Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thạc sĩ hiện trạng và định hướng phát triển bền vững kinh tế biển ở tỉn...

Tài liệu Luận văn thạc sĩ hiện trạng và định hướng phát triển bền vững kinh tế biển ở tỉnh bến tre

.PDF
140
587
74

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Võ Thị Tám HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN Ở TỈNH BẾN TRE LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2012 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Võ Thị Tám HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN Ở TỈNH BẾN TRE Chuyên ngành: ĐỊA LÝ HỌC (TRỪ ĐLTN) Mã số: 60.31.95 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRẦN VĂN THÔNG Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2012 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Võ Thị Tám LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Địa lý, trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy, nhiệt tình hỗ trợ và giúp tôi định hướng luận văn hợp lý, thiết thực. Tôi xin cảm ơn Phòng Sau đại học, thư viện nhà trường đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc của mình đến TS. Trần Văn Thông – Giảng viên trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh – người hướng dẫn khoa học đã nhiệt tình góp ý, chỉ bảo, tạo nhiều điều kiện thuận lợi giúp tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn. Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã tham khảo nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu của các cơ quan, đơn vị và các tác giả khác. Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan, đơn vị và các tác giả mà tôi đã sử dụng tư liệu trích dẫn và tham khảo trong luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND tỉnh, Cục Thống kê, Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Sở Công Thương tỉnh Bến Tre và các phòng, ban của các cơ quan đã rất nhiệt tình cung cấp thông tin tư liệu, tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi thực hiện luận văn. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành luận văn. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Võ Thị Tám MỤC LỤC Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các bảng biểu, hình ảnh Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN ......................................................................................... 8 1.1. Cơ sở lí luận về phát triển bền vững kinh tế biển .................................................... 8 1.1.1. Biển ............................................................................................................8 1.1.1. Kinh tế biển ..............................................................................................10 1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế biển .................................14 1.1.3. Phát triển kinh tế biển bền vững ..............................................................16 1.2. Một vài nét về hiện trạng phát triển bền vững kinh tế biển trên thế giới và khu vực .................................................................................................................... 29 Chương 2: HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2001 – 2010 ...................................................... 33 2.1. Các nguồn lực phát triển kinh tế biển tỉnh Bến Tre ............................................... 33 2.1.1. Các nguồn lực tự nhiên ............................................................................34 2.1.2. Các nguồn lực kinh tế - xã hội: ................................................................42 2.2. Hiện trạng phát triển kinh tế biển tỉnh Bến Tre ..................................................... 49 2.2.1. Giai đoạn trước năm 2000 .......................................................................49 2.2.2. Giai đoạn 2001 – 2010 .............................................................................52 2.3. Phân tích ảnh hưởng của sự phát triển bền vững kinh tế biển đến sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre ......................................................................... 