Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thạc sĩ dạy học hợp tác chương tổ hợp - xác suất lớp 11 trung học phổ t...

Tài liệu Luận văn thạc sĩ dạy học hợp tác chương tổ hợp - xác suất lớp 11 trung học phổ thông

.PDF
108
733
113

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC HÀ THỊ THÙY DẠY HỌC HỢP TÁC CHƯƠNG “TỔ HỢP - XÁC SUẤT” LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM TOÁN HÀ NỘI - 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC HÀ THỊ THÙY DẠY HỌC HỢP TÁC CHƯƠNG “TỔ HỢP - XÁC SUẤT” LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM TOÁN CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC (BỘ MÔN TOÁN) Mã số: 60 14 01 11 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hoàng Lê Minh HÀ NỘI - 2015 LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Hoàng Lê Minh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Sư Phạm, phòng công tác học sinh, sinh viên Trường đại học giáo dục - Đại học quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ Toán, các em học sinh lớp 11A3, 11A4, 11A5, 11A6, Trường THPT Nguyễn Du - Thanh Oai TP Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ cho tôi hoàn thành thực nghiệm sư phạm tại trường. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã luôn động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 11 tháng11 năm 2014 Tác giả Hà Thị Thùy i DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ DHHT Dạy học hợp tác ĐC Đối chứng GV Giáo viên HĐ Hoạt động HS Học sinh PPDH Phương pháp dạy học SGK Sách giáo khoa TH Trường hợp THPT Trung học phổ thông ii MỤC LỤC Lời cảm ơn ...................................................................................................... i Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt........................................................... ii Danh mục các bảng ........................................................................................ v Danh mục các biểu đồ ................................................................................... vi MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................ 5 1.1. Phương pháp dạy học hợp tác .................................................................. 5 1.1.1. Khái niệm về phương pháp dạy học hợp tác ......................................... 5 1.1.2. Tình huống dạy học hợp tác................................................................ 11 1.1.3. Các bước dạy học hợp tác .................................................................. 13 1.2. Dạy học nội dung Tổ hợp, Xác suất lớp 11 trung học phổ thông .......... 16 1.2.1. Nội dung và chương trình chương Tổ hợp - Xác suất lớp 11 trung học phổ thông ............................................................................................... 16 1.2.2. Yêu câu về đổi mới phương pháp giảng dạy chương tổ hợp, xác suất của sách giáo khoa đại số và giải tích 11 ............................................... 18 1.2.3. Thuận lợi và khó khăn khi dạy học nội dung chương tổ hợp, xác suất. .............................................................................................................. 19 1.3. Khảo sát nhu cầu và sự hiểu biết của giáo viên và học sinh trường THPT Nguyễn Du về phương pháp dạy học hợp tác..................................... 20 1.3.1. Nhu cầu và sự hiểu biết của giáo viên trường THPT Nguyễn Du, THPT Thanh Oai A về phương pháp dạy học hợp tác .................................. 20 1.3.2. Nhu cầu và sự hiểu biết của học sinh trường THPT Nguyễn Du về phương pháp dạy học hợp tác ....................................................................... 