BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM
_______________________
CÁP ĐỖ HUỲNH LÊ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO
LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM Á
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ
: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HOÀNG ĐỨC
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM
_______________________
CÁP ĐỖ HUỲNH LÊ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO
LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM Á
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro lãi suất tại
Ngân hàng TMCP Nam Á”là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu của bản
thân. Các số liệu trong luận văn được thu thập từ báo cáo của Ngân hàng TMCP
Nam Á, Ngân hàng Nhà nước và từ các nguồn khác… Các số liệu trong luận văn
đều có nguồn gốc rõ ràng, hợp lý. Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ
cơ sở lý luận và thực tiễn
TP. HCM, ngày 11 tháng 10 năm 2013
CÁP ĐỖ HUỲNH LÊ
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ...................................................................... 3
1.1 Rủi ro lãi suất .......................................................................................... 3
1.1.1 Khái niệm về rủi ro trong nền kinh tế .............................................. 3
1.1.2 Rủi ro lãi suất Ngân hàng ................................................................. 3
1.1.3 Tác động của rủi ro lãi suất Ngân hàng ......................................... 16
1.2 Quản trị rủi ro lãi suất Ngân hàng. ........................................................ 16
1.2.1 Khái niệm về quản trị rủi ro lãi suất: ............................................. 16
1.2.2 Hoàn thiện quản trị rủi ro lãi suất. ................................................. 17
1.2.3 Chuẩn mực Hiệp ước Basel về quản trị rủi ro lãi suất ................... 19
1.2.4 Công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất ................................................ 22
1.3 Kinh nghiệm quản trị rủi ro lãi suất của một số NHTM trên thế giới và
bài học cho các NHTM Việt Nam. ............................................................. 24
1.3.1 Kinh nghiệm quản trị rủi ro lãi suất của một số NHTM trên thế
giới........................................................................................................... 24
1.3.2 Bài học cho các NHTM Việt Nam ................................................. 26
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 28
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO
LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM Á (2008-2012) ................... 29
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Nam Á: ........................................... 29
2.1.1 Quá trình ra đời và phát triển ......................................................... 29
2.1.2 Cơ cấu tổ chức................................................................................ 30
2.1.3 Kết quả Hoạt động kinh doanh từ 2008 đến 2012 ......................... 30
2.2 Chính sách tiền tệ của Việt Nam trong giai đoạn 2008-2013 ............... 32
2.3 Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng TMCP Nam Á .......... 36
2.3.1 Cấu trúc quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng TMCP Nam Á ....... 36
2.3.2 Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng TMCP Nam Á ... 38
2.3.3 Khảo sát các mô hình đo lường rủi ro lãi suất tại ngân hàng TMCP
Nam Á ..................................................................................................... 51
2.4 Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Nam Á
..................................................................................................................... 62
2.4.1 Kết quả đạt được: ........................................................................... 62
2.4.2 Những hạn chế trong hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân
hàng TMCP Nam Á ................................................................................ 63
2.4.3 Nguyên nhân những hạn chế trong quản trị rủi ro lãi suất tại ngân
hàng TMCP Nam Á ................................................................................ 64
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 67
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI
SUẤT TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM Á ................................................. 68
3.1 Định hướng phát triển của ngân hàng TMCP Nam Á đến 2020 .......... 68
3.1.1 Định hướng phát triển chung: ........................................................ 68
3.1.2 Định hướng về hoàn thiện quản trị rủi ro lãi suất .......................... 69
3.2 Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng TMCP Nam
Á .................................................................................................................. 71
3.2.1 Nhóm giải pháp do ngân hàng TMCP Nam Á tổ chức thực hiện .. 71
3.2.2 Nhóm giải pháp mang tính kiến nghị ............................................. 77
Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 80
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................... 81
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHNA
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á
TMCP
Thương mại Cổ phần
ĐVKD
Đơn vị kinh doanh
XHCN
Xã Hội Chủ Nghĩa
KT-XH
Kinh tế - Xã hội
NHTM
Ngân hàng Thương mại
VND
Việt Nam Đồng
BIS
Bank of International Settlement (Ngân hàng Trung Ương)
TCTD
Tổ chức Tín dụng
CP
Cổ phần
CPI
Consumer Price Index (Chỉ số giá tiêu dùng)
SBV
State Bank of Vietnam (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
NIM
Net Interest Margin (Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên)
GAP
Gap Analysis Program (Báo cáo phân tích chênh lệch)
VIP
Very Important Person
TT1
Thị trường 1
TT2
Thị trường 2
TNDN
Thu nhập Doanh nghiệp
ISO
International Organization for Standardization (Tổ chức tiêu
chuẩn hóa quốc tế)
BVQI
Bureau Veritis Quality International (Tổ chức chứng nhận quốc
tế độc lập)
CNTT
Công nghệ Thông tin
FTP
Funds Tranfer Pricing (Giá điều chuyển vốn nội bộ)
ALCO
Asset Liability Management Committee (Ủy Ban quản lý Tài
sản Nợ- Có)
FV
Future Value (Giá trị tương lai)
I
Interest (Lãi suất)
CSTT
Chính sách tiền tệ
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 1.1: Ảnh hưởng của rủi ro lãi suất trong trường hợp kỳ hạn Tài sản Nợ nhỏ
hơn Tài sản Có.
Bảng 1.2: Ảnh hưởng của rủi ro lãi suất trong trường hợp kỳ hạn Tài sản Nợ lớn
hơn Tài sản Có.
Bảng 1.3: Bảng cân đối tài sản của ngân hàng.
Bảng 1.4: Bảng cân đối tài sản của ngân hàng khi lãi suất tăng.
Bảng 1.5: Xác định thời lượng của khoản vay kỳ hạn 5 năm.
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh (2008 – 2012).
Bảng 2.2: Lãi suất huy động VNĐ từ tháng 10/2008 đến tháng 11/2008.
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn.
Bảng 2.4 : Lợi nhuận hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nam Á từ năm 2008
đến 2012.
Bảng 2.5: Các biện pháp có thể áp dụng khi GAP>0.
Bảng 2.6: Các biện pháp có thể áp dụng khi GAP<0.
Bảng 2.7: Khe hở lãi suất năm 2010.
Bảng 2.8: Khe hở lãi suất năm 2011.
Bảng 2.9: Khe hở lãi suất năm 2012.
Bảng 2.10: So sánh sự khác biệt giữa cơ chế Netting và cơ chế FTP.
Biểu đồ 2.1: Lãi suất huy động vốn bình quân tại Ngân hàng Nam Á năm 2008 đến
năm 2012.
Biểu đồ 2.2 : Tình hình huy động vốn TT1 từ năm 2008 đến 2012.
Biểu đồ 2.3: Lãi suất cho vay vốn bình quân tại Ngân hàng Nam Á năm 2008 đến
năm 2012.
Biểu đồ 2.4: Mức tăng trưởng dư nợ và huy động vốn thị trường 1 tại Ngân hàng
Nam Á giai đoạn từ 2008 đến năm 2012.
Biểu đồ 2.5: Lợi nhuận hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nam Á từ năm 2008
đến 2012.
Hình 2.1: Điều chỉnh lãi suất mua, bán vốn FTP khi dự đoán lãi suất giảm.
Hình 2.2: Điều chỉnh lãi suất mua, bán vốn FTP khi dự đoán lãi suất tăng.