83 2.3.1. Lợi ích kinh tế ..........................................................................................83 2.3.2. Lợi ích văn hóa – xã hội ..........................................................................85 2.3.3. Bảo vệ môi trường ...................................................................................87 2.4. Những vấn đề cần quan tâm đến phát triển bền vững kinh tế biển ở tỉnh Bến Tre ........................................................................................................................... 88 2.5. Tóm tắt chương .......................................................................................................... 91 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2020 ......................................... 94 3.1. Các cơ sở đưa ra định hướng .................................................................................... 94 3.1.1. Chủ trương, chính sách phát triển kinh tế biển của quốc gia và vùng ....94 3.1.2. Chủ trương, chính sách phát triển kinh tế biển của tỉnh Bến Tre ............94 3.2. Các chỉ số dự báo ....................................................................................................... 96 3.2.1. Các chỉ số dự báo tình hình phát triển các ngành kinh tế biển ................96 3.2.2. Các chỉ số dự báo phát triển nguồn nhân lực .........................................100 3.2.3. Các chỉ số dự báo tình hình phát triển kinh tế - xã hội của ba huyện ven biển ...................................................................................................................101 3.2.4. Các chỉ số dự báo tình hình đầu tư ........................................................102 3.3. Các định hướng phát triển....................................................................................... 103 3.3.1. Phát triển sản phẩm kinh tế biển theo hướng chuyên môn hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm..................................................................................103 3.3.2. Phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao .........................................104 3.3.3. Tăng cường đầu tư vốn, khoa học kĩ thuật để phát triển kinh tế biển theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa ............................................................104 3.3.4. Bảo vệ môi trường biển .........................................................................105 3.3.5. Nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý kinh tế biển ..........................106 3.4. Các giải pháp phát triển kinh tế biển bền vững .................................................... 106 3.4.1. Các giải pháp phát triển sản phẩm kinh tế biển .....................................107 3.4.2. Các giải pháp đào tạo, tuyển dụng lao động chất lượng cao .................111 3.4.3. Các giải pháp đầu tư đạt hiệu quả ..........................................................112 3.4.4. Các giải pháp bảo vệ môi trường ...........................................................114 3.4.5. Các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lí kinh tế biển ....116 3.5. Kiến nghị ................................................................................................................... 119 3.5.1. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Bến Tre..................................................119 3.5.2. Kiến nghị đối với ngành Thủy sản Bến Tre...........................................120 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 : Dân số 3 huyện ven biển tỉnh Bến Tre, 2000 – 2009 .......................... 41 Bảng 2.2 : Trình độ chuyên môn kĩ thuật của dân số từ 15 tuổi trở lên ở các huyện ven biển tỉnh Bến Tre năm 2009 .............................................. 42 Bảng 2.3 : GDP và giá trị sản xuất ngành thủy sản tỉnh Bến Tre, 2001 – 2010 ... 51 Bảng 2.4 : Sản lượng thủy sản ba huyện ven biển tỉnh Bến Tre, 2005 – 2010 .... 53 Bảng 2.5 : Giá trị sản xuất ngành khai thác thủy sản tỉnh Bến Tre theo giá so sánh, 2001 – 2010 ................................................................................ 