22 Kết luận chương 1 ........................................................................................ 24 Chương 2: DẠY HỌC HỢP TÁC CHƯƠNG “TỔ HỢP - XÁC SUẤT” LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ......................................... 26 2.1. Thiết kế một số tình huống dạy học hợp tác nội dung tổ hợp, xác suất lớp 11 trung học phổ thông........................................................................... 26 iii 2.1.1. Tình huống dạy học các khái niệm tổ hợp, xác suất theo phương pháp dạy học hợp tác .................................................................................... 26 2.1.2. Tình huống dạy học các định lí về tổ hợp, xác suất theo phương pháp dạy học hợp tác .................................................................................... 38 2.1.3. Tình huống dạy học quy tắc và phương pháp giải toán tổ hợp, xác suất theo phương pháp dạy học hợp tác ....................................................... 49 2.1.4. Tình huống dạy học giải bài tập tổ hợp, xác suất theo phương pháp dạy học hợp tác ............................................................................................ 59 2.2. Một số giáo án soạn theo phương pháp dạy học hợp tác ........................ 69 2.2.1. Giáo án 1: Luyện tập về quy tắc đếm. ................................................. 69 2.2.2. Giáo án 2: Bài tập nhị thức Niu-tơn .................................................... 74 Kết luận chương 2 ........................................................................................ 81 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................. 82 3.1. Mục đích và nội dung thực nghiệm........................................................ 82 3.1.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................ 82 3.1.2. Nội dung thực nghiệm ........................................................................ 82 3.2. Tổ chức thực nghiệm ............................................................................. 82 3.2.1. Kế hoạch, nhiệm vụ thực nghiệm ....................................................... 82 3.2.2. Phương pháp thực nghiệm .................................................................. 83 3.3. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 84 3.3.1. Kết quả học tập ................................................................................... 84 3.3.2. Kết quả về kĩ năng .............................................................................. 87 Kết luận chương 3 ........................................................................................ 88 KẾT LUẬN ................................................................................................. 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 91 PHỤ LỤC.................................................................................................... 93 iv DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Ý kiến của GV về các yếu tố của DHHT ..................................... 21 Bảng 1.2: Ý kiến của GV về kỹ năng làm việc nhóm................................... 21 Bảng 1.3: Bảng kết quả điều tra thái độ của GV đối với phương pháp DHHT ......................................................................................... 22 Bảng 1.4: Kết quả khảo sát về thái độ của HS đối với học hợp tác .............. 23 Bảng 1.5: Kết quả khảo sát về hiểu biết của HS về trách nhiệm cá nhân đối với nhóm ............................................................................... 23 Bảng 1.6: Kết quả khảo sát về các kĩ năng giao tiếp của HS trong quá trình học hợp tác.......................................................................... 23 Bảng 3.1: Các mẫu thực nghiệm sư phạm được chọn .................................. 