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ngân hàng là hệ thống huyết mạch của nền kinh tế vì vậy nó phản ánh rõ
nhất những dấu hiệu thăng trầm của nền kinh tế. Đặc biệt lãi suất là công cụ mà Nhà
nước rất hay dùng để thực thi các chính sách tiền tệ. Vì vậy tình hình lãi suất trong
những năm gần đây cũng có nhiều biến động. Cuộc đua lãi suất năm 2008 diễn ra
cũng khá căng thẳng khiến cơ quan chức năng cũng vào cuộc để ngăn chặn đà tăng
của lãi suất để đưa nền kinh tế đi vào ổn định. Những năm tiếp theo nhà nước đã đặt
ra cơ chế lãi suất trần. Tuy nhiên đó chỉ là bề nổi, thật sự bên trong đó vẫn là một
cuộc chạy đua lãi suất ngầm để nhằm duy trì tính thanh khoản. Tuy nhiên lãi suất là
con dao hai lưỡi, nó có thể giúp ngân hàng thu được nguồn lợi nhuận cao, hay vượt
qua được cơn khủng hoảng nhưng nếu sử dụng quá tay sẽ dẫn đến sự mất cân đối lãi
suất và ảnh hưởng lớn đối với lợi nhuận và sự tồn tại của ngân hàng.
Mỗi ngân hàng đều có những biện pháp để quản trị rủi ro lãi suất để nhằm
đảm bảo lợi nhuận và sự tồn tại của ngân hàng. Ngân hàng TMCP Nam Á cũng
không nằm ngoài quy luật đó, bản thân tôi cũng có được cơ hội học tập và công tác
trong lĩnh vực liên quan đến quản trị nguồn vốn nên cũng mong muốn vận dụng
những kiến thức đã học tập để xem xét, và đưa ra một số ý kiến để nhằm giải quyết
một vấn đề thực tiễn và đóng góp một phần nhỏ bé để nâng cao hiệu quả quản trị rủi
ro lãi suất của Ngân hàng TMCP Nam Á.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu về những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro lãi suất. Ngoài
ra luận văn còn xem xét, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro lãi suất của NHTMCP
Nam Á. Từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản
trị rủi ro lãi suất, hạn chế mức thấp nhất những thiệt hại của rủi ro lãi suất đối với
nguồn thu nhập, sự phát triển bền vững của Ngân hàng TMCP Nam Á.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
2
Đối tượng nghiên cứu của luận văn chủ yếu tập trung vào tình hình quản trị
rủi ro lãi suất của Ngân hàng TMCP Nam Á.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là tập trung nghiên cứu về bản chất của rủi
ro lãi suất, những nội dung chính của hoạt động quản trị rủi ro lãi suất. Từ đó cho ta
một cái nhìn khá toàn diện về cơ cấu Tài sản Nợ-Tài sản Có để đánh giá thực trạng
rủi ro lãi suất của NHTM Nam Á trong những năm gần đây 2008-2012. Cuối cùng
là những giải pháp và kiến nghị đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị
rủi ro lãi suất của NH TMCP Nam Á trong thời gian tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
-
Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử.
-
Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp.
-
Các mô hình định lượng rủi ro lãi suất.
-
Phân tích thực chứng và phân tích chuẩn tắc.
5. Kết cấu:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, bài
luận văn chia làm ba chương :
-
Chương 1 :Tổng quan về quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Thương mại
-
Chương 2 : Thực trạng về hoàn thiện quản trị rủi ro lãi suất tại NHTMCP
Nam Á (2008 – 2012)
-
Chương 3 : Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro lãi suất tại NHTMCP Nam Á
3
CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Rủi ro lãi suất
1.1.1 Khái niệm về rủi ro trong nền kinh tế
Rủi ro có thể xuất hiện trong mọi ngành, mọi lĩnh vực. Nó là một yếu tố
khách quan nên con người không thể loại trừ được hết mà chỉ có thể hạn chế sự xuất
hiện của chúng cũng như những thiệt hại do chúng gây ra. Có rất nhiều định nghĩa
khác nhau về rủi ro nhưng nhìn chung có thể chia làm hai quan điểm:
-
Thứ nhất, theo quan điểm truyền thống: rủi ro là những thiệt hại, mất mát,
nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều
không chắc chắn có thể xảy ra cho con người.
-
Thứ hai, theo quan điểm trung hòa: rủi ro là sự không chắn chắn có thể đo
lường được, rủi ro vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có
thể gây ra những tổn thất, mất mát, nguy hiểm nhưng cũng có thể mang đến
những cơ hội, thời cơ. Nếu tích cực nghiên cứu, nhận dạng, đo lường rủi ro,
chúng ta có thể tìm được những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những tiêu
cực và phát huy được những cơ hội tích cực mang lại từ rủi ro.
1.1.2 Rủi ro lãi suất Ngân hàng
1.1.2.1 Khái niệm:
Theo Timothi W.Koch rủi ro lãi suất là sự thay đổi tiềm tàng về thu nhập lãi
ròng và giá trị thị trường của vốn ngân hàng xuất phát từ sự thay đổi của mức lãi
suất”. Còn theo Thomas P.Fitch thì “rủi ro lãi suất là rủi ro khi thay đổi lãi suất thị
trường sẽ dẫn đến tài sản sinh lời giảm giá trị”.
Nhìn chung, rủi ro lãi suất có thể được hiểu là rủi ro thu nhập lãi thực sẽ
giảm khi có sự thay đổi lãi suất thị trường hoặc có biến động bởi những yếu tố liên
quan đến lãi suất.
Qua khái niệm trên, ta có thể rút ra một số nhận xét sau để hiểu rõ hơn về
bản chất của rủi ro:
4
Một là, rủi ro và lợi nhuận của ngân hàng là hai đại lượng đồng biến với
-
nhau trong một phạm vi nhất định.
Hai là, khi đề cập đến rủi ro, người ta thường nhắc đến hai yếu tố mang tính
-
đặc trưng của rủi ro là biên độ rủi ro: mức độ thiệt hại do rủi ro gây ra và tần
suất xuất hiện của rủi ro (số trường hợp thuận lợi để rủi ro xuất hiện/tổng số
trường hợp đồng khả năng).
Ba là, rủi ro là yếu tố khách quan nên người ta không thể nào loại trừ hẳn
-
được mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện và những tác hại của chúng gây ra
hay nói cách khác là “sống chung với rủi ro”.
1.1.2.2 Tiêu chí xác định rủi ro lãi suất
-
Kỳ hạn của Tài sản Có và Tài sản Nợ.
-
Chênh lệch lãi suất huy động và cho vay, đầu tư.
-
Tỷ lệ lạm phát dự kiến so với tỷ lệ lạm phát thực tế.
1.1.2.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất:
Khi xuất hiện sự không cân xứng về kỳ hạn giữa Tài sản Nợ và Tài sản Có
Trƣờng hợp 1: Kỳ hạn Tài sản Nợ nhỏ hơn Tài sản Có
0
Tài sản Nợ
1
Tài sản Có
0
2
Nếu trường hợp này xảy ra thì đồng nghĩa với việc ngân hàng đang huy động
vốn ngắn hạn để cho vay, đầu tư dài hạn. Rủi ro lãi suất sẽ trở thành hiện thực khi
lãi suất huy động trong những năm tiếp theo tăng lên trong khi lãi suất cho vay và
đầu tư dài hạn không đổi.
Ví dụ:
5
Bảng 1.1: Ảnh hưởng của rủi ro lãi suất trong trường hợp kỳ hạn Tài sản Nợ nhỏ
hơn Tài sản Có.
Ngân hàng huy động vốn 1000 tỷ, thời Ngân hàng cho vay 1000 tỷ, thời hạn 24
hạn 12 tháng, lãi suất 8%/năm. Chi phí tháng, lãi suất 12%/năm. Thu nhập lãi
lãi(12 tháng) là: 1000 tỷ*8%/năm=80 tỷ
(12 tháng) là: 1000 tỷ *12%/năm=120 tỷ
Ngân hàng sẽ gặp rủi ro lãi suất nếu sau 12 tháng lãi suất huy động vốn tăng lên
9%/năm. Lợi nhuận nhân hàng sẽ bị sụt giảm do thu nhập lãi vẫn không đổi là 120
tỷ nhưng chi phí lãi đã tăng lên 90 tỷ (tăng thêm 10 tỷ đồng nghĩa lợi nhuận ngân
hàng năm thứ hai sẽ giảm 10 tỷ)
(Nguồn: Giả định của tác giả)
Trƣờng hợp 2:Kỳ hạn Tài sản Nợ lớn hơn Tài sản Có
0
1
2
Tài sản Nợ
Tài sản Có
Trường hợp này ngân hàng đang huy động vốn có kỳ hạn dài để cho vay đầu
tư với kỳ hạn ngắn. Rủi ro lãi suất sẽ thành hiện thực khi lãi suất huy động trong
những năm tiếp theo không đổi, trong khi lãi suất cho vay và đầu tư giảm xuống.
Ví dụ:
Bảng 1.2: Ảnh hưởng của rủi ro lãi suất trong trường hợp kỳ hạn Tài sản Nợ lớn
hơn Tài sản Có.
Ngân hàng huy động vốn 1000 tỷ, thời Ngân hàng cho vay 1000 tỷ, thời hạn 12
hạn 24 tháng, lãi suất 8%/năm. Chi phí tháng, lãi suất 12%/năm. Thu nhập lãi là:
lãi là: 1000 tỷ*8%/năm=80 tỷ
1000 tỷ *12%/năm=120 tỷ
Ngân hàng sẽ gặp rủi ro lãi suất nếu sau 12 tháng lãi suất cho vay giảm xuống
11%/năm. Lợi nhuận nhân hàng sẽ bị sụt giảm do chi phílãi vẫn không đổi là 80 tỷ
6
nhưng thu nhập lãi đã giảmxuống110 tỷ (giảm xuống 10 tỷ đồng nghĩa lợi nhuận
ngân hàng năm thứ hai sẽ giảm 10 tỷ)
(Nguồn: Giả định của tác giả)
Do các ngân hàng áp dụng các loại lãi suất khác nhau trong quá trình huy
động vốn và cho vay
Trƣờng hợp 1: Ngân hàng huy động vốn với lãi suất cố định nhưng cho vay
với lãi suất thả nổi. Ví dụ trường hợp một ngân hàng huy động 1.000 tỷ VND từ
tiền gửi tiết kiệm của dân cư với kỳ hạn 12 tháng lãi suất cố định là 14% tại thời
điểm năm 2011. Đồng thời cho vay tương ứng 1000 tỷ kỳ hạn 12 tháng lãi suất thả
nổi 3 tháng thay đổi 1 lần bằng lãi suất niêm yết kỳ hạn 12 tháng + biên độ. Nếu
trong tương lai lãi suất giảm xuống thì rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện do phần chi phí lãi
không đổi nhưng thu nhập lãi sẽ giảm xuống. Lợi nhuận ngân hàng sẽ giảm.
Trƣờng hợp 2: Ngân hàng huy động vốn với lãi suất biến đổi nhưng cho vay
với lãi suất cố định. Nếu lãi suất tăng thì Ngân hàng sẽ đứng trước rủi ro lãi suất do
chi phí lại tăng lên nhưng thu nhập lãi không đổi, lợi nhuận ngân hàng sẽ giảm. Hầu
hết các ngân hàng hiện nay đều muốn giảm thiểu rủi ro này vì vậy lãi suất cho vay
luôn thả nổi từ 1,3,6 tháng thay đổi 1 lần. Đồng thời cũng đưa ra nhiều loại hình tiết
kiệm với kỳ hạn dài nhưng lãi suất linh hoạt theo từng thời kỳ. Nhờ điều này mà các
ngân hàng đã giảm thiểu được khoảng cách kỳ hạn giữa các loại tài sản.
Do sự thay đổi của lãi suất thị trường dẫn đến sự thay đổi giá trị của Tài sản
Nợ và Tài sản Có.
Như chúng ta đã biết giá trị thị trường của tài sản là dựa trên khái niệm giá
trị hiện tại của dòng tiền. Do đó, nếu lãi suất thị trường tăng dẫn đến sức chiết khấu
của giá trị tài sản cũng tăng lên, và khi đó giá trị hiện tại của tài sản nợ và tài sản có
sẽ giảm xuống.
Do sự mất cân đối giữa nguồn huy động và sử dụng: tỷ lệ sử dụng vốn là một
yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng.
Nếu một ngân hàng huy động 10.000 tỷ đồng với mức lãi suất bình quân là
8%/năm trong thời gian 01 năm . Chi phí trả lãi là 10.000*8%=800 tỷ đồng.
7
Trong khi sử dụng để cho vay, đầu tư khác chỉ chiếm 70% nguồn huy động
và với mức lãi suất khoảng 12%/năm.
Thu nhập dự kiến sau 01 năm là 10.000*70%*12%=840tỷ đồng. Nhưng nếu
ngân hàng này sử dụng vốn nhiều hơn chẳng hạn đạt khoảng 80% nguồn huy động
và với mức lãi suất 12%/năm.Thu nhập dự kiến sau 1 năm là 10.000*80%*12=960
tỷ đồng. Như vậy thu nhập của ngân hàng đã tăng lên đáng kể khi tỷ lệ sử dụng vốn
tăng lên.
1.1.2.4 Mô hình đo lường rủi ro lãi suất
Để phòng ngừa rủi ro lãi suất bản thân các ngân hàng cần phải tăng cường
công tác quản lý và đặc biệt áp dụng các biện pháp để lượng hóa được rủi ro lãi suất
có ảnh hưởng như thế nào đối với lợi nhuận. Hiện nay, các ngân hàng thường áp
dụng 3 mô hình sau để đo lường rủi ro lãi suất:
Mô hình kỳ hạn đến hạn (The Maturity model):
Nội dung của mô hình kỳ hạn đến hạn là dựa vào thời hạn của Tài sản Nợ và
Tài sản Có và thời gian đáo hạn để đo lường sự biến động giá trị của chúng trước sự
biến động của lãi suất.
Để áp dụng phương pháp lượng hóa rủi ro lãi suất đối với danh mục Tài sản
Nợ và Tài sản Có của ngân hàng, trước hết các nhà quản trị phải tính được kỳ hạn
bình quân của danh mục tài sản. Vì mỗi tài sản trong danh mục tài sản hay nợ đều
có kỳ hạn riêng biệt và chiếm một tỷ trọng nhất định.
Gọi MA là kỳ hạn đến hạn bình quân của danh mục Tài sản Có; ML là kỳ
hạn đến hạn bình quân của danh mục Tài sản Nợ, ta có:
∑
∑
Trong đó:
∑
∑
là tỷ trọng và
là kỳ hạn đến hạn của Tài sản Có thứ i;
8
là tỷtrọng và
là kỳ hạn đến hạn của Tài sản Nợ thứ j;
n, m là số loại Tài sản Có và Tài sản Nợphân theo kỳ hạn.
i, j có giá trị từ 1 đến n.
Những quy tắc chung trong việc quản trị rủi ro lãi suất đối với một tài sản
cũng có giá trị đối với một danh mục tài sản. Tăng (giảm) lãi suất thị trường đều
dẫn đến giảm (tăng) giá trị của danh mục tài sản. Khi lãi suất thị trường tăng (giảm)
thì danh mục tài sản có kỳ hạn càng dài sẽ giảm (tăng) giá càng lớn. Mức thay đổi
vốn tự có là chênh lệchgiữa Tài sản Có và vốn huy động được xác định:
Để làm rõ mô hình kỳ hạn đến hạn, các nhà quản trị đưa ra ví dụ:
Giả sử Tài sản Có có thời hạn trung bình là 3 năm, mức sinh lời là 10%/năm, vốn
huy động có kỳ hạn trung bình là 1 năm, mức lãi suất huy động là 10%/năm (trong
thực tế, ngân hàng cho vay với lãi suất cao hơn lãi suất huy động, để đơn giản nên
giả sử bằng nhau). Nếu lãi suất thị trường tăng từ 10%/năm lên 11%/năm. Giả sử
trạng thái ban đầu của bảng cân đối tài sản của ngânhàng như sau:
Bảng 1.3: Bảng cân đối tài sản của ngân hàng.
Tài sản Có (tỷ đồng)
Tài sản có (A)
Cộng
Tài sản Nợ (tỷ đồng)
100
Vốn huy động (L)
90
Vốn tự có (E)
10
Cộng
100
100
(Nguồn: Giả định của tác giả)
Công thức tính thị giá của tài sản như sau:
[
Trong đó:
PV là giá trị thực, tại thời điểm hiện tại;
]
9
C là tiền thu hồi hoặc hoàn trả bình quân hàng năm;
F là vốn ban đầu;
t là thời gian khoản tiền được thanh toán;
là lãi suất đầu tư bình quân thị trường.
Thị giá của vốn huy động trước khi lãi suất tăng:
Thị giá của Tài sản Có trước khi lãi suất tăng:
Thị giá của vốn huy động sau khi lãi suất tăng:
Thị giá của Tài sản Có sau khi lãi suất tăng:
Tỷ lệ tổn thất vốn huy động: 89.19 – 90 = - 0.81 tỷ đồng
Tỷ lệ tổn thất Tài sản Có: 97.56 – 100 = - 2.44 tỷ đồng
Vậy với lãi suất tăng từ 10% lên 11% thì thị giá của Tài sản Có giảm 2.44 tỷ đồng
trong khi vốn huy động chỉ giảm 0.81 tỷ đồng. Rủi ro lãi suất đối với ngân hàng
được thể hiện qua bảng cân đối tài sản như sau:
Bảng 1.4: Bảng cân đối tài sản của ngân hàng khi lãi suất tăng.
Tài sản Có (tỷ đồng)
Tài sản Có (A)
Cộng
97.56
97.56
Tài sản Nợ (tỷ đồng)
Vốn huy động (L)
89.19
Vốn tự có (E)
8.37
Cộng
97.56
(Nguồn: Giả định của tác giả)
∆E = ∆A - ∆L = (-2.44) -(0.81) = -1.63tỷ đồng. Như vậy, do không cânxứng về kỳ
hạn, chỉ cần lãi suất tăng 1%, các cổ đông phải chịu thiệt hại 1.63 tỷ đồngtrên 10 tỷ
đồng vốn tự có.
10
Mô hình kỳ hạn đến hạn là một phương pháp đơn giản, trực quan, dễ lượng
hóa rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, đã được các ngân hàng sử
dụng khá phổ biến, do phù hợp với các ngân hàng Việt Nam. Tuy nhiên, mô hình kỳ
hạn đến hạn còn nhược điểm là không đề cập đến yếu tố thời lượng của các luồng
Tài sản Nợ và Tài sản Có, cho nên khi lãi suất thị trường thay đổi có thể làm giảm
kết quả kinh doanh của ngân hàng, thậm chí nếu lãi suất biến động mạnh, ngân hàng
có thể rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán cuối cùng.
Mô hình định giá lại (The Repricing Model): đo lường sự thay đổi giá trị
của Tài sản Có và Tài sản Nợ khi lãi suất biến động. Đó là việc phân tích các luồng
tiền dựa trên nguyên tắc giá trị ghi sổ nhằm xác định chênh lệch giữa lãi suất thu
được từ Tài sản Có và lãi suất phải trả cho những khoản huy động.