53 Bảng 2.6 : Sản lượng khai thác thủy sản phân theo huyện, 2005 – 2010 ............. 57 Bảng 2.7 : Sản lượng cá biển đánh bắt phân theo huyện năm 2010 ..................... 58 Bảng 2.8 : Sản lượng thủy sản nuôi trồng tỉnh Bến Tre, 2001 – 2010 ................. 63 Bảng 2.9 : So sánh GDP kinh tế vùng ven biển với GDP toàn tỉnh, 2000 – 2010 ......................................................................................... 82 Bảng 3.1 : Dự báo một số chỉ tiêu ngành nuôi thủy sản ba huyện ven biển tỉnh Bến Tre đến năm 2020 ................................................................ 94 Bảng 3.2 : Dự báo các chỉ tiêu phát triển công nghiệp chế biến thủy hải sản ba huyện ven biển đến năm 2020 ........................................................ 96 Bảng 3.3 : Dự báo các chỉ tiêu phát triển diêm nghiệp ba huyện ven biển tỉnh Bến Tre đến năm 2020 ........................................................................ 96 Bảng 3.4 : Dự báo dân số và lao động ba huyện ven biển tỉnh Bến Tre đến năm 2020 ............................................................................................. 98 DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Hình 2.1 : Biểu đồ thể hiện sản luợng thuỷ sản của tỉnh Bến Tre, 2001 – 2010 ........................................................................................... 52 Hình 2.2 : Biểu đồ thể hiện sản luợng thuỷ sản khai thác tỉnh Bến Tre, 2001 -2010 ............................................................................................. 56 Hình 2.3 : Biểu đồ thể hiện sản lượng tôm, cá nuôi tỉnh Bến Tre, 2005 – 2010 ........................................................................................... 65 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CMKT : Chuyên môn kĩ thuật CV : Mã lực hay sức ngựa EM : Chế phẩm sinh học GDP : Tổng sản phẩm quốc nội GIS : Hệ thống thông tin địa lý GlobalGAP : Tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu ICOR : Tỉ lệ vốn đầu tư so với tốc độ tăng trưởng IUCN : Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên quốc tế KV : Khu vực MSC : Chứng nhận sản phẩm sinh thái của Hội đồng bảo tồn Biển quốc tế NTS : Nuôi thủy sản PTBV : Phát triển bền vững TC, BTC : Thâm canh, bán thâm canh TTBQ : Tăng trưởng bình quân UBND : Ủy ban nhân dân UNEP : Chương trình môi trường của Liên Hợp Quốc 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Xã hội loài người từ khi hình thành đến nay đã có những bước phát triển mạnh mẽ, từ phụ thuộc hoàn toàn vào tự nhiên, con người từng bước chủ động, cải tạo tự nhiên phục vụ cho nhu cầu của mình. Với xu hướng dân số tăng nhanh và nhu cầu thỏa mãn cuộc sống của con người ngày càng phong phú, đa dạng, con người đã khai thác gần như cạn kiệt nguồn tài nguyên trên đất liền. Vì thế, con người đang tìm cách vươn ra, khai thác nguồn tài nguyên khổng lồ trong lòng biển và đại dương. Từ đó, các hoạt động kinh tế liên quan đến việc khai thác các nguồn tài nguyên và môi trường biển dần dần hình thành. Đó là kinh tế biển. Kinh tế biển đã phát triển từ lâu ở các quốc gia có biển và ngày nay, nó đang phát triển một cách vô cùng mạnh mẽ và đóng góp ngày càng quan trọng vào nền kinh tế toàn cầu. Thế kỉ XXI được xác định là thế kỉ của biển và đại dương. Tuy nhiên sự phát triển kinh tế biển của mỗi quốc gia không giống nhau, nó phụ thuộc vào trình độ phát triển của các quốc gia. Và cùng với sự phát triển mạnh mẽ, những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của sự phát triển kinh tế biển ngày càng thể hiện rõ nét. Việt Nam cũng là một quốc gia giáp biển, có nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển kinh tế biển. Kinh tế biển Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ và ngày càng có nhiều đóng góp quan trọng vào cơ cấu GDP của nước nhà, góp phần thay đổi bộ mặt kinh tế, văn hóa – xã hội của đất nước. Tỉnh Bến Tre là một trong 28 tỉnh, thành phố giáp biển của Việt Nam. Bến Tre có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế biển như bờ biển dài 65 km với hơn 20.000 km2 vùng đặc quyền kinh tế; lãnh thổ được bao bọc bởi các sông lớn của hệ thống sông Cửu Long; có hệ thống kênh rạch chằng chịt, nhiều bãi bồi, cồn nổi thích hợp cho việc phát triển các ngành kinh tế biển như thủy sản, du lịch biển. Những năm qua, kinh tế biển và vùng ven biển đã đóng góp hơn 33% vào cơ cấu GDP kinh tế của tỉnh, tốc độ tăng trưởng đạt 11,34% (giai đoạn 2001 – 2010), tạo nên sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội mạnh mẽ trên địa bàn tỉnh Bến Tre. 2 Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là cần có sự nghiên cứu, đánh giá một cách khách quan, chi tiết các nguồn lực phát triển cũng như tìm hiểu hiện trạng, đánh giá hiệu quả kinh tế biển của Bến Tre trong thời gian qua để làm cơ sở tin cậy cho việc đưa ra các dự báo, định hướng và giải pháp phát triển kinh tế biển trong những năm tới. Với những lí do trên, tôi đã chọn đề tài: “Hiện trạng và định hướng phát triển bền vững kinh tế biển ở tỉnh Bến Tre”. Qua đề tài, tôi mong muốn sẽ làm rõ hơn cơ sở lí luận và thực tiễn về kinh tế biển và phát triển bền vững kinh tế biển; đánh giá các nguồn lực; tìm hiểu hiện trạng phát triển, phân tích những tác động của phát triển bền vững kinh tế biển với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bến Tre và các vấn đề cần quan tâm để phát triển bền vững kinh tế biển của tỉnh. Bên cạnh đó, đề ra những định hướng và giải pháp góp phần phát triển bền vững kinh tế biển của tỉnh trong thời gian tới. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chính của đề tài là phân tích hiện trạng phát triển bền vững kinh tế biển của tỉnh Bến Tre trong thời gian qua để từ đó có cơ sở xây dựng định hướng và đề xuất các giải pháp để phát triển bền vững kinh tế biển của tỉnh đến năm 2020. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Các nhiệm vụ chính của đề tài là: - Đúc kết các cơ sở lí luận và thực tiễn liên quan đến phát triển bền vững kinh tế biển - Đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre trong giai đoạn 2001 – 2010 - Nêu ra các định hướng và đề xuất các giải pháp phát triển bền vững kinh tế biển của tỉnh Bến Tre đến năm 2020. 3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Phạm vi không gian nghiên cứu của đề tài là ba huyện ven biển của tỉnh Bến Tre. 3 Các tư liệu, số liệu sử dụng tham khảo nghiên cứu đề tài chủ yếu là giai đoạn 2001 – 2010, có sự bổ sung nguồn tư liệu, số liệu giai đoạn 1996 - 2000 để phân tích, so sánh hiện trạng phát triển kinh tế biển của tỉnh và định hướng phát triển đến năm 2020. Đề tài tập trung tìm hiểu hiện trạng phát triển kinh tế biển của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2001 – 2010 và xây dựng các định hướng, giải pháp phát triển bền vững kinh tế biển của tỉnh đến năm 2020. 4. Lịch sử nghiên cứu đề tài Kinh tế biển là một bộ phận có ý nghĩa rất quan trọng đối với nền kinh tế của các quốc gia có biển, trong đó có Việt Nam, đồng thời là xu hướng phát triển của thời đại. Vì thế, ngày càng có nhiều công trình và tác giả nghiên cứu về phát triển kinh tế biển. Ở Việt Nam, việc nghiên cứu phát triển kinh tế biển những năm gần đây rất được chú trọng. Ở cấp quốc gia có các đề tài, công trình nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng như “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế biển và các hải đảo Việt Nam đến năm 2010” của Viện Chiến lược Phát triển – Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Đề tài này đánh giá các nguồn lực và hiện trạng phát triển kinh tế biển Việt Nam đến năm 1995. Trên cơ sở đó, đề tài đưa ra phướng hướng, giải pháp quy hoạch phát triển cho từng ngành, từng lĩnh vực kinh tế biển kết hợp với tổ chức không gian kinh tế biển đến năm 2010 đạt hiệu quả. Thứ hai là đề tài “Cơ sở khoa học cho việc phát triển kinh tế - xã hội dải ven biển Việt Nam, đề xuất các mô hình phát triển cho một số khu vực trọng điểm” cũng của Viện Chiến lược Phát triển, năm 2004. Qua đó, đề tài trình bày, phân tích vai trò, vị trí, nguồn lực và thực trạng phát triển kinh tế - xã hội dải ven biển Việt Nam; đưa ra các phương hướng và giải pháp, mô hình phát triển điển hình cho các vùng trọng điểm của dải ven biển nước ta đến năm 2015, tầm nhìn 2020. Thứ ba là “Hội thảo phát triển kinh tế biển ở Việt Nam” được tổ chức năm 2000 với rất nhiều bài tham luận của các tác giả là lãnh đạo các cấp, các ngành trong cả nước đã trình bày rất nhiều vấn đề liên quan đến nguồn lực, hiện trạng, giải pháp phát triển kinh tế biển Việt Nam với nhiều quan điểm và phương 4 pháp tiếp cận khác nhau. Thứ tư, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam và Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam tổ chức Hội thảo “Tầm nhìn kinh tế biển và phát triển thủy sản Việt Nam”, năm 2007. Kỉ yếu của hội thảo tập trung nhiều ý kiến phân tích, đóng góp của các tác giả đối với vấn đề phát triển kinh tế biển, tổ chức không gian kinh tế biển Việt Nam và tập trung phân tích các định hướng, giải pháp phát triển Thủy sản như ngành kinh tế mũi nhọn của kinh tế biển Việt Nam. Ở các địa phương có tiềm năng phát triển kinh tế biển như Đà Nẵng, Bình Định, Khánh Hòa, Bà Rịa – Vũng Tàu, Tiền Giang, Kiên Giang,…cũng đã xây dựng các chương trình phát triển kinh tế biển phù hợp với điều kiện từng địa phương. Đặc biệt, từ năm 2005 đến nay, việc nghiên cứu theo hướng phát triển bền vững trở nên khá phổ biến trong các ngành, các lĩnh vực, trong đó có kinh tế biển. Theo đó, các chương trình, đề tài nghiên cứu đã chú trọng các định hướng và giải pháp khai thác tốt tiềm năng để phát triển kinh tế biển đi đôi với bảo vệ, tái tạo nguồn tài nguyên; phát triển kinh tế gắn liền với đảm bảo an ninh quốc phòng, phát triển văn hóa – xã hội, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống người dân và bảo vệ có hiệu quả môi trường sinh thái. Bên cạnh đó, trong thời gian qua đã có nhiều đề tài nghiên cứu cá nhân, các luận văn, luận án nghiên cứu về phát triển kinh tế biển các tỉnh, thành phố ven biển trong cả nước. Đối với tỉnh Bến Tre, việc định hướng phát triển bền vững kinh tế biển đã được quan tâm, chú trọng trong những năm gần đây. Năm 2007, tỉnh xây dựng “Chương trình hành động số 11”, xây dựng “Đề án phát triển toàn diện ba huyện ven biển tỉnh Bến Tre đến năm 2020” để cụ thể hóa Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 cũng như có hướng phát triển hợp lý cho vùng ven biển tỉnh Bến Tre. Các công trình nghiên cứu trên là nguồn tài liệu tham khảo rất hữu ích và có giá trị cho việc nghiên cứu, thực hiện đề tài của tác giả. Tuy nhiên, các công trình, đề án nghiên cứu về phát triển bền vững kinh tế biển của các tỉnh, trong đó có Bến Tre còn rất ít, phần lớn thường chú trọng đến sự 5 phát triển kinh tế - xã hội, chưa quan tâm đúng mức đến lĩnh vực bảo vệ môi trường sinh thái. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận hay các quan điểm nghiên cứu Quan điểm hệ thống: Trước hết, kinh tế biển là một trong các bộ phận tạo nên nền kinh tế chung của tỉnh Bến Tre. Mặt khác, bản thân kinh tế biển cũng bao gồm nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực khác nhau hợp thành và giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ, tác động lẫn nhau. Bên cạnh đó, kinh tế biển chỉ phát triển bền vững khi có sự cân đối giữa khai thác và tái tạo nguồn tài nguyên, cân đối giữa sự phát triển kinh tế với các lợi ích cộng đồng và bảo vệ bền vững môi trường sinh thái, môi trường sống. Do đó, khi nghiên cứu đề tài phải sử dụng quan điểm hệ thống để thấy được mối quan hệ chặt chẽ, tác động lẫn nhau giữa các ngành, các lĩnh vực kinh tế biển. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ: Kinh tế biển là một hệ thống phức tạp gồm nhiều ngành, nhiều lĩnh vực có mối quan hệ mật thiết về mặt cấu trúc và lãnh thổ. Vì vậy, nghiên cứu hiện trạng, định hướng phát triển bền vững kinh tế biển tỉnh Bến Tre phải chú ý mối quan hệ liên ngành và mối quan hệ về không gian tổ chức của các ngành kinh tế biển để đạt được sự phát triển đồng bộ, tránh mâu thuẫn lợi ích kinh tế giữa các ngành kinh tế biển và giữa các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội - bảo vệ môi trường. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh: Mọi sự vật không ngừng vận động và biến đổi. Trong từng giai đoạn, có thể nguồn lực, ngành kinh tế biển này giữ vai trò chủ đạo nhưng trong giai đoạn khác, nguồn lực và ngành kinh tế khác đóng vai trò quyết định sự phát triển kinh tế biển của tỉnh. Do đó, khi nghiên cứu kinh tế biển phải đặc biệt chú ý mối quan hệ thời gian. Nghiên cứu hiện trạng, quy luật phát triển trong quá khứ để nhận định sự phát triển ở hiện tại và dự đoán sự phát triển trong tương lai. Từ đó, tỉnh cần có những chiến lược, chương trình phát triển ngắn hạn và dài hạn, thường xuyên cập nhật, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế biển cho phù hợp. 6 Quan điểm phát triển bền vững: Nguồn tài nguyên biển như hải sản, các tài nguyên du lịch biển, tài nguyên rừng,..không phải là vô tận. Vì vậy, việc khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên này phải bắt buộc đi đôi với bảo vệ, tái tạo nguồn tài nguyên nhằm đảm bảo cho việc sử dụng lâu dài. Mặt khác, để phát triển bền vững kinh tế biển phải đảm bảo được sự hài hòa giữa phát triển kinh tế với nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo vệ hiệu quả môi trường sinh thái. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập tài liệu: Nguồn tài liệu, số liệu sử dụng trong đề tài được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như sách báo, báo cáo, văn kiện, cơ sở dữ liệu của các ngành, các cấp,…Nguồn tư liệu thu thập được là rất lớn nên khi sử dụng phải có tính chọn lọc các tư liệu phù hợp với mục đích và nội dung nghiên cứu. Đồng thời, phải thường xuyên cập nhật thông tin, tư liệu mới để tăng tính thực tế và hiệu quả nghiên cứu. Phương pháp thống kê, phân tích: Các tư liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau từ tư liệu sơ cấp đến tư liệu thứ cấp, từ văn bản đến các bảng biểu,…Do đó, để phù hợp với đề tài nghiên cứu, các tư liệu sau khi thu thập được, nhất thiết phải qua quá trình phân tích, thống kê, xử lý lại cho phù hợp vói nội dung và mục đích sử dụng. Phương pháp thực địa: Thực địa là phương pháp truyền thống và rất quan trọng trong nghiên cứu địa lý. Quá trình nghiên cứu thực địa nhằm mục đích kiểm tra, bổ sung sự tương thích giữa lý thuyết và thực tế từ đó giúp tác giả có cái nhìn khách quan, tin cậy hơn đối với vấn đề nghiên cứu. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài và điều kiện cho phép, tác giả đã tiến hành các hoạt động thực địa, thực hiện các phương pháp quan sát, mô tả, ghi chép sự phát triển, phân bố các ngành, các lĩnh vực kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Bến Tre. 7 Phương pháp bản đồ, biểu đồ: Là phương pháp đặc thù trong nghiên cứu địa lý học. Phương pháp này là cơ sở thể hiện một cách trực quan, khoa học mối quan hệ về thời gian, không gian, sự thay đổi, phát triển của các đối tượng, yếu tố trong kinh tế biển. Phương pháp dự báo: Phương pháp dự báo là phương pháp rất cần thiết trong việc nghiên cứu địa lí kinh tế – xã hội. Các công thức tính toán được sử dụng kết hợp với việc phân tích hiện trạng phát triển kinh tế biển của tỉnh Bến Tre trong quá khứ và hiện tại để dự báo các chỉ số phát triển kinh tế biển của tỉnh đến năm 2020. Từ đó làm cơ sở cho việc đưa ra các định hướng và đề xuất các giải pháp cho việc phát triển bền vững kinh tế biển của tỉnh. Phương pháp sử dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS): Các phần mềm và ứng dụng GIS là công cụ đắc lực cho việc số hóa bản đồ, xây dựng các lớp dữ liệu thuộc tính và không gian, thành lập các bản đề chuyên đề phù hợp với việc thể hiện các nguồn lực phát triển, hiện trạng phát triển các ngành và định hướng phát triển các ngành kinh tế biển của tỉnh Bến Tre trong tương lai. 6. Cấu trúc luận văn Mở đầu Nội dung Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển bền vững kinh tế biển Chương 2: Hiện trạng phát triển bền vững kinh tế biển tỉnh Bến Tre giai đoạn 2001 – 2010 Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển bền vững kinh tế biển tỉnh Bến Tre đến năm 2020 Kết luận 8 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN 1.1. Cơ sở lí luận về phát triển bền vững kinh tế biển 1.1.1. Biển Biển là bộ phận của đại dương, nằm ở gần hoặc xa đất liền, nhưng có những đặc điểm riêng, khác với vùng nước của đại dương bao quanh như về nhiệt độ, độ mặn, chế độ thủy văn, các vật liệu trầm tích đáy, các sinh vật,.. Ngoài ra, thuật ngữ biển còn dùng để chỉ các hồ có diện tích rất lớn như biển Aran, biển Caxpi, biển Chết,..[3] Như vậy, có thể thấy biển là một bộ phận biệt lập của đại dương. Tùy theo vị trí của biển nằm ở ven bờ hay ăn sâu vào các lục địa mà biển được phân loại thành biển ven bờ, biển nội lục (hay còn gọi là biển kín). Biển ven bờ là những biển nằm sát ngay bờ các lục địa. Phần lớn các biển này đều rộng, nông, có chế độ thủy văn riêng và thường có xu hướng mở rộng ra đại dương. Cũng có khi ở phía ngoài biển có các đảo và quần đảo ngăn cách với đại dương. Phần lớn các biển trên thế giới thuộc loại này như biển Nhật Bản, biển Măng-sơ, biển Đông, biển Arap, biển Ô-khốt,.. Biển nội lục hay còn gọi là biển kín là những biển nông, nằm lõm sâu vào các lục địa, chỉ thông với đại dương bằng những eo biển hẹp như Biển Đen, biển Bantich,.. Đặc biệt, có những biển nằm giữa đại dương, có tính chất hết sức độc đáo về sinh vật như biển Xacgat với rừng tảo nổi ở giữa Đại Tây Dương. Vị trí địa lý của các biển quy định tính chất thủy văn như chế độ dòng chảy, chế độ thủy triều và các đặc tính lí hóa như độ sâu, độ mặn, độ cao sóng,… khác nhau giữa các biển. [11] Biển và đại dương được xem là cái nôi của nhân loại. Ngay từ buổi sơ khai, con người đã biết sử dụng biển cho những mục đích khác nhau phục vụ cho cuộc sống của mình. Tuy nhiên, trên thực tế cho đến nay, sự hiểu biết của con người về biển cả còn quá ít ỏi. Theo đà phát triển, biển và đại dương ngày càng có vai trò 9 quan trọng hơn đối với sự phát triển của nhân loại và trở thành địa bàn luôn diễn ra những tranh chấp về lợi ích rất phức tạp của các quốc gia trên thế giới. Biển chứa trong mình nhiều tài nguyên có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Trước tiên là nguồn tài nguyên sinh vật vô cùng phong phú, đa dạng. Theo thống kê hiện nay, trong lòng biển và đại dương thế giới hiện nay có khoảng 18 vạn loài động vật và 2 vạn loài thực vật, trong đó đã phát hiện hơn 400 loài cá và hơn 100 loài thủy sản khác có giá trị kinh tế. Nguồn tài nguyên phong phú này đã góp phần đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu về thực phẩm cho con người. [17] Biển với không gian rộng lớn kết hợp với khoa học kĩ thuật sẽ tạo điều kiện cho ngành nuôi trồng thủy sản phát triển. Khi đó, nó vừa mang lại nguồn lợi kinh tế cao vừa góp phần bảo tồn nguồn lợi thủy hải sản trước nguy cơ cạn kiệt. Qua đó, góp phần cân bằng môi trường sống, giúp con người phát triển kinh tế bền vững hơn. Về nguồn tài nguyên khoáng sản, trong biển có hầu như tất cả các khoáng sản đã được phát hiện trên đất liền, trong đó nhiều loại đã được khai thác như dầu mỏ, khí thiên nhiên, than, sắt, thiếc, zircon,…Đặc biệt, dầu khí và các loại kết cuội sắt – mangan, các mỏ sunfit đa kim khổng lồ dưới biển được coi là các khoáng sản quan trọng nhất ở biển. Cho đến nay, trữ lượng dầu khí đã được thăm dò dưới đáy biển khoảng 25 đến 30 tỉ tấn dầu và 14 đến 15 ngàn tỉ m3 khí thiên nhiên, chiếm 26% tổng trữ lượng dầu mỏ và 23% trữ lượng khí thiên nhiên toàn thế giới. Đây là cơ sở để phát triển các ngành công nghiệp khai khoáng và luyện kim, công nghiệp cơ khí. [17] Biển và đại dương còn là nơi chứa đựng nguồn năng lượng khổng lồ, có thể nói là vô tận như năng lượng thủy triều, năng lượng sóng, dòng chảy, năng lượng nhiệt biển,…đây là các nguồn năng lượng mà tương lai chúng ta đang hướng tới để thay thế các nguồn năng lượng có giới hạn như hiện nay. Một vai trò nữa rất quan trọng của biển đó là biển là cơ sở để phát triển ngành giao thông vận tải biển, đặc biệt là ngành hàng hải. Nhờ có biển và đại dương 10 với các con đường trên biển mà giao thông giữa các nước trở nên dễ dàng, thuận lợi, góp phần to lớn vào việc phát triển thương mại và giao lưu quốc tế. Bên cạnh đó là sự phát triển của công nghiệp đóng tàu và cơ khí,.. Ngoài giao thông vận tải, không gian biển và ven biển với các cảnh quan thiên nhiên đẹp là nguồn tài nguyên tuyệt vời để phát triển du lịch, nghĩ dưỡng và xây dựng các công trình biển. Phần lớn các trung tâm du lịch nổi tiếng thế giới hiện nay đều nằm ở ven biển và trên các đảo như Bali (Inđônêxia), Hawaii (Hoa Kỳ), Bondi (Ôxtrâylia), Nha Trang (Việt Nam),.. Ngoài ra, biển có ý nghĩa rất lớn về mặt an ninh quốc phòng đối với các quốc gia có biển. Biển với tài nguyên nước mặn phong phú còn là nguyên liệu sản xuất muối đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và sản xuất. Tóm lại, biển và đại dương có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển kinh tế thế giới và biển trở thành một tài sản quý giá của các quốc gia có biển. 1.1.1. Kinh tế biển 1.1.1.1. Định nghĩa kinh tế biển Cho đến nay, việc xác định khái niệm và nội dung của kinh tế biển vẫn là vấn đề còn để ngỏ. Có nhiều quan niệm khác nhau về kinh tế biển, tùy theo hướng tiếp cận của các tác giả khi nghiên cứu. Sau đây là những quan niệm về kinh tế biển: Quan niệm kinh tế biển theo nghĩa hẹp: “Kinh tế biển bao gồm toàn bộ các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển, chủ yếu gồm: (1) Kinh tế hàng hải (vận tải biển và dịch vụ cảng biển); (2) Hải sản (đánh bắt và nuôi trồng); (3) Khai thác dầu khí ngoài khơi; (4) Du lịch biển; (5) Làm muối; (6) Dịch vụ tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn; (7) Kinh tế đảo”. Quan niệm kinh tế biển theo nghĩa rộng: “Kinh tế biển bao gồm các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển: Kinh tế hàng hải; Hải sản; Khai thác dầu khí ngoài khơi; Du lịch biển; Làm muối; Dịch vụ tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn; Kinh tế đảo và các hoạt động kinh tế trực tiếp liên quan đến khai thác biển ở dải đất liền ven biển, bao gồm: Đóng và sửa chữa tàu biển; Công nghiệp chế biến dầu khí; Công nghiệp chế biến thủy, hải sản; Cung cấp dịch vụ 11 biển; Thông tin liên lạc biển; Nghiên cứu khoa học – công nghệ biển, đào tạo nhân lực phục vụ phát triển kinh tế biển, điều tra cơ bản về tài nguyên môi trường biển”. [18] Quan niệm kinh tế biển theo nghĩa rộng cũng phù hợp với thông lệ quốc tế. Ví dụ trong thống kê hằng năm về kinh tế biển của Trung Quốc cũng bao gồm: hải sản, khai thác dầu và khí tự nhiên ngoài khơi, các bãi biển, công nghiệp muối, đóng tàu biển, viễn thông và vận tải biển, du lịch biển, giáo dục và khoa học biển,… Như vậy, quan niệm kinh tế biển theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng đã chỉ ra cơ cấu các ngành nghề, các hoạt động liên quan đến kinh tế biển. Trong Đề án: “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế biển, vùng ven biển và các hải đảo Việt Nam đến năm 2010” do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì (1995 – 1996), các tác giả cho rằng: “Kinh tế biển là sự kết hợp hữu cơ giữa các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển và các hoạt động kinh tế trên dải đất liền ven biển, trong đó biển chủ yếu đóng vai trò vùng khai thác nguyên liệu, là môi trường cho các hoạt động vận tải, du lịch biển,…còn toàn bộ các hoạt động sản xuất và phục vụ khai thác biển lại nằm trên dải đất liền ven biển. Do vậy. khi nói đến kinh tế biển không thể tách vùng biển với vùng ven biển và ngược lại”. [16] Khái niệm này đã chỉ ra các hoạt động kinh tế biển và không gian của kinh tế biển gồm hai bộ phận là không gian biển và không gian dải đất liền ven biển. Theo đó, đối với lãnh thổ Việt Nam, kinh tế vùng ven biển là các hoạt động kinh tế ở dải ven biển, có thể tính theo địa bàn các xã ven biển, các huyện ven biển hoặc cũng có thể là các tỉnh ven biển – có biên giới đất liền tiếp giáp với biển, bao gồm các lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, công nghiệp, dịch vụ trên phạm vi địa bàn lãnh thổ này. [18] 1.1.1.2. Cơ cấu ngành kinh tế biển Cơ cấu ngành (lĩnh vực) kinh tế (gọi tắt là cơ cấu ngành): là một bộ phận cấu thành cơ bản của nền kinh tế quốc dân. Đây là tổng hợp các ngành (lĩnh vực) của nền kinh tế được sắp xếp theo một tương quan tỉ lệ nhất định. Nói cách khác, cơ cấu
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan