Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thạc sĩ giải pháp nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng tnhh mtv s...

Tài liệu Luận văn thạc sĩ giải pháp nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng tnhh mtv shinhan việt nam

.PDF
79
339
77

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH --------------------- TRẦN THỊ THU NGÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN SHINHAN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH --------------------- TRẦN THỊ THU NGÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN SHINHAN VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRƢƠNG QUANG THÔNG Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ "Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên Shinhan Việt Nam" là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ bài nghiên cứu nào khác. Người thực hiện Trần Thị Thu Ngà MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NĂNG LỰC TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG ............................................................................................................1 1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ........1 1.1.1. Khái niệm và hoạt động của Ngân hàng thương mại ....................................1 1.1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại ......................................................1 1.1.1.2. Hoạt động của Ngân hàng thương mại ...................................................2 1.1.2. Tài chính của Ngân hàng thương mại ............................................................4 1.1.2.1. Quan niệm về tài chính ............................................................................4 1.1.2.2. Đặc điểm tài chính của Ngân hàng thương mại .....................................6 1.2. NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI..................8 1.2.1. Quan niệm về năng lực tài chính của Ngân hàng thương mại .......................8 1.2.2. Các tiêu chí phản ánh năng lực tài chính của Ngân hàng thương mại trong xu thế hội nhập .........................................................................................................8 1.2.2.1. Vốn chủ sở hữu lớn..................................................................................9 1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu về qui mô và chất lượng tài sản .....................................12 1.2.2.3. Khả năng sinh lời cao và ổn định..........................................................13 1.2.2.4. Đảm bảo khả năng thanh khoản ...........................................................15 1.2.2.5. Chất lượng điều hành quản lý trong quá trình kinh doanh ngân hàng 17 1.3. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI THEO KHUNG AN TOÀN CAMEL...........................................................18 1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA NHTM ......................................................................................................................20 1.4.1. Nhóm nhân tố khách quan ...........................................................................20 1.4.1.1. Chính sách về tài chính của Chính phủ.................................................20 1.4.1.2. Sự phát triển của hệ thống tài chính .....................................................21 1.4.2. Nhóm nhân tố chủ quan ...............................................................................22 1.5. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ..............................................................................23 1.5.1. Đáp ứng yêu cầu tối đa hóa lợi nhuận và đạt mục tiêu tăng trưởng ............24 1.5.2. Đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng dịch vụ ngày càng cao của khách hàng trong nền kinh tế thị trường ..........................................................................25 1.5.3. Đáp ứng yêu cầu của hội nhập tài chính quốc tế .........................................25 1.5.4. Do yêu cầu hiện đại hóa công nghệ trong môi trường cạnh tranh ...............25 Kết luận chƣơng 1 ...................................................................................................26 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG TNHH MTV SHINHAN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010-2013 ..........................27 2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TNHH MTV SHINHAN VIỆT NAM ....27 2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển ..................................................27 2.1.2. Mạng lưới hoạt động....................................................................................27 2.1.3. Sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Shinhan Việt Nam .................................28 2.2. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG TNHH MTV SHINHAN VIỆT NAM ...........................................................................................28 2.2.1. Đánh giá quy mô vốn chủ sở hữu ................................................................30 2.2.1.1. Tốc độ tăng vốn chủ sở hữu ..................................................................30 2.2.1.2. Đòn bẩy tài chính ..................................................................................31 2.2.1.3. Hệ số an toàn vốn tối thiểu....................................................................33 2.2.2. Qui mô, tốc độ tăng trưởng và chất lượng tổng tài sản ...............................34 2.2.2.1. Dư nợ trên tổng tài sản .........................................................................34 2.2.2.2. Tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ .........................................................................35 2.2.3. Khả năng sinh lời .........................................................................................36 2.2.3.1. Khả năng sinh lời trên tài sản ...............................................................36 2.2.3.2. Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu .................................................37 2.2.3.3. Tỷ lệ lãi ròng cận biên ...........................................................................38 2.2.3.4. Tỷ lệ lãi ròng ngoài cận biên ................................................................39 2.2.4. Phân tích khả năng thanh khoản ..................................................................40 2.2.4.1. Tỷ lệ thanh khoản trên tổng tài sản .......................................................40 2.2.4.2. Hệ số đảm bảo tiền gửi..........................................................................41 2.2.4.3. Hệ số thanh khoản ngắn hạn .................................................................42 2.2.4.4. Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tiền gửi...................................................42 2.2.5. Chất lượng quản lý.......................................................................................43 2.3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG TNHH MTV SHINHAN VIỆT NAM .................46 2.3.1. Nhóm nhân tố khách quan ...........................................................................46 2.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan ...............................................................................47 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG TNHH MTV SHINHAN VIỆT NAM....................................................................48 2.4.1. Những kết quả đạt được ...............................................................................48 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ..............................................................................48 Kết luận chƣơng 2 ...................................................................................................49 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG TNHH MTV SHINHAN VIỆT NAM.......................................................50 3.1. MỤC ĐÍCH XÂY DỰNG GIẢI PHÁP ..........................................................50 3.2. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ...................................................................50 3.2.1. Dựa vào định hướng và chiến lược phát triển ngành ngân hàng đến năm 2020 .......................................................................................................................50 3.3.2. Dựa vào các tồn tại hiện nay của Ngân hàng Shinhan ................................50 3.3.3. Dựa vào mục tiêu kinh doanh Ngân hàng Shinhan đến năm 2020..............51 3.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG TNHH MTV SHINHAN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 20142020 ...........................................................................................................................51 3.4.1. Giải pháp 1: Tăng hệ số đòn bẩy tài chính ..................................................52 3.4.2. Giải pháp 2: Giải pháp nâng cao khả năng sinh lời .....................................53 3.4.3. Giải pháp 3: Mở rộng đối tượng khách hàng huy động vốn và cấp tín dụng ...............................................................................................................................57 3.4.4. Giải pháp 4: Đảm bảo an toàn hoạt động ....................................................58 3.4.5. Giải pháp 5: Tăng chất lượng quản lý cho ngân hàng Shinhan ...................58 Kết luận chƣơng 3 ...................................................................................................63 KẾT LUẬN ..............................................................................................................64 Tài liệu tham khảo DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT NGHĨA TIẾNG VIỆT CAR Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu DPRR Dự phòng rủi ro NIM Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên N-NIM Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên NHNN Ngân hàng nhà nước NHNNg Ngân hàng nước ngoài NHTM NHTMVN Ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại Việt Nam NHTW Ngân hàng Trung ương ROA Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản ROE Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu TCTD TNHH MTV Tổ chức tín dụng Trách nhiệm hữu hạn một thành viên VCSH Vốn chủ sở hữu DANH MỤC CÁC BẢNG STT THỨ TỰ BẢNG TÊN BẢNG TRANG 1 Bảng 2.1 Các NHNNg được dùng để thống kê giai đoạn 2010- 2013 29 2 Bảng 2.2 Các NHTMVN được dùng để thống kê giai đoạn 2010- 2013 29 3 Bảng 2.3 So sánh VCSH của ngân hàng Shinhan với 31 NHNNg và NHTMVN giai đoạn 2010-2013 4 Bảng 2.4 So sánh hệ số đòn bẩy của ngân hàng Shinhan với NHNNg và NHTMVN giai đoạn 2010-2013 5 Bảng 2.5 So sánh CAR của ngân hàng Shinhan với 32 34 NHNNg và NHTMVN giai đoạn 2010-2013 6 Bảng 2.6 So sánh Dư nợ trên tài sản của ngân hàng Shinhan với NHNNg và NHTMVN giai đoạn 2010-2013 So sánh Nợ xấu trên Tổng dư nợ của ngân hàng 7 Bảng 2.7 35 36 Shinhan với NHNNg và NHTMVN giai đoạn 2010-2013 8 Bảng 2.8 So sánh ROA của ngân hàng Shinhan với 37 NHNNg và NHTMVN giai đoạn 2010-2013 9 Bảng 2.9 So sánh ROE của ngân hàng Shinhan với NHNNg và NHTMVN giai đoạn 2010-2013 38 10 Bảng 2.10 So sánh NIM của ngân hàng Shinhan với NHNNg và NHTMVN giai đoạn 2010-2013 11 Bảng 2.11 So sánh N-NIM của ngân hàng Shinhan với 39 40 NHNNg và NHTMVN giai đoạn 2010-2013 So sánh tỷ lệ thanh khoản của ngân hàng 12 Bảng 2.12 Shinhan với NHNNg và NHTMVN giai đoạn 41 2010-2013 13 14 Bảng 2.13 So sánh hệ số đảm bảo tiền gửi của ngân hàng Shinhan với NHNNg và NHTMVN giai đoạn 2010-2013 41 Bảng 2.14 So sánh Khả năng thanh khoản ngắn hạn của ngân hàng Shinhan với NHNNg và NHTMVN giai đoạn 2010-2013 42 So sánh tỷ lệ cho vay trên tiền gửi của ngân 15 Bảng 2.15 hàng Shinhan với NHNNg và NHTMVN giai 43 đoạn 2010-2013 16 Bảng 2.16 So sánh chỉ số chi phí hoạt động của ngân hàng Shinhan với NHNNg và NHTMVN giai đoạn 2010-2013 44 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào cuối năm 2007, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng gia tăng. Hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có bước chuyển biến rõ rệt theo hướng tạo ra một thị trường mở và và có tính cạnh tranh cao hơn. Cũng như các thị trường khác, thị trường tài chính ngân hàng cũng phải chịu những sức ép lớn của quá trình hội nhập, đặc biệt các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên sự gia tăng sức ép cạnh tranh sẽ tác động đến ngành ngân hàng như thế nào còn phụ thuộc một phần vào khả năng thích nghi và năng lực tài chính của chính các ngân hàng trong môi trường cạnh tranh gay gắt này. Các ngân hàng không có khả năng cạnh tranh sẽ được thay thế bằng các ngân hàng có hiệu quả hơn, điều này cho thấy chỉ có các ngân hàng có năng lực tài chính tốt, kinh doanh hiệu quả nhất mới có lợi thế về cạnh tranh. Như vậy, năng lực tài chính trở thành một tiêu chí quan trọng để đánh giá sự tồn tại của một ngân hàng trong môi trường cạnh tranh quốc tế ngày càng gia tăng và khốc liệt. Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên Shinhan Việt Nam đã được thành lập gần 5 năm, ngân hàng đang trong giai đoạn khẳng định vị trí của mình trên thị trường tài chính Việt Nam với những định hướng phát triển riêng. Tuy nhiên, để ngân hàng hoạt động có hiệu quả hơn, đẩy lùi được nguy cơ đổ vỡ, phát triển bền vững và có khả năng cạnh tranh ngày càng tốt thì việc đánh giá và nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng là thực sự cần thiết để giúp ngân hàng đạt được các mục tiều đề ra. Là một nhân viên của ngân hàng, học viên đã chọn đề tài "Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên Shinhan Việt Nam" để nghiên cứu nhằm giúp ngân hàng giải quyết các khó khăn hiện nay từ đó phát triển bền vững trong giai đoạn cạnh tranh khốc liệt trên thị trường tài chính ngân hàng hiện nay. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài "Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên Shinhan Việt Nam” được nghiên cứu nhằm đáp ứng 3 các mục tiêu sau: Một là: Nhận thức đầy đủ và chính xác các lý luận khoa học về năng lực tài chính của ngân hàng thương mại. Hai là: Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực tài chính Ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam so với khung an toàn CAMEL. Ba là: Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Năng lực tài chính của Ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: Ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam Về thời gian: Dữ liệu dùng để thực hiện luận văn được thu thập trong giai đoạn 2010-2013, trong đó gồm dữ liệu có sẵn từ báo cáo tài chính của ngân hàng và báo báo của Ngân hàng nhà nước. Về nội dung và hướng tiếp cận nghiên cứu của luận văn: Nghiên cứu này đi sâu vào việc đánh giá năng lực tài chính của Ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam theo khung an toàn CAMEL. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Nghiên cứu đã sử dụng các số liệu thống kê thông qua thu thập dữ liệu có sẵn, tiến hành lập bảng biểu để dễ dàng so sánh và đánh giá nội dung cần tập trung nghiên cứu. Bên cạnh đó, đề tài cũng đã sử dụng phương pháp suy diễn để lập luận và giải thích đặc điểm của từng chỉ tiêu trong quá trình phân tích số liệu nghiên cứu. 6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Luận văn có ý nghĩa về mặt thực tiễn, luận văn phân tích thực năng lực tài chính, đưa ra những hạn chế và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam để giúp ngân hàng giải quyết các khó khăn hiện nay từ đó phát triển bền vững trong thời gian tới. 7. Hạn chế của đề tài Đề tài "Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên Shinhan Việt Nam" chỉ giới hạn việc đánh giá năng lực tài chính của Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên Shinhan Việt Nam có đảm bảo khung an toàn CAMEL để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng. 8. Bố cục nội dung luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các bảng và phụ lục...nội dung chính được trình bày gồm có 3 chương cụ thể như sau: Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về năng lực tài chính ngân hàng và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính ngân hàng. Chƣơng 2: Thực trạng năng lực tài chính của Ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam giai đoạn 2010-2013. Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam. 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NĂNG LỰC TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1.1. Khái niệm và hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại 1.1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ tín dụng có vị trí quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường ở các nước. Có nhiều khái niệm khác nhau về ngân hàng thương mại: Ở Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Ở Pháp: NHTM là những xí nghiệp và cơ sở nào thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính. Ở Ấn Độ: NHTM là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay, tài trợ đầu tư. Ở Việt Nam: Theo luật tổ chức tín dụng 1997: Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác. Theo Nghị định của Chính phủ số 49/2001/NĐ-CP ngày 12/9/2000 định nghĩa: NHTM là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước. 2 Theo Luật số 47/2010/QH12 của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã. Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận. 1.1.1.2. Hoạt động của Ngân hàng thương mại Theo điều IV của Luật tổ chức tín dụng số 47/2012/QH12 quy định: Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: - Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận. - Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. - Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương tiện thanh toán, thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng - Cụ thể: + Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. 