Hiện nay, Cục dự trữ liên bang Mỹ đang áp dụng mô hình này bằng cách yêu
cầu các ngân hàng Mỹ phải báo cáo định kỳ hàng quý chênh lệch giữa Tài sản Có
và Tài sản Nợ theo các kỳ hạn sau:
Kỳ hạn đến 1 ngày
Trên 1 ngày đến 3 tháng
Trên 3 tháng đến 6 tháng
Trên 6 tháng đến 1 năm
Trên 1 năm đến 5 năm
Trên 5 năm
Ở Việt Nam các ngân hàng cũng áp dụng mô hình này thông qua cách tính
khe hở lãi suất (Interest-rat sensitive gap-IS Gap). Hệ số này được dùng để đo lường
sự nhạy cảm lãi suất cụ thể các ngân hàng sẽ tính số chênh lệch giữa Tài sản Có và
Tài sản Nợ đối với từng kỳ hạn sau đó định giá lại theo mức lãi suất thị trường.
Khe hở nhạy cảm lãi suất= Tài sản nhạy lãi – Nợ nhạy lãi
Đặc điểm của Tài sản Có nhạy cảm với lãi suất và Tài sản Nợ nhạy cảm với
lãi suất là thời gian đến hạn càng ngắn thì tính nhạy lãi càng cao. Trong mỗi giai
đoạn kế hoạch ngày, tuần, tháng, quý, … khe hở nhạy cảm với lãi suất có thể xảy ra
các trườnghợp:
11
-
Một là, khe hở nhạy cảm lãi suất bằng không: Tài sản Có nhạy cảm với lãi
suất bằng Tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất. Rủi ro lãi suất không xuất hiện.
Lãi suất tăng hay giảm không làm ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng.
-
Hai là, khe hở nhạy cảm lãi suất lớn hơn không: Tài sản Có nhạy cảm với lãi
suất lớn hơn Tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất, khe hở dương. Rủi ro lãi suất
xuất hiện khi lãi suất thị trường giảm.Hệ số chênh lệch lãi thuần (NIM) của
ngân hàng giảm. Chẳng hạn lãi suất thị trường giảm 0.5%; thu nhập lãi giảm
0.5 tỷ đồng (100 tỷ đồng x (-0.5%)); chi phí lãi giảm 0.4 (80 tỷ đồng x (0.5%)). Mức giảm của lợi nhuận -0.1 (-0.5 – (-0.4)).
-
Ba là, khe hở nhạy cảm lãi suất nhỏ hơn không: Tài sản Có nhạy cảm với lãi
suất nhỏ hơn Tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất, khe hở âm. Rủi ro lãi suất
xuất hiện khi lãi suất thị trường tăng. Hệ số chênh lệch lãi thuần (NIM) của
ngân hàng giảm. Chẳng hạn lãi suất thị trường tăng 0.5%; thu nhập lãi tăng
0.4 tỷ đồng (80 tỷ đồng x (0.5%)); chi phí lãi tăng 0.5 (100 tỷ đồng x
(0.5%)). Mức giảm của lợi nhuận -0.1 (0.4 – 0.5).
Từ đó, mức độ thay đổi lợi nhuận được tính như sau:
Mức thay đổi lợi nhuận = (Tổng Tài sản Có nhạy cảm –Tổng Tài sản Nợ nhạy
cảm)* Mức thay đổi lãi suất.
Mô hình định giá lại có ưu điểm: Một là cung cấp thông tin về cơ cấu Tài sản
Có và Tài sản Nợ sẽ được định giá lại. Hai là dễ dàng xác định được sự thay đổi của
thu nhập ròng về lãi suất mỗi khi lãi suất thay đổi.
Tuy nhiên mô hình định giá lại còn có một số hạn chế:
Không nghiên cứu đầy đủ tác động của rủi ro lãi suất đến giá trị thị trường
của vốn, mà chỉ chú trọng vào số liệu trên sổ sách kế toán của vốn. Do đó mô
hình định giá lại chỉ phản ánh được một phần rủi ro lãi suất đối với ngân
hàng mà thôi.
Phân nhóm tài sản theo một khung kỳ hạn nhất định, phản ánh sai lệch thông
tin về cơ cấu các Tài sản Có và Tài sản Nợ trong cùng một nhóm. Giả sử,
trong cùng một nhóm tài sản kỳ hạn từ 3 tháng đến 6 tháng, số lượng Tài sản
- Xem thêm -