83 Bảng 3.2: Bảng thống kê các điểm số của bài kiểm tra số 1 ......................... 84 Bảng 3.3: Bảng thống kê các điểm số của bài kiểm tra số 2 ......................... 84 Bảng 3.4: So sánh định lượng kết quả bài kiểm tra số 1 ............................... 85 Bảng 3.5: Bảng so sánh định lượng kết quả bài kiểm tra số 2 ...................... 85 v DANH MỤC CÁC BIỂU Biểu đồ 3.1: Kết quả kiểm tra bài số 1 ......................................................... 85 Biểu đồ 3.2: Kết quả kiểm tra bài số 2 ......................................................... 86 vi MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Ngày nay cùng với sự phát triển của xã hội là sự bùng nổ mạnh mẽ của công nghệ thông tin và tiến bộ khoa học kỹ thuật đã đặt ra cho sự nghiệp giáo dục phải đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học để đào tạo nên những người lao động có tri thức, kĩ năng đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Chính vì vậy trong nội dung đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của Bộ giáo dục và đào tạo tập trung vào khâu: “Chuyển mạnh từ nền giáo dục chủ yếu là truyền thụ kiến thức một chiều sang giáo dục tương tác giữa người dạy và người học, giữa nhà trường và xã hội nhằm hình thành nhân cách và phát triển năng lực người học”. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục là đổi mới phương pháp dạy học nhằm mục đích nâng cao chất lượng dạy học. Dạy học phải hướng tới người học, phải phát huy được tính chủ động, tích cực, sáng tạo của người học. Một trong những phương pháp dạy học đáp ứng được yêu cầu của đổi mới phương pháp dạy học là phương pháp dạy học hợp tác. Theo D.Johnson và R.Johnson thì: “Nơi nào thực sự học hợp tác, nơi đó học sinh học được nhiều hơn, nhà trường dương như tốt hơn, nhà trường dường như tốt hơn, học sinh thân thiện với nhau hơn, tự trọng hơn và các kĩ năng xã hội có hiệu quả hơn”. Còn theo Hoàng Lê Minh thì “Phương pháp dạy học hợp tác là cách thức hoạt động và giao lưu hợp tác của thầy gây nên hoạt động và giao lưu hợp tác của trò nhằm đạt được mục tiêu dạy học về kiến thức và kĩ năng xã hội”. Dạy học hợp tác không những giúp học sinh hiểu bài sâu hơn mà còn rèn luyện cho các em kĩ năng làm việc hợp tác và bồi dưỡng năng lực xã hội. Trong thực tế có sự mâu thuẫn giữa mục đích dạy học nhằm nâng cao hiệu quả học tập, rèn luyện kĩ năng học tập hơp tác nhóm, bồi dưỡng năng lực xã hội và thực tiễn vận dụng phương pháp dạy học hợp tác chưa hiệu quả. Do đó để đạt được mục đích dạy học đòi hỏi giáo viên phải hiểu phương pháp dạy học hợp tác và vận dụng một cách phù hợp mới đáp ứng được mục đích dạy học đề ra. 1 Trong thực tiễn dạy học ở trường trung học phổ thông thì đa số giáo viên có nhu cầu dạy học bằng phương pháp dạy học hợp tác. Tuy nhiên, phần lớn giáo viên khi được hỏi đều mơ hồ về phương pháp dạy học hợp tác, có áp dụng trong dạy học nhưng do chưa hiểu thấu đáo về phương pháp dạy học hợp tác, do đó chưa đạt được kết quả dạy học như mong đợi. Chương tổ hợp xác suất là nội dung quan trọng trong chương trình toán trung học phổ thông, thường xuất hiện trong các kì thi đại học - cao đẳng của Bộ giáo dục và đào tạo. Đây cũng là nội dung toán học có gắn liền với thực tiễn. Nếu giáo viên biết vận dụng phương pháp dạy học hợp lý thì không những học sinh nắm vững được kiến thức mà còn phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức đã học vào những bài toán thực tế, bồi dưỡng năng lực xã hội cho học sinh. Từ những lí do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Dạy học hợp tác chương “Tổ hợp - Xác suất” lớp 11 trung học phổ thông”. 2. Mục đích nghiên cứu Tìm ra các biện pháp phù hợp trong vận dụng phương pháp dạy học hợp tác trong dạy học nội dung tổ hợp - xác suất nhằm mục đích nâng cao chất lượng học tập, rèn luyện kĩ năng học tập hợp tác và bồi dưỡng năng lực xã hội cho học sinh. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của phương pháp dạy học hợp tác. Thiết kế tình huống dạy học hợp tác trong dạy học nội dung chương Tổ hợp - Xác suất lớp 11trung học phổ thông. Thiết kế một số giáo án minh họa. Thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm tính khả thi của đề tài. Nghiên cứu nội dung và chương trình chương Tổ hợp - Xác suất lớp 11 trung học phổ thông. 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học môn Toán ở trường trung học phổ thông. 2 4.2. Đối tượng nghiên cứu Nội dung chương Tổ hợp - Xác suất lớp 11 trung học phổ thông. 5. Giả thuyết khoa học Nếu vận dụng phương pháp dạy học hợp tác chương tổ hợp - xác suất một cách hợp lí thì không những nâng cao chất lượng dạy học tập mà còn rèn luyện kĩ năng học tập hợp tác và bồi dưỡng năng lực xã hội cho học sinh. 6. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu nội dung chương Tổ hợp - Xác suất chương trình sách giáo khoa Đại số và Giải tích 11. Nghiên cứu khảo sát được tiến hành trên phạm vi trường trung học phổ thông Nguyễn Du, Thanh Oai, Hà Nội. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa lý luận Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận của dạy học hợp tác trong dạy học toán trung học phổ thông. - Ý nghĩa thực tiễn Xây dựng được một số giáo án, tình huống dạy học hợp tác hiệu quả, có tính khả thi của nội dung tổ hợp, xác suất. Góp phần nâng cao chất lượng dạy học nội dung tổ hợp - xác suất. 8. Phương pháp nghiên cứu 8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Nghiên cứu cơ sở lý luận dạy học hợp tác ở trường trung học phổ thông. Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp tài liệu về phương pháp dạy học hợp tác. Nghiên cứu nội dung, cấu trúc chương Tổ hợp - Xác suất lớp 11 trung học phổ thông. 8.2. Phương pháp điều tra, quan sát Phương pháp điều tra, khảo sát thực trạng vận dụng phương pháp dạy học hợp tác chương Tổ hợp - Xác suất lớp 11 trung học phổ thông. Quan sát, dự giờ nhằm bổ xung lý luận, điều chỉnh qui trình, biện pháp hỗ trợ dạy học hợp tác chương Tổ hợp - Xác suất lớp 11 trung học phổ thông. 3 8.3.Thực nghiệm sư phạm Tổ chức thực nghiệm sư phạm có lớp đối chứng và lớp thực nghiệm để kiểm tra chất lượng, hiệu quả và tính khả thi của đề tài. 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn. Chương 2: Dạy học hợp tác chương “Tổ hợp - Xác suất” lớp 11 trung học phổ thông. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. 4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Phương pháp dạy học hợp tác 1.1.1. Khái niệm về phương pháp dạy học hợp tác 1.1.1.1. Định nghĩa a) Hợp tác: Theo Nguyễn Hữu Châu “Hợp tác nghĩa là cùng chung sức để đạt được những mục tiêu chung. Trong các tình huống hợp tác đó, cá nhân tìm kiếm những kết quả có ích cho họ và đồng thời cho cả các thành viên của nhóm”. Theo nghĩa của từ điển thì hợp tác nghĩa là cùng chung sức giúp đỡ lẫn nhau trong cùng một công việc, một lĩnh vực nào đó, nhằm một mục đích chung. Trong học tập, hợp tác thường được tổ chức ở dạng các nhóm nhỏ sao cho các cá nhân làm việc cùng nhau để đạt được đến mức tối đa sản phẩm và thành tích chung của nhóm, mà mỗi thành tích đó gắn với mục tiêu của mỗi cá nhân. Mục tiêu của mỗi cá nhân chỉ có thể đạt được khi các thành viên trong nhóm cũng đạt được điều đó. Tóm lại, khái niệm hợp tác được hiểu là sự tự nguyện của mỗi cá nhân cùng nhau làm việc một cách bình đẳng trong một tập thể, nhằm đạt được một mục đích chung. Các thành viên trong nhóm tiến hành hoạt động nhằm mục đích và lợi ích chung, đồng thời đạt được mục đích và lợi ích riêng của mỗi thành viên trên cơ sở nỗ lực chung. Hoạt động của từng cá nhân trong quá trình tham gia công việc phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định và có sự phân công trách nhiệm cụ thể cho các thành viên trong nhóm. b) Phương pháp dạy học: Dạy học là quá trình người dạy truyền lại những kiến thức, kinh nghiệm đưa đến những thông tin khoa học cho người học tiếp thu một cách có hệ thống, có phương pháp nhằm tự nâng cao trình độ văn hoá, năng lực và kĩ năng thực hành trong đời sống thực tế. Dạy học là một quá trình diễn ra đồng thời giữa người dạy và người học. Quá trình dạy học thể hiện ở hoạt động của thầy và học trò, trong đó 5 người thầy đóng vai trò là chủ thể của hoạt động dạy, tổ chức, điều khiển hoạt động của người học. Còn người học với vai trò chủ thể của hoạt động học, tích cực, chủ động, độc lập, tự giác chiếm lĩnh kiến thức. Dạy và học là hai hoạt động gắn liền với nhau và có tác động qua lại, tương hỗ lẫn nhau. Nếu thiếu một trong hai hoạt động dạy và học thì không thể có quá trình dạy học. Theo Nguyễn Bá Kim “Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động và giao lưu của thầy dẫn đến hoạt động và giao lưu của trò nhằm đạt được mục tiêu dạy học”. Qua khái niệm trên có thể thấy trong phương pháp dạy học cần có đủ ba yếu tố: Người dạy, người học và mục tiêu dạy học. Theo Hoàng Lê Minh thì phương pháp dạy học có ba đặc điểm cơ bản là: Trong phương pháp dạy học người thầy đóng vai trò là người tổ chức, điều khiển hoạt động của trò để đạt mục tiêu dạy học. Phương pháp dạy học có khả năng chuyển giao sư phạm. Phương pháp dạy học có chức năng về phương diện tư tưởng. c) Phương pháp dạy học hợp tác: Theo D.Johnson, R.Johnson và Holubec “Học tập hợp tác là toàn bộ những hoạt động học tập mà học sinh thực hiện cùng nhau trong các nhóm để đạt đến mục đích chung”. Cũng theo D.Johnson và R.Johnson thì nơi nào thực sự áp dụng học hợp tác, nơi đó học sinh học được nhiều hơn và học các kĩ năng xã hội có hiệu quả hơn. Theo Nguyễn Hữu Châu trong bài viết Dạy học hợp tác đăng trên tạp chí Thông tin khoa học giáo dục số 114, năm 2005 đã bàn đến phương pháp dạy học hợp tác: “Học hợp tác là việc sử dụng các nhóm nhỏ để học sinh làm việc cùng nhau nhằm tối đa hóa kết quả học tập của bản thân mình cũng như của người khác” [tr.2;3]. Dạy học theo hoạt động hợp tác là một hình thức tổ chức dạy học, trong đó dưới sự tổ chức, điều khiển của giáo viên, học sinh được chia thành từng nhóm nhỏ liên kết lại với nhau trong một hoạt động chung, với phương thức 6 tác động qua lại của các thành viên, bằng trí tuệ tập thể mà hoàn thành các nhiệm vụ học tập. Hợp tác vừa là phương tiện, vừa là mục tiêu dạy học. Theo Hoàng Lê Minh “Phương pháp dạy học hợp tác là cách thức hoạt động và giao lưu hợp tác của thầy gây nên hoạt động và giao lưu hợp tác của trò nhằm đạt được mục tiêu dạy học về kiến thức và kĩ năng xã hội”. Khi tổ chức dạy học hợp tác mỗi học sinh có thể được học tập trong một nhóm, có sự cộng tác giữa các thành viên trong nhóm, giữa các nhóm để đạt đến mục đích chung. Trong phương pháp dạy học hợp tác, người dạy đóng vai trò là người tổ chức, điều khiển việc học của người học thông qua học hợp tác bằng việc thiết kế các giờ học hợp tác, vai trò của người học là người học tập trong sự hợp tác. Trong một giờ dạy học hợp tác bao gồm các hoạt động: hợp tác giữa các học sinh trong một nhóm, hợp tác giữa các nhóm và hợp tác giữa học sinh với giáo viên. Theo cô Hoàng Lê Minh thì hợp tác trong nhóm học sinh bao gồm các bước: Bước 1: Cá nhân độc lập suy nghĩ. Bước 2: Các thành viên trong nhóm thảo luận cùng nhau. Bước 3: Cử đại diện của nhóm lên trình bày trước lớp. Hợp tác giữa các nhóm bao gồm: Hoạt động ghép, đồng nhất hóa các kết quả học tập. Học tập lẫn nhau giữa các nhóm, tư duy tổng hợp, phê phán. Hợp tác giữa học sinh với giáo viên bao gồm hoạt động phân tích, hợp thức hóa kiến thức, đánh giá và tự đánh giá. Tóm lại, dạy học hợp tác là một phương pháp dạy học tích cực. Khi học sinh tham gia vào các nhóm học tập sẽ thúc đẩy quá trình học tập và tạo nên hiệu quả cao trong học tập, tăng tính chủ động của tư duy, sự sáng tạo và khả năng ghi nhớ của học sinh trong quá trình học tập. Học sinh không những nắm vững kiến thức mà còn phát triển các kĩ năng làm việc hợp tác và kĩ năng xã hội. 1.1.1.2. Cơ sở khoa học của dạy học hợp tác 7 a) Cơ sở triết học Nguyên lý cơ bản của phép duy vật biện chứng cho rằng: “Mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong một mối quan hệ, tác động lẫn nhau và không loại trừ một lĩnh vực nào”. Dựa vào tính chất, phạm vi, trình độ, có thể phân biệt thành các mối liên hệ: trong và ngoài, riêng và chung, trực tiếp và gián tiếp…Các mối liên hệ này ràng buộc các sự vật, hiện tượng với nhau, kìm hãm hoặc thúc đẩy sự phát triển của nhau. Mối quan hệ biện chứng giữa cá nhân và tập thể: Cá nhân tồn tại trong tập thể và là đơn vị cấu thành nên tập thể, biểu hiện bản sắc của bản thân thông qua hoạt động tập thể nhưng không hòa tan vào tập thể. Mỗi cá nhân có đặc điểm, tính cách, bản sắc cá nhân riêng biệt, cùng nhau hoạt động vì cái chung tạo nên kết quả chung của tập thể. Cá nhân không tồn tại một cách đích thực nếu không gắn với một tập thể nhất định. Thực chất của mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể là quan hệ lợi ích. Cá nhân khó hoàn thành một công việc nào đó nhưng với sự liên kết của nhiều người thì công việc đó dễ dàng làm được, mục đích công việc của tập thể được hoàn thành thì mục đích cá nhân sẽ hoàn thành. Sự thống nhất giữa tính chủ quan và khách quan trong quan hệ cá nhân và tập thể là điều kiện cần thiết để tập thể phát triển. Trong quá trình vận động và phát triển của cá nhân và tập thể, tất yếu dẫn đến mâu thuẫn giữa cá nhân và cá nhân, cá nhân và tập thể. Tuy nhiên, theo quan điểm của triết học duy vật biện chứng thì mâu thuẫn là động lực để phát triển, do đó cần phát hiện mâu thuẫn một cách kịp thời và phân biệt vị trí các loại vị trí mâu thuẫn để giải quyết. Mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể muốn phát triển tốt thì cần sự kết hợp hài hòa và toàn diện giữa lợi ích và nhu cầu, sự bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau trên cơ sở nguyên tắc, ý thức về nghĩa vụ và hành vi của mỗi cá nhân trước tập thể. Nói tóm lại, mọi sự vật, hiện tượng luôn vận động trong mối quan hệ tác động tương hỗ, qua lại. Về mặt xã hội, thì mỗi con người trong xã hội đểu 8 tồn tại và phát triển dựa vào các mối quan hệ khăng khít với những người khác. Dạy học hợp tác là phương pháp dạy học dựa theo nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép duy vật biện chứng. b) Cơ sở giáo dục học Quá trình dạy học là một hệ toàn vẹn gồm hoạt động dạy và hoạt động học luôn luôn tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau, sinh thành ra nhau. Sự tương tác giữa dạy và học mang tính chất cộng tác, trong đó dạy giữ vai trò chủ đạo. Bản chất của quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng của dạy và học, nó được thực hiện trong và bằng sự tương tác có tính chất cộng đồng và hợp tác giữa dạy và học, tuân theo logic khách quan của nội dung dạy học. Tổ chức học tập hợp tác tạo điều kiện cho học sinh được hoạt động nhiều hơn, các em có hứng thú học tập hơn, đồng thời các em tự khám phá, tìm tòi kiến thức mới qua thầy, qua bạn, qua thành công và cả những thất bại của bản thân, từ đó giúp các em hiểu kiến thức sâu hơn. Quá trình dạy học nhằm giải quyết những mâu thuẫn về nhận thức, mâu thuẫn giữa yêu cầu của giáo viên và trình độ phát triển trí tuệ hiện có của học sinh, mâu thuẫn giữa mục tiêu và nội dung học tập…Để những mâu thuẫn này trở thành động lực của quá trình học tập thì học sinh phải hiểu rõ nhiệm vụ học tập, mâu thuẫn phải vừa sức với học sinh, mâu thuẫn phải do tiến trình dạy học dẫn đến. Để học sinh tiếp thu kiến thức hiệu quả thì giáo viên cần tổ chức dạy học theo trình tự: kích thích thái độ học tập tích cực của học sinh, tổ chức điều khiển học sinh nắm kiến thức, củng cố kiến thức và rèn luyện kĩ năng, kiểm tra đánh giá. Kiểm tra đánh giá sẽ giúp giáo viên thu được tín hiệu ngược từ đó điều chỉnh cách dạy phù hợp, giúp học sinh có cơ hội phát triển trí tuệ, củng cố niềm tin, có ý thức với tập thể, tạo cho học sinh có nhu cầu và thói quen tự kiểm tra đánh giá. c) Cơ sở tâm lý Đối với học sinh trung học phổ thông thì tâm lý có nhiều biến đổi mạnh mẽ, các em đang dần trở thành người lớn không dễ dàng tiếp thu kiến thức một cách thụ động. Ở lứa tuổi này, các em đang tự xây dựng cho mình những 9 quan điểm về thế giới, cuộc đời và đang quyết định viễn cảnh và kế hoạch cho cuộc sống của bản thân. Mỗi học sinh có những biểu hiện rõ nét xu hướng hoạt động, nhận thức, thái độ phê phán đối với các vấn đề thực tiễn và lựa chọn ngành nghề. Các em đang tiến tới thực sự trở thành một chủ thể của các quan hệ xã hội và lao động sáng tạo. Học sinh càng lớn càng có ý thức, có khả năng phân tích tổng hợp, có tư duy lý luận và tư duy trừu tượng mang tính độc lập, sáng tạo và biết tự đánh giá. Tuy nhiên, ở lứa tuổi này các em có chút hiếu thắng, muốn khẳng định mình, tư tưởng chưa ổn định, tính cách còn phụ thuộc vào hoàn cảnh …Vì vậy khi tổ chức dạy học giáo viên cần nắm rõ tâm lý của học sinh để có phương pháp dạy học, giáo dục một cách hợp lý, mang lại hiệu quả trong giáo dục cho học sinh. d) Thuyết hợp tác tập thể, thuyết giải quyết mâu thuẫn, thuyết làm việc đồng đội và thuyết dạy lẫn nhau Thuyết hợp tác tập thể: Vygotsky khẳng định: “Trong sự phát triển của trẻ, mọi chức năng tâm lý cao cấp đều xuất hiện hai lần, lần thứ nhất như là một hoạt động tập thể, một hoạt động xã hội, nghĩa là như một chức năng liên tâm lý, lần thứ hai như là một hoạt động cá nhân, như là một chức năng tâm lý bên trong”. Ông cũng đã đưa ra khái niệm và xây dựng lý thuyết về vùng phát triển gần nhất. Thuyết đó cho rằng dạy học chỉ có hiệu quả đối với việc thúc đẩy sự phát triển khi tác động của nó nằm ở vùng phát triển gần nhất của học sinh. Còn theo quan điểm của C.Mác, Ph.Ăngghen thì cho rằng: quá trình tâm lý cấp cao chuyên biệt của con người là quá trình chuyển hóa từ bên ngoài đến bên trong. Nghĩa là từ tác động qua lại giữa con người với thực tiễn, giữa con người với con người sau đó cá nhân mới hoạt động một cách độc lập. Do đó trong quá trình dạy học, người giáo viên phải làm sao để kích thích, gợi động cơ hứng thú học tập cho học sinh làm thức tỉnh quá trình chuyển vào trong và hoạt động bên trong của học sinh. 10 Thuyết dạy lẫn nhau: Thuyết này cho rằng học sinh và giáo viên thay phiên nhau đóng vai trò là người dạy sau khi cùng tìm hiểu và nghiên cứu tài liệu. Giáo viên làm mẫu đưa ra cách thức đặt vấn đề, các câu hỏi, cách trả lời, bình luận, cách dùng ngôn ngữ để diễn đạt chính xác, phù hợp với nội dung cần trình bày. Sau đó nêu khái quát và rút ra kết luận. Học sinh làm theo mẫu hướng dẫn của giáo viên để áp dụng vào trong nhóm học tập của mình, có thể thay đổi vai trò của từng người trong nhóm, nghĩa là mỗi thành viên trong nhóm được trình bày quan điểm của mình về nội dung kiến thức mà nhóm thảo luận. Thuyết làm việc đồng đội: Thuyết này cho rằng khi các cá nhân làm việc cùng nhau hướng tới một mục tiêu chung thì sự phụ thuộc lẫn nhau sẽ thúc đẩy họ hoạt động tích cực hơn. Khi đó sẽ giúp mỗi cá nhân và nhóm đạt đến thành công. Dạy học hợp tác dựa trên thuyết làm việc đồng đội đem lại hiệu quả trong giảng dạy hơn so với dạy học truyền thống. Thuyết giải quyết mâu thuẫn: Piaget cho rằng để thúc đẩy sự phát triển trí tuệ, gợi động cơ hứng thú cho học sinh thì giáo viên nên đưa học sinh vào những tình huống có vấn đề, có những quan điểm mâu thuẫn với nhau. Những mâu thuẫn đó phải phù hợp với học sinh, phù hợp với nội dung học tập. Sau đó giáo viên tổ chức cho học sinh học tập bằng hoạt động nhóm để các em thảo luận, lập luận, phân tích, đánh giá, kết luận và cuối cùng đưa ra ý kiến thống nhất chung của nhóm. Học tập bằng hoạt động nhóm giúp học sinh tự tin hơn, hiểu bài sâu hơn từ việc chứng kiến những lập luận của các bạn trong nhóm, học sinh tìm ra được nguyên nhân của sự mâu thuẫn. 1.1.2. Tình huống dạy học hợp tác Tình huống dạy học là tổ hợp những mối quan hệ xã hội cụ thể được hình thành trong quá trình dạy học, khi mà học sinh đã trở thành chủ thể hoạt động với đối tượng nhận thức trong môi trường dạy học nhằm một mục đích dạy học cụ thể. Tình huống dạy học chính là trạng thái bên trong được sinh ra do sự tương tác giữa chủ thể với đối tượng nhận thức. Theo quan điểm của lý 11 luận dạy học, tình huống dạy học là đơn vị cấu trúc, tế bào của bài lên lớp, bao gồm tổ hợp các điều kiện cần thiết. Đó là mục đích dạy học, nội dung dạy học và phương pháp dạy học để thu được những kết quả hạn chế riêng biệt. Tình huống dạy học hợp tác là tình huống dạy học trong đó xác định rõ mục tiêu học tập cho mỗi học sinh trong một nhóm, phù hợp với nhận thức của học sinh và tạo nhu cầu hợp tác trong học tập. Thực chất đó là một dạng tình huống gợi vấn đề mà giáo viên đưa ra với dụng ý tạo ra hoạt động học tập hợp tác cho học sinh. Để có được tình huống gợi vấn đề, trước hết cần phân tích cấu trúc nội dung bài học, xác định rõ từng đơn vị kiến thức, sắp xếp chúng theo những trình tự nhất định. Đặc điểm khác biệt nhất của tình huống dạy học hợp tác so với các tình huống dạy học khác là phải tạo được cơ hội cho học sinh thảo luận và từng bước đạt kết quả học tập. Nhiệm vụ học tập được sắp xếp, thiết kế có dụng ý phân bậc để học sinh có thể tự mình bàn bạc đạt được mục tiêu học tập. Dấu hiệu của nội dung kiến thức có thể thiết kế tình huống dạy học hợp tác là: nội dung phức tạp, có nhiều cách suy nghĩ khác nhau, khối lượng kiến thức nhiều mà cần giải quyết trong thời gian ngắn. Một tình huống dạy học hợp tác cần thỏa mãn đồng thời ba tiêu chuẩn: tình huống phải có tác dụng gợi vấn đề; học sinh thấy có nhu cầu hợp tác trao đổi với nhau và hy vọng sự hợp tác đó sẽ có tác dụng tốt; tạo ra môi trường hợp tác để thể hiện mối quan hệ mật thiết giữa vai trò của cá nhân với vai trò của tập thể. Theo Hoàng Lê Minh thì trong dạy học hợp tác môn Toán có ba kiểu tình huống như sau: Tình huống hành động hợp tác: Thể hiện vai trò điều khiển hành động để thực hiện những quyết định của cá nhân và tập thể. Trong tình huống này có tác động qua lại của học sinh với môi trường bằng hành động mà ngôn ngữ không giữ vai trò quan trọng hàng đầu. Tình huống thảo luận bằng diễn đạt: Thể hiện vai trò tạo phương tiện giao lưu trao đổi thông tin trong thảo luận nhóm học tập. Học sinh có nhu cầu 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất