
3.1.1. Định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam
đến năm 2020 ............................................................................................................ 94
3.1.2. Quan điểm chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và phương hướng sử dụng
lao động ở tỉnh Bình Dương...................................................................................... 99
3.2. Dự báo nguồn lao động .................................................................................... 104
3.2.1. Dự báo số lượng nguồn lao động tỉnh Bình Dương .................................. 104
3.2.2. Dự báo nhu cầu – cầu lao động đền năm 2020 ......................................... 106
3.3. Định hướng giải quyết vấn đề lao động việc làm tỉnh BìnhDương ................. 108
3.3.1. Giai đoạn từ nay cho đến năm 2015 .......................................................... 108
3.3.2.Giai đoạn 2015- 2020 ................................................................................. 110
3.4. Các giải pháp điều chỉnh số lượng, nâng cao chất lượng và sử dụng hợp lí lao
động ở Bình Dương. ................................................................................................ 111
3.4.1. Các giải pháp trực tiếp chất lượng và số lượng lao động. ....................... 111
3.4.2. Các giải pháp phát triển kinh tế xã hội và tăng khả năng
sử dụng lao động ...................................................................................... 112
3.4.3. Các giải pháp điều chỉnh thị trường sức lao động ..................................... 115
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................. 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 120
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
-
BD
:
Bình Dương
-
CĐ
:
Cao đẳng
-
CNKT
:
Công nhân kĩ thuật
-
DN
:
Doanh nghiệp
-
ĐH
:
Đại học
-
KT – XH
:
Kinh tế - xã hội
-
LĐ
:
Lao động
-
PTCS
:
Phổ thông cơ sở
-
PTTH
:
Phổ thông trung học
-
SX
:
Sản xuất
-
TTLL
:
Thông tin liên lạc
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 : Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế ở Việt Nam ........................31
Bảng 1.2 : Số lượng lao động và phân bố lực lượng lao động năm 2011 ............33
Bảng 1.3 : Trình độ giáo dục dân số hoạt động kinh tế của các nước
Châu Á 1996 (%). ................................................................................44
Bảng 2.1 : Diện tích và cơ cấu các nhóm đất chính năm 2009 .............................51
Bảng 2.2 : Tỉ lệ sinh, tử và gia tăng dân số tự nhiên của tỉnh Bình Dương
giai đoạn 1999 – 2010 .........................................................................53
Bảng 2.3 : Dân số và mật độ dân số phân theo đơn vị hành chính của tỉnh Bình
Dương năm 2010 .................................................................................54
Bảng 2.4 : Dân số Bình Dương phân theo giới tính giai đoạn 2000 – 2010.........56
Bảng 2.5 : Quy mô và tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh giai đoạn 2000 - 2011 .59
Bảng 2.6 : Cơ cấu lực lượng lao động phân theo giới tính ở tỉnh Bình Dương
giai đoạn 2000 - 2010 ..........................................................................68
Bảng 2.7 : Cơ cấu lao động tỉnh Bình Dương phân theo trình độ chuyên môn kỹ
thuật giai đoạn 2000 - 2011 .................................................................72
Bảng 2.8 : Số người được giải quyết việc làm tỉnh Bình Dương
thời kì 2005 – 2011 .............................................................................75
Bảng 2.9 : Lao động phân theo khu vực kinh tế Bình Dương
giai đoạn 2000 – 2010 .........................................................................75
Bảng 2.10 : GDP nông nghiệp, năng suất lao động nông nghiệp tỉnh BD thời kỳ
2000 -2011...........................................................................................79
Bảng 2.11 : Năng suất lao động nông - lâm - ngư nghiệp tỉnh Bình Dương
giai đoạn 2000 - 2010 ..........................................................................80
Bảng 2.12 : Quy mô và cơ cấu lao độngkhu vực II Bình Dương
giai đoạn 2000 - 2009 ..........................................................................84
Bảng 2.13 : Quy mô và cơ cấu lao động ngành công nghiệp .................................85
Bảng 2.14 : Giá trị sản xuất và năng suất lao động ngành công nghiệp
tỉnh Bình Dương giai đoạn 2000 – 2010 .............................................86
Bảng 2.15 : Tốc độ tăng trưởng của lao động trong ngành dịch vụ
giai đoạn 2006 – 2010 .........................................................................90
Bảng 3.1 : Dự báo cơ cấu kinh tế theo khu vực kinh tế tỉnh Bình Dương
giai đoạn 2013 – 2020 .......................................................................103
Bảng 3.2 : Dự báo nguồn lao động Bình Dương giai đoạn 2012 – 2020 ...........105
Bảng 3.3 : Dự báo nhu cầu chỗ làm việc theo khu vực kinh tế ..........................106
DANH MỤC BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ
1.
Bản đồ hành chính tỉnh Bình Dương năm 2010
2.
Bản đồ dân số trong độ tuổi lao động theo tình trạng làm việc năm 2009
3.
Bản đồ lao động theo khu vực kinh tế tỉnh Bình Dương năm 2009
Biểu đồ 1.1 : Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước phân theo ngành kinh tế
2000 – 2009)....................................................................................... 18
Biểu đồ 1.2 : Cơ cấu lao động theo khu vực ở Việt Nam giai đoạn 2000-2009..... 28
Biểu đồ 2.1 : Qui mô dân số tỉnh Bình Dương giai đoạn 2000 – 2010 .................. 52
Biểu đồ 2.2 : Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi tỉnh Bình Dương năm 1999
và 2010 .............................................................................................. 55
Biểu đồ 2.3 : Cơ cấu GDP theo khu vực kinh tế của Bình Dương giai đoạn
2000 - 2011 ....................................................................................... 57
Biểu đồ 2.4:
Qui mô và tốc độ tăng trưởng lực lượng lao động của tỉnh Bình
Dương (giai đoạn 2000 – 2010) ........................................................ 67
Biểu đồ 2.5 : Cơ cấu lực lượng LĐ theo nhóm tuổi của Bình Dương năm
1999 và 2009 ..................................................................................... 68
Biểu đồ 2.6 : Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn của tỉnh Bình Dương giai đoạn
2000 - 2011 ...................................................................................... 71
Biểu đồ 2.7 : Tỉ lệ lực lượng lao động đã qua đào tạo chia theo trình độ
chuyên môn kỹ thuật của toàn quốc, vùng Đông Nam Bộ và
Bình Dương (năm 2009) ................................................................... 73
Biểu đồ 2.8 : Quy mô lao động theo khu vực kinh tế Bình Dương giai đoạn
2000- 2010 ........................................................................................ 76
Biểu đồ 2.9 : Cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế năm 2000 và năm 2010 ........ 77
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Bước sang thế kỷ XXI, nền kinh tế thế giới biến đổi sâu sắc do tác động mạnh
mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại. Vai trò to lớn của nền kinh
tế tri thức, xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế làm cho việc phát triển
kinh tế – xã hội của các quốc gia chủ yếu trên nền tảng trí tuệ của con người, khác
với trước đây là dựa vào các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Việt Nam là một quốc gia có dân số đông, lực lượng lao động đồi dào. Gần đây,
tốc độ tăng lao động hàng năm khoảng 1,1 triệu lao động/ năm. Lực lượng lao động
đông về số lượng nhưng hạn chế về chất lượng, ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản
xuất.
Nhận thức xu hướng phát triển nền kinh tế – xã hội thế giới và dựa vào tình
hình thực tế của sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, Nghị quyết
Đại hội VIII của Đảng đưa ra quan điểm “lấy việc phát huy nguồn lực con người
làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững”, trong đó “nguồn lao động
ý nghĩa quan trọng và quyết định trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá ở
nước ta”. Đó cũng là ý kiến của nhiều chuyên gia kinh tế nước ngoài tại Việt Nam:
“Phát triển công nghiệp Việt Nam không nên dựa nhiều vào tài nguyên thiên nhiên
mà nên dựa vào nhiều vào nguồn lực con người”. Trong đó, lực lượng lao động là
bộ phận quan trọng nhất đối với nguồn nhân lực, có ảnh hưởng trực tiếp đến quá
trình tăng trưởng và phát triển công nghiệp cũng như phát triển kinh tế – xã hội của
Việt Nam.
Bình Dương là một trong những tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Hiện nay nền kinh tế Bình Dương đang có nhiều chuyển biến. Năm 2011, tốc độ
tăng trưởng GDP là 14% , GDP bình quân đầu người 37 triệu đồng. Công ngiệp
tăng nhanh cả tốc độ tăng trưởng và giá trị sản xuất. Để đạt được thành tựu đó
không thể không nói đến vai trò to lớn của lực lượng lao động công nghiệp của tỉnh
Bình Dương.
2
Là một giáo viên dạy địa lý, tôi rất mong có dịp được tìm hiểu địa lý địa
phương, nâng cao khả năng thực tế, hiểu biết của bản thân.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Hiện trạng và định
hướng sử dụng lao động tỉnh Bình Dương”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu của đề tài
Đúc kết những cơ sở lí luận và thực tiễn để nghiên cứu thực trạng lao động
và sử dụng lao động ở tỉnh Bình Dương. Từ đó tìm ra những giải pháp sử dụng hợp
lí, hiệu quả lao động, giải quyết việc làm, nhằm phát triển kinh tế - xã hội và nâng
cao đời sống nhân dân trong tỉnh.
2.2. Nhiệm vụ của đề tài
- Tổng quan có chọn lọc một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nguồn lao
động và sử dụng lao động.
- Phân tích các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến qui mô, chất lượng nguồn và
việc sử dụng lao động của tỉnh Bình Dương dưới góc độ Địa lý kinh tế - xã hội.
- Nghiên cứu thực trạng nguồn lao động và tình hình sử dụng lao động trên
địa bàn.
- Đề xuất những giải pháp ổn định số lượng, nâng cao chất lượng lao động và
sử dụng hợp lý lao động cho địa phương.
2.3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Nội dung nghiên cứu
- Làm rõ một số khái niệm có liên quan: nguồn lao động, lực lượng lao động,
cơ cấu lực lượng lao động, tình trạng việc làm, thất nghiệp…
- Qui mô, cơ cấu, phân bố lao động và sử dụng lao động ở Bình Dương (chủ
yếu sử dụng lao động theo khu vực kinh tế, không đi sâu về sử dụng lao động theo
thành phần kinh tế, theo từng ngành và theo lãnh thổ).
- Tổng quan dự báo về lao động và sử dụng lực lượng lao động. Đề xuất một
số ý kiến góp phần tổ chức, sử dụng lực lượng lao động, thực hiện phân công lao
động trên địa bàn tỉnh.
3
Giới hạn lãnh thổ nghiên cứu: Toàn tỉnh theo đơn vị hành chính hiện nay
và lãnh thổ nghiên cứu xuống đến cấp huyện, thị xã.
Thời gian nghiên cứu: từ năm 2000 đến năm 2010 .
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trước sự đổi mới của đất nước, những năm qua có rất nhiều công trình
nghiên cứu về lao động, việc làm của các cơ quan chức năng như: Trung tâm
Nghiên cứu lao động của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Ban Dân cư lao
động của Viện Chiến lược Phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng với một số cơ
quan thuộc Trung tâm Khoa học - Xã hội và Nhân văn quốc gia, v.v…
Vấn đề lao động và sử dụng lực lượng lao động đã được đề cập đến trong các
công trình nghiên cứu của các nhà khoa học: GS.TS Đặng Thu, GS.TS Nguyễn Viết
Thịnh, GS.TS Lê Thông, PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ, GS.TS Nguyễn Thị Minh
Đức…
Trong hội thảo “ Dân số và phát triển nguồn nhân lực” của Trung tâm
Nghiên cứu dân số và nguồn lao động của Bộ Lao Động – Thương binh và xã hội
vào tháng 9 năm 1990, các tác giả đều bàn luận xoay quanh vấn đề dân số, lao động,
việc làm và một vài khía cạnh quan hệ của chúng trong giai đoạn chuyển đổi của
nền kinh tế.
Trong thông tin chuyên đề của Trung tâm thông tin thuộc Ủy ban kế hoạch
nhà nước, hai tác giả Nguyễn Hữu Dũng và Đinh Văn Bình đã đề cập đến một vài
khía cạnh lao động- việc làm qua bài viết: “ Thị trường lao động và vấn đề giải
quyết việc làm ở Việt Nam”; tác giả Trần Thị Tuyết Mai có bài : “ Một số phương
hướng giải quyết việc làm và sử dụng hợp lí nguồn lao động xã hội trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội thời kỳ 1991-2005”; tác giả Thế Ba có bài “ Lao động và
việc làm ở nông thôn thời kỳ 1991- 1995”; tác giả Lê Quang với bài “ Lao động và
việc làm cho thanh niên”…Các bài viết này mới chỉ đề cập đến một khía cạnh cụ
thể của quan hệ dân số- lao động- việc làm.
Nhiều tác giả đã phân tích khá sâu sắc lao động, việc làm và mối quan hệ
giữa dân số với lao động và việc làm , như bài viết của Lê Trung “ Lao động và việc
4
làm: điều băn khoăn chưa lời giải”. Nhiều tác giả còn đi sâu và nghiên cứu nguồn
lao động ở nhiều khía cạnh khác nhau như: Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và
vấn đề tạo việc làm, phát triển nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế - xã hội, như:
TS. Trần Thị Tuyết Mai với bài viết “Một số vấn đề về phát triển nguồn nhân lực
trong chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội Việt Nam đến năm 2010”;
Sở Lao Động – Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh: “Báo cáo vai trò
khu vực kinh tế phi chính thức trong tạo việc làm, thu nhập, các vấn đề xã hội”.
Ngoài ra, cũng phải kể đến một số đề tài được đề cập chuyên sâu về nguồn
lao động và sử dụng lao động: “Sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm ở
Việt Nam” của tác giả Trần Đình Hoan và Lê Mạnh Khoa, “Dân cư, nguồn lao động
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Vùng duyên hải Nam Trung Bộ” của tác
giả Hoàng Văn Chức, “Nguồn lao động và sử dụng lao động ở TPHCM” của tác giả
Đàm Nguyễn Thùy Dương …
Những đề tài nghiên cứu của các tác giả trên sẽ là tài liệu tham khảo vô cùng
quý báu cho tôi thực hiện đề tài này. Tuy nhiên đa số các đề tài nghiên cứu có qui
mô lớn, tổng hợp, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về lao động ở
tỉnh Bình Dương dưới góc độ địa lí kinh tế - xã hội. Chính vì thế tôi chọn đề tài
“Hiện trạng và định hướng sử dụng lao động ở tỉnh Bình Dương”.
4. Hệ quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Hệ quan điểm
4.1.1. Quan điểm hệ thống
Các đối tượng, hiện tượng địa lí đều có sự tác động qua lại với nhau trong
một hệ thống nhất định, khi một thành phần của hệ thống bị tác động làm nó thay
đổi phát triển thì nó gây ra những ảnh hưởng đến các thành phần khác của hệ thống,
đồng thời kéo theo các thành phần khác của hệ thống thay đổi, cuối cùng làm cho
hệ thống đó thay đổi.
Hệ thống đó lại nằm trong hệ thống cấp cao hơn và những thay đổi của nó lại
kéo theo sự thay đổi của hệ thống cấp cao hơn.
5
Bình Dương là một hệ thống kinh tế - xã hội, đồng thời cũng là một bộ phận
của hệ thống kinh tế Việt Nam. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
các hợp phần như: vị trí địa lí, tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động, đường lối
phát triển kinh tế- xã hội … có sự tác động qua lại với nhau và phát triển Bình
Dương ta cần phải đặt nó trong mối liên hệ mật thiết với các hợp phần khác.
4.1.2. Quan điểm tổng hợp
Tất cả các yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội không hoạt động tách rời nhau
mà có mối quan hệ hữu cơ với nhau thúc đẩy hoặc ức chế sự phát triển của nhau.
4.1.3. Quan điểm lịch sử, viễn cảnh
Dân cư và nguồn lao động không chỉ phân hóa theo không gian mà còn phát
triển theo thời gian. Nguồn lao động có sự thay đổi trong từng giai đoạn lịch sử nhất
định. Vì vậy, để lí giải nguồn lao động trong hiện tại và xác định kế hoạch phát
triển, sử dụng lao động trong tương lai, chúng ta cần quán triệt quan điểm lịch sử
viễn cảnh.
4.1.4. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
“Hệ sinh thái là một hệ thống động lực tự nhiên, một tổng thể tự nhiên trong
phạm vi một lãnh thổ xác định, lãnh thổ đó bao gồm toàn bộ các yếu tố tự nhiên
(yếu tố vô sinh và hữu sinh) mà trong đó tất cả các yếu tố tự nhiên đều có một sự
đồng nhất tương đối và gắn kết với nhau bằng các mối quan hệ bên trong, các mối
quan hệ đó không chỉ chi phối, quy định lẫn nhau mà còn phù hợp vói nhau”[2]
“Hệ sinh thái là một tổ chức sống cao nhất của sinh vật, bao gồm quần xã
sinh vật và sinh cảnh của nó”[2]
Hệ sinh thái càng nhỏ thì mức độ đồng nhất của các thành phần, yếu tố càng
lớn và ngược lại.
Còn có thể hiểu hệ sinh thái là tập hợp của quần xã sinh vật với môi trường
vật lí mà nó tồn tại, ở đó các sinh vật tương tác với nhau và với môi trường để phát
triển ổn định theo thời gian thông qua hoạt động của các chu trình sinh địa hóa và
sự biến đổi năng lượng.
6
Phát triển bền vững là sự phát triển thoả mãn những nhu cầu của hiện tại và
không phương hại tới khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai. Đó là quá
trình phát triển kinh tế dựa vào nguồn tài nguyên được tái tạo tôn trọng những quá
trình sinh thái cơ bản, sự đa dạng sinh học và những hệ thống trợ giúp tự nhiên đối
với cuộc sống của con người, động vật và thực vật. Qua các bản tuyên bố quan
trọng, khái niệm này tiếp tục mở rộng thêm và nội hàm của nó không chỉ dừng lại ở
nhân tố sình thái mà còn đi vào các nhân tố xã hội, con người, nó hàm chứa sự bình
đẳng giữa những nước giàu và nghèo, và giữa các thế hệ. Thậm chí nó còn bao hàm
sự cần thiết giải trừ quân bị, coi đây là điều kiện tiên quyết nhằm giải phóng nguồn
tài chính cần thiết để áp dụng khái niệm phát triển bền vững.
Vấn đề nguồn lao động và sử dụng nguồn lao động là đối tượng có bề dày
lịch sử, có mối liên hệ bền vững giữa các yếu tố với môi trường. Khi nghiên cứu
phải chú ý ưu tiên những khía cạnh đảm bảo sự phát triển lâu bền của các yếu tố và
của cả tổng thể đối tượng đảm bảo hài hòa giữa các yếu tố phát triển kinh tế cùng
với tiến bộ và công bằng xã hội.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thống kê
Là phương pháp rất quan trọng đối với địa lí kinh tế - xã hội. Trên cơ sở các
số liệu thống kê người nghiên cứu có thể phân tích so sánh trong mối liên hệ giữa
các đối tượng địa lí kinh tế, so sánh với các địa phương khác, các vùng khác. Từ đó
rút ra những kết luận có tính qui luật và tìm được những dấu hiệu bản chất nhất của
vấn đề nghiên cứu.
4.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Phương pháp phân tích tài liệu có thể chia ra hai kiểu phân tích chính: phân
tích truyền thống và phân tích được hình thức hóa (định lượng) hai kiểu phân tích
này bổ sung lẫn nhau.
- Phân tích truyền thống (cổ điển) là một mắt xích của các thao tác logic
nhằm giải thích những thông tin phù hợp với mục đích nghiên cứu. theo quan điểm
truyền thống, người ta phân biệt ra kiểu phân tích bên ngoài và kiểu phân tích bên
7
trong. Kiểu phân tích bên ngoài làm sáng tỏ những tình huống kèm theo việc xuất
hiện tài liệu. Kiểu phân tích bên trong là nghiên cứu nội dung tài liệu, nghiên cứu
các ý nghĩa trực tiếp và sâu kín của tài liệu.
- Phân tích được hình thức hóa: phân tích định tính các tài liệu là tiền đề cần
thiết đối với mọi thao tác định lượng nhằm làm cho việc nghiên cứu tránh khỏi tính
chủ quan khi bổ sung các phương pháp truyền thống. Thực chất của phương pháp
này nhằm tìm thấy các dấu hiệu, đặc điểm, thuộc tính để tính toán của tài liệu phản
ánh những mặt quan trọng nhất định của nội dung.
4.2.3. Phương pháp bản đồ - biểu đồ
Là phương pháp đặc trưng của địa lí học “các công trình nghiên cứu đều bắt
đầu từ bản đồ và kết thúc bằng bản đồ”
Sử dụng bản đồ trong nghiên cứu nhà địa lí dễ dàng tìm thấy mối liên hệ giữa các
sự vật, hiện tượng tự nhiên, dân cư môi trường và sự phát triển kinh tế - xã hội.
Cuối cùng công trình nghiên cứu được thể hiện kết luận bằng hệ thống bản
đồ, biểu đồ.
4.2.4.Phương pháp hệ thống hóa
Hệ thống hóa là một vấn đề chung và rộng nhất về sự sắp xếp các đối tượng
trên cơ sở các qui luật, nguyên tắc hoặc qui tắc nhất định. Sự phân chia “theo chiều
nằm ngang” các đối tượng đồng nhất chủ yếu theo những dấu hiệu định lượng được
gọi là sự phân loại. Ngược lại, sự phân chia các đối tượng ấy “theo chiều thẳng
đứng” được gọi là sự phân dị. Trên cơ sở phân loại và phân dị các đối tượng người
ta phân kiểu các đối tượng này, nghĩa là tổng hợp các tổng thể hợp thành quan trọng
nhất, chủ yếu theo các dấu hiệu định tính. Sự thống nhất vào một mối quan hệ nào
đó các đối tượng giống nhau được gọi là sự phân nhóm.
Về mặt lí luận và thực tiễn của địa lí kinh tế - xã hội thì hệ thống hóa khoa
học có ý nghĩa to lớn. Bởi vì hệ thống hóa cho phép theo dõi trật tự nhất định trong
các hiện tượng đang nghiên cứu, cho phép đúc kết kiến thức về sự giống nhau và
khác nhau của hiện tượng ấy, đồng thời làm dễ dàng cho quá trình nghiên cứu các
địa hệ phức tạp và tạo nên khả năng phát hiện nhanh chóng hơn các qui luật bên
8
trong của chúng. Mặt khác, quá trình hệ thống hóa đã tuân thủ theo những qui tắc và
phân chia logic các khái niệm và những nguyên tắc về việc phân chia tập hợp các
tối ưu như: tính thuần nhất lớn nhất bên trong các nhóm phân chia và sự khác biệt
lớn có thể giữa các nhóm.
4.2.5. Phương pháp thực địa
Là phương pháp truyền thống của địa lí học để tích lũy tài liệu thực tế về sự
hình thành, phát triển và đặc điểm của tổ chức lãnh thổ được nghiên cứu.
Đây là phương pháp dùng để thu được lượng thông tin đáng tin cậy và xây
dựng ngân hàng tư liệu cho các phương pháp phân tích khác (bản đồ, toán học, cân đối,...)
4.2.6. Phương pháp dự báo
Đây là giai đoạn khái quát hóa, hệ thống hóa địa thông tin ở mức cao nhằm
xác định trạng thái tương lai của vấn đề. Thường các dự báo mang tính phức tạp và
tính xác xuất (tính đúng ở một mức độ nhất định).
4.2.7. Phương pháp GIS
Sự phát triển của công nghệ thông tin đã đặt nền móng cho sự ra đời và phát
triển nhanh chóng của hệ thống thông tin không gian, với khởi đầu là phương tiện
để lưu trữ đơn thuần thông tin đồ họa. Ngày nay, hệ thống thông tin địa lí GIS đã
trở thành hệ thống quản lí thông tin không gian có khả năng lưu trữ, thống nhất,
phân tích, mô hình hoá và mô tả được nhiều loại dữ liệu, đặc biệt là khả năng phân
tích và liên kết dữ liệu thuộc tính với dữ liệu không gian.
Hệ thống thông tin địa lí đang là một công cụ mạnh, đáng tin cậy không
những chỉ của các người làm công tác kĩ thuật, mà còn của cả các người quản lí xã
hội… và được ứng dụng rộng rãi trong các ngành, các lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội.
5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm ba chương chính:
- Chương 1: Cơ sở lí luận về nguồn lao động và sử dụng lao động
- Chương 2: Thực trạng lao động và sử dụng lao động ở tỉnh Bình Dương
- Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng, sử dụng hợp lí lao
động ở Bình Dương
9
Chương 1:
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN LAO ĐỘNG
VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
1.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn về nguồn lao động và sử dụng lao động
1.1.1. Lao động
1.1.1.1. Các khái niệm
Lao động
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người nhằm tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần để thỏa mãn nhu cầu của bản thân và xã hội. lao động có
năng suất, chất lượng hiệu quả là nhân tố quyết định sự phát triển của xã hội. Các
định nghĩa về lao động tập trung đề cập hai khía cạnh chủ yếu: Thứ nhất, xem lao
động là hoạt động, phương thức tồn tại sống của con người. Thứ hai, “ lao động”
quan niệm là chính bản thân con người, với tất cả các nỗ lực vật chất, tinh thần của
nó, thông qua hoạt động lao động của mình sử dụng các công cụ lao động tác động
đến đối tượng lao động để đạt được mục đích nhất định [5].
Nguồn lao động
Theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc: Nguồn lao động là trình độ lành nghề,
kiến thức và năng lượng của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc dưới
dạng tiềm năng để phát triển kinh tế- xã hội trong một cộng đồng [5].
Theo Bộ lao động - Thương binh và Xã hội:Nguồn lao động là toàn bộ những
người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động nhưng đang thất nghiệp, đang đi học, đang làm nội trợ trong gia
đình mình hoặc chưa có nhu cầu làm việc và những người thuộc tình trạng khác
(những người nghỉ việc hoặc nghỉ hưu trước tuổi theo qui định của Bộ Luật lao
động). Trong nguồn lao động người ta không tính đến lao động trẻ em. Như vậy,
nguồn lao động là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động theo qui định của Bộ
Luật lao động gồm: Những người đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân, những
người có khả năng lao động nhưng không có nhu cầu làm việc, những người tàn tật,
10
mất sức lao động (bị tai nạn trong khi lao động), những người thất nghiệp và những
người thuộc tình trạng khác (đang đi học, nội trợ).
Dân số hoạt động kinh tế
Nguồn lao động được qui định bởi qui mô dân số, cơ cấu dân số theo độ tuổi
và giới tính và sự phân bố theo lãnh thổ. Trong thực tế, không phải mọi người trong
độ tuổi lao động đều tham gia hoạt động kinh tế và ngược lại, không phải cứ ai
ngoài độ tuổi lao động thì không tham gia hoạt động kinh tế. Chỉ riêng những người
trong độ tuổi lao động chưa phản ánh đầy đủ về cung lao động, còn phải đo lường
và phân tích thêm mức độ tham gia hoạt động kinh tế của họ. Vì thế theo khuyến
nghị của Liên hiệp quốc, nguồn lao động được chia thành hai khối: dân số hoạt
động kinh tế (hay còn gọi là lực lượng lao động hoặc dân số làm việc) và dân số
không hoạt động kinh tế.
Dân số hoạt động kinh tế bao gồm những người đang làm việc và cả những
người không có việc làm (thất nghiệp) nhưng đang tích cực tìm việc làm trong một
ngành nào đó của nền kinh tế trong một khoảng thời gian xác định [5].
Theo định nghĩa trên còn có thể phân biệt dân số hoạt động kinh tế trong độ
tuổi lao động – bao gồm những người trong độ tuổi lao động đang có việc làm hoặc
không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc.
Đây là những người mà nền kinh tế có thể huy động và phải giải quyết việc làm.
Vận dụng quan điểm trên của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), trong cuộc
điều tra thực trạng lao động và việc làm được áp dụng từ năm 1996, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã xem dân số hoạt động kinh tế bao gồm toàn bộ những
người đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm hoặc không có việc làm nhưng có nhu cầu
làm việc. Trong quy định này độ tuổi của dân số hoạt động rộng hơn, ngoài dân số
trong độ tuổi lao động còn bao gồm cả dân số trên độ tuổi lao động.
Trong nghiên cứu của mình, luận văn sử dụng quan niệm dân số hoạt động
kinh tế hay lực lượng lao động của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
11
Dân số không hoạt động kinh tế
Dân số không hoạt động kinh tế bao gồm toàn bộ số người từ đủ tuổi lao động
trở lên không thuộc bộ phận có việc làm và không có việc làm nhưng có nhu cầu
làm việc [5]. Những người này không hoạt động kinh tế vì đang đi học (học sinh,
sinh viên); đang làm công việc nội trợ cho bản thân và gia đình, không có thu nhập;
già cả, ốm đau, tàn tật không có khả năng lao động và những người không có nhu cầu
làm việc (được hưởng lợi tức, thu nhập mà không phải làm việc…)
Nhìn chung, tỉ lệ dân số hoạt động kinh tế so với nguồn lao động - khác nhau
giữa nam và nữ, thành thị và nông thôn, giữa các nước và khu vực với trình độ phát
triển kinh tế - xã hội khác biệt. Giữa các nước công nghiệp tiên tiến và các nước
nông nghiệp tỉ lệ tham gia lực lượng lao động khác nhau đáng kể. Tỉ lệ lao động ở
các nhóm tuổi trẻ ở các nước nông nghiệp thường cao hơn các nước công nghiệp.
Trẻ em ở các nước nông nghiệp thường phải làm việc, chỉ có một bộ phận nhỏ sau
tuổi 14 còn được tiếp tục đến trường. Còn ở các nước phát triển, luật giáo dục bắt
buộc công dân phải có trình độ học vấn nhất định, thường là hết trung học cơ sở hay
trung học phổ thông, nên chỉ có một bộ phận nhỏ trẻ em dưới 15 tuổi hoạt động
kinh tế. Ở các nước công nghiệp, tỉ lệ phụ nữ tham gia hoạt động kinh tế khá cao,
trong khi đó ở nhiều nước đang phát triển tỉ lệ này khá thấp.
Việc làm
Một trong những khái niệm gắn liền với lao động là khái niệm việc làm. Dưới
góc độ triết học, kinh tế học, xã hội học … việc làm chủ yếu được xác định như là
dạng hoạt động có ích của con người. Đảm bảo việc làm thường xuyên cho lực
lượng lao động là vấn đề có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc
gia. Việc nghiên cứu nó được tập trung vào một số khía cạnh như lao động có việc
làm thường xuyên theo khu vực nông thôn – thành thị, theo khu vực kinh tế và lao
động thiếu việc làm.
Theo quan niệm của Liên Hợp Quốc, mọi hoạt động tạo ra thu nhập không bị
luật pháp ngăn cấm gọi là việc làm [5]. Các hoạt động lao động được xác định là
việc làm bao gồm:
- Xem thêm -