3 + Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ. + Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận. + Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán. + Tái chiết khấu là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán. + Môi giới tiền tệ là việc làm trung gian có thu phí môi giới để thu xếp thực hiện các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác giữa các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính khác. + Tài khoản thanh toán là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng mở tại ngân hàng để sử dụng các dịch vụ thanh toán do ngân hàng cung ứng. + Sản phẩm phái sinh là công cụ tài chính được định giá theo biến động dự kiến về giá trị của một tài sản tài chính gốc như tỷ giá, lãi suất, ngoại hối, tiền tệ hoặc tài sản tài chính khác. + Góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng là việc tổ chức tín dụng góp vốn cấu thành vốn điều lệ, mua cổ phần của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác, bao gồm cả việc cấp vốn, góp vốn vào công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng; góp vốn vào quỹ đầu tư và ủy thác vốn cho các tổ chức khác góp vốn, mua cổ phần theo các hình thức nêu trên. Khoản đầu tư dưới hình thức góp vốn, mua cổ phần nhằm nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp bao gồm khoản đầu tư chiếm trên 50% vốn điều lệ hoặc vốn cổ 4 phần có quyền biểu quyết của một doanh nghiệp hoặc khoản đầu tư khác đủ để chi phối quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên. Mặc dù hoạt động ngân hàng rất đa dạng và phong phú nhưng các ngân hàng chỉ được thực hiện các hoạt động được nêu trong giấy phép của họ. Những chức năng này sẽ do NHTW quyết định theo từng trường hợp cụ thể. 1.1.2. Tài chính của Ngân hàng thƣơng mại 1.1.2.1. Quan niệm về tài chính Tài chính là phạm trù kinh tế có tác động đến nhiều lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế. Theo từ điển kinh tế học hiện đại, tài chính biểu thị vốn dưới các dạng tiền tệ, nghĩa là ở dạng các khoản có thể vay mượn hay đóng góp vốn thông qua thị trường tài chính hay các định chế tài chính. Nói cách khác tài chính phản ánh hoạt động mà các cá nhân, công ty và tổ chức tạo lập tiền tệ và sử dụng nguồn tiền tệ để đáp ứng những nhu cầu phát triển khác nhau. Như vậy, tài chính có đặc điểm là: - Tài chính được đặc trưng không chỉ bao gồm các nguồn lực dưới dạng tiền mặt hay các khoản tiền gửi mà còn dưới dạng các loại tài sản tài chính như: cổ phiếu, trái phiếu hay các công cụ nợ trao đổi hay chuyển tải giá trị. - Tài chính liên quan đến việc chuyển giao các nguồn tài chính giữa các chủ thể với nhau, từ các chủ thể có nguồn vốn tiết kiệm đến các chủ thể cần vốn. Ở mức độ vĩ mô, mối quan hệ giữa tiết kiệm và đầu tư biểu thị sự chuyển giao nguồn lực giữa các cá nhân, doanh nghiệp, Chính phủ trong tổng thể nền kinh tế. Với cách tiếp cận trên, khái niệm tài chính có thể hiểu một cách tổng quát: Tài chính là sự vận động của vốn tiền tệ diễn ra ở mọi chủ thể trong xã hội, nó phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong xã hội. Tài chính NHTM NHTM là một tổ chức tài chính trung gian, hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ. Hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả, sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và 5 cung ứng các dịch vụ thanh toán. Như vậy, NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh quyền sử dụng hàng hoá tiền tệ, thực hiện các chức năng: trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Hoạt động kinh doanh: đi vay (mua vốn) và cho vay (bán vốn) của NHTM để tìm kiếm lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất đã làm xuất hiện các luồng tiền tệ đi vào và đi ra khỏi ngân hàng, tạo thành sự vận động của các luồng tài chính trong NHTM. Chính sự vận động của các luồng tiền tệ trong ngân hàng đã làm nảy sinh các mối quan hệ kinh tế trong kinh doanh gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của ngân hàng. Các quan hệ kinh tế đó là: - Quan hệ giữa NHTM với Nhà nước, thể hiện thông qua việc Nhà nước cấp vốn cho các NHTMNN để hoạt động và NHTM thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước như nộp thuế, phí… - Quan hệ giữa NHTM với NHNN, thể hiện qua các nghiệp vụ dự trữ bắt buộc, thanh toán, cho vay tái chiết khấu. - Quan hệ giữa NHTM với NHTM, thể hiện qua các nghiệp vụ trên thị trường liên ngân hàng. - Quan hệ giữa NHTM với các doanh nghiệp và cá nhân như: Quan hệ về thanh toán trong việc vay, cho vay, đầu tư vốn, mua bán tài sản… - Quan hệ trong nội bộ NHTM như: Thanh toán tiền lương, tiền công, tiền thưởng, tiền phạt đối với nhân viên trong việc phân phối lợi nhuận sau thuế và hình thành các quỹ của ngân hàng. Các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh trong quá trình phân phối nhằm tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của ngân hàng để phục vụ cho kinh doanh chính là các quan hệ tài chính của ngân hàng. Từ đó có thể hiểu tài chính NHTM là sự vận động của các luồng tài chính gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 6 1.1.2.2. Đặc điểm tài chính của Ngân hàng thương mại Đặc điểm kinh doanh của NHTM đã quyết định đến đặc điểm tài chính của NHTM như sau: Một là: Tài chính NHTM có tính nhạy cảm cao phụ thuộc môi trường kinh doanh Yếu tố đầu vào và đầu ra của hoạt động kinh doanh ngân hàng đều là tiền. Đó là dòng tiền phát sinh từ các nghiệp vụ tài chính thuần tuý: vay hoặc cho vay trong NHTM. Đây là dòng tiền vận động độc lập, không có đối trọng với dòng hàng hoá dịch vụ. Sự vận động này rất nhạy cảm, phụ thuộc vào khách hàng của quá trình kinh doanh. Khách hàng có gửi tiền vào ngân hàng thì ngân hàng mới huy động được vốn (đầu vào tài chính) và mới có nguồn vốn để cho vay. Khách hàng muốn vay vốn của ngân hàng thì ngân hàng mới có thể cho vay (đầu ra tài chính). Khi luồng tiền vận động liên tục thì NHTM mới có thể tồn tại và thực hiện chức năng trung gian của mình. Hai là: Tài chính NHTM phụ thuộc vào khả năng tạo tiền của NHTM Xuất phát từ chức năng tạo tiền là chức năng riêng của NHTM mà tài chính NHTM có khả năng làm tăng lượng tiền (cho vay không bằng tiền mặt) hoặc có thể làm giảm lượng tiền (thu nợ không bằng tiền mặt) nhằm cung cấp phương tiện thanh toán cho nền kinh tế đồng thời tạo ra nguồn vốn quan trọng nhất phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. NHTM tạo tiền bằng cách tạo ra bút tệ (tiền ghi sổ), khả năng tạo tiền này chỉ có thể thực hiện được nếu vốn mà NHTM huy động được dưới hình thức tiền gửi đã cho vay được và số tiền cho vay đó phải luân chuyển trong hệ thống ngân hàng.Việc tạo tiền được phát sinh sau khi NHTM cho vay bằng chuyển khoản trong cùng một hệ thống NHTM. Đơn vị vay vốn được ghi nợ tài khoản cho vay, đơn vị cung ứng hàng hoá hoặc dịch vụ cho đơn vị cho vay được ghi có vào tài khoản tiền gửi tại một ngân hàng. Như vậy trong trường hợp cho vay như trên, không có nguồn vốn nhưng NHTM vẫn có thể cho vay được. Đó là bản chất việc tạo tiền ghi sổ của NHTM. Các bút tệ thực sự thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trên cơ sở nguồn tiền gửi mới do hệ thống ngân hàng tạo ra. Ba là: Tài chính NHTM có kết cấu vốn đặc thù 7 Để có vốn hoạt động, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sử dụng nguồn vốn tự có là chính, vì vậy tỷ trọng vốn tự có tối thiểu phải đạt được 30% trong tổng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại, là trung gian tài chính, ngân hàng chủ yếu huy động vốn từ các thành phần kinh tế, vì vậy nợ là phần vốn chiếm tỷ lệ lớn nhất, thường từ 80-90% tổng vốn kinh doanh còn vốn tự có của ngân hàng lại chiếm một tỷ lệ rất nhỏ (<10%). Như vậy, về phương diện vốn hoạt động, NHTM kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác mà ngân hàng không có quyền sở hữu mà chỉ có quyền sử dụng với những điều kiện ràng buộc nhất định. Bốn là: Một số hoạt động cơ bản của ngân hàng gắn liền với doanh nghiệp Khách hàng là đối tượng chính trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Nếu khách hàng có tiềm lực tài chính lớn thì đó là điều kiện để ngân hàng huy động được nhiều, đồng thời việc cho vay đầu tư sẽ có hiệu quả. Thông qua chức năng huy động vốn và phân phối vốn của mình, tài chính NHTM đã điều tiết vốn, chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh bình thường không bị gián đoạn. Chính vì vậy, tư cách, năng lực hoạt động và sức mạnh tài chính của doanh nghiệp sẽ là yếu tố quyết định đến năng lực và sức mạnh tài chính của NHTM. Nếu doanh nghiệp đầu tư bị thua lỗ, tài sản nợ tài chính gia tăng, kết quả là các khoản tín dụng không thu hồi được sẽ kéo theo tình trạng tài chính của ngân hàng không lành mạnh. Năm là: Tài chính NHTM luôn tiềm ẩn rủi ro lớn Xuất phát từ phương thức “đi vay để cho vay”, NHTM tiến hành các hoạt động kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động của khách hàng. Điều này đồng nghĩa với việc tài chính NHTM có thể sẽ phải gánh chịu những rủi ro rất lớn từ cả hai phía: người cho ngân hàng vay và người đi vay của ngân hàng. Nếu huy động được vốn mà không cho vay được sẽ gây nên tình trạng ứ đọng vốn, chi phí kinh doanh cao vì ngân hàng vẫn phải trả lãi cho người gửi tiền. Dòng tiền không vận động sẽ không tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, thậm chí có thể lỗ. Hoặc nếu cho vay mà không thu hồi được nợ thì không những vốn tự có của ngân hàng mất mà ngân hàng còn có nguy cơ không hoàn trả được số tiền đã huy động của khách hàng dẫn đến mất khả năng thanh toán. Như vậy nếu khách hàng gặp rủi ro tài chính thì lập
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng