BỘ GIÁO DỤC
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ ĐÀO TẠO
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
Nguyễn Quốc Cường
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG RAU TẠI
HUYỆN ĐƠN DƯƠNG VÀ ĐỨC TRỌNG TỈNH LÂM ĐỒNG TỪ
ĐÓ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC”
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC THỰC NGHIỆM
TP. HỒ CHÍ MINH – tháng 4 năm 2021
BỘ GIÁO DỤC
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ ĐÀO TẠO
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
Nguyễn Quốc Cường
Lớp: 2019A, Khóa 2019
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG RAU TẠI
HUYỆN ĐƠN DƯƠNG VÀ ĐỨC TRỌNG TỈNH LÂM ĐỒNG TỪ
ĐÓ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC”
Chuyên ngành:
Mã số:
Sinh học thực nghiệm
8420114
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC THỰC NGHIỆM
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS: LÂM VĂN HÀ
TP. HỒ CHÍ MINH – tháng 4 năm 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn
toàn trung thực và đã được sự cho phép sử dụng số liệu của đề tài: “Đánh giá
hiện trạng sử dụng đất trồng rau tại huyện Đơn Dương và Đức Trọng tỉnh
Lâm Đồng từ đó đề xuất một số giải pháp khắc phục”.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn
gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Quốc Cường
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy TS Lâm Văn Hà, đã tận tình
giảng dạy, hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong thời gian học tập và làm luận văn tốt
nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Th.S Lê Minh Châu – Giám Đốc Trung tâm
Nghiên cứu Đất, Phân bón và Môi trường phía Nam, Viện Thổ nhưỡng Nông
hóa đã tạo điều kiện cho tôi được tham gia thực hiện đề tài “Đánh giá hiện
trạng thoái hóa đất sản xuất rau, hoa thành phố Đà Lạt và vùng phụ
cận” cũng như được sử dụng các số liệu trong đề tài này để hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Xin cảm ơn anh chị tại Trung tâm nghiên cứu Đất, Phân bón và Môi
Trường phía Nam đã tạo điều kiện và hỗ trợ hết mình để tôi có thể hoàn thành
luận văn đúng thời hạn.
Qua đây, tôi xin tỏ lòng biết ơn đến quý Thầy Cô Khoa sau Đại học,
Học Viện Khoa Học Và Công Nghệ đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, khích lệ và
giúp đỡ tôi để hoàn thành tốt khóa học và luận văn tốt nghiệp.
Trân trọng
Nguyễn Quốc Cường
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VA CHỮ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU
VIẾT TẮT
DIỄN GIẢI
NNPTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
UNEP
Chương trình môi trường Liên hợp quốc,
FAO
Tổ chức Nông lương Liên Hiệp Quốc
UNCCD
Công ước Liên Hợp Quốc năm 1994 về chống sa mạc hóa
GLADSOL
Chương trình đánh giá thoái hóa đất do con người ở Nam và
Đông Nam Á
MP-AES
Máy khối phổ phát xạ nguyên tử
SCS
Bảo tồn đất
NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
BC
Báo cáo
BVTV
Bảo vệ thực vật
KTCB
Kiến thiết cơ bản
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
AMF
Tổng số bào tử nội cộng sinh có ích
Nts
Nito tổng số
KHKT
Khoa học kỹ thuật
KC
Khuyến cáo
VSV
Vi sinh vật
CEC
Dung lượng cation trao đổi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tỉ lệ xói mòn đất hàng năm ở một số quốc gia được lựa chọn
(tấn/ha). ............................................................................................................. 9
Bảng 1.2.Tỉ lệ xói mòn đất .............................................................................. 14
Bảng 2. 1:Tóm tắt phương pháp và thủ tục phân tích một số tính chất hóa học
của đất.............................................................................................................. 19
Bảng 3. 1.Một số tính chất vật lý đất trồng rau của huyện Đơn Dương và Đức
Trọng ............................................................................................................... 27
Bảng 3. 2 Một số tính chất hóa học tổng số và dễ tiêu trong môi trường đất
trồng rau của huyện Đơn Dương và Đức Trọng. ............................................ 33
Bảng 3. 3.Một số tính chất hóa học về độ pH, cation trao đổi và các nguyên tố
di động trong môi trường đất trồng rau của huyện Đơn Dương và Đức Trọng.
......................................................................................................................... 39
Bảng 3. 4 Một số kim loại nặng trong môi trường đất trồng rau của huyện
Đơn Dương và Đức Trọng. ............................................................................. 46
Bảng 3. 5 Một số VSV tổng số, VSV đối kháng và E. coli trong môi trường
đất trồng rau của huyện Đơn Dương và Đức Trọng. ...................................... 48
Bảng 3. 6: Quy trình bón phân cho cà rốt của 2 mô hình (tính cho 1000m2) . 58
Bảng 3. 7: So sánh kết quả của hai mô hình CT1 và CT2 .............................. 60
Bảng 3. 8 Hiệu quả kinh tế của hai mô hình CT1 và CT2 .............................. 61
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3. 1 Nhóm rau ăn trái ở huyện Đức Trọng và Đơn Dương .................... 22
Hình 3. 2 Nhóm rau ăn lá ở huyện Đức Trọng và Đơn Dương ...................... 23
Hình 3. 3 Thực trạng xử lý đất sau mỗi vụ thu hoạch..................................... 24
Hình 3. 4 Thực trạng bón phân ....................................................................... 25
Hình 3. 5 Thực trạng xử lý tàn dư thực vật trên đồng ruộng .......................... 25
Hình 3. 6 Thực trạng sử dụng giống ............................................................... 26
Hình 3. 7 Dung trọng trong đất của phiếu điều tra vùng chuyên canh trồng rau
huyện Đơn Dương và Đức Trọng ................................................................... 28
Hình 3. 8 Độ xốp trong đất của phiếu điều tra vùng chuyên canh trồng rau
huyện Đơn Dương và Đức Trọng ................................................................... 29
Hình 3. 9 Đoàn lạp bền trong nước của phiếu điều tra vùng chuyên canh trồng
rau huyện Đơn Dương và Đức Trọng ............................................................. 30
Hình 3. 10 Độ pH (KCl) đất của vùng chuyên canh rau huyện Đơn Dương và
Đức Trọng ....................................................................................................... 32
Hình 3. 11 Hàm lượng OM+ trong đất của vùng chuyên canh rau huyện Đơn
Dương và Đức Trọng ...................................................................................... 34
Hình 3. 12 Hàm lượng Nts trong đất của vùng chuyên canh rau huyện Đơn
Dương và Đức Trọng ...................................................................................... 35
Hình 3. 13 Hàm lượng P2O5 ts và P2O5 dt trong đất của vùng chuyên canh rau
huyện Đơn Dương và Đức Trọng ................................................................... 36
Hình 3. 14 Hàm lượng K2O ts và K2O dt trong đất của vùng chuyên canh rau
huyện Đơn Dương và Đức Trọng ................................................................... 38
Hình 3. 15 Hàm lượng CEC trong đất của vùng chuyên canh rau huyện Đơn
Dương và Đức Trọng ...................................................................................... 40
Hình 3. 16 Hàm lượng Ca2+ trong đất của vùng chuyên canh rau huyện Đơn
Dương và Đức Trọng ...................................................................................... 41
Hình 3. 17 Hàm lượng Mg2+ trong đất của vùng chuyên canh rau huyện Đơn
Dương và Đức Trọng ...................................................................................... 42
Hình 3. 18 Hàm lượng Fe dđ trong đất của vùng chuyên canh rau huyện Đơn
Dương và Đức Trọng ...................................................................................... 44
Hình 3. 19 Hàm lượng Fe dđ trong đất của vùng chuyên canh rau huyện Đơn
Dương và Đức Trọng ...................................................................................... 45
Hình 3. 20. Mô hình CT1 và CT2 ................................................................... 56
Hình 3. 21 Sinh trưởng và phát triển CT1 và CT2 ......................................... 62
Hình 3. 22 Cà rốt sau 45 ngày trồng ............................................................... 62
Hình 3. 23 Cà rốt sau 78 ngày trồng ............................................................... 63
Hình 3. 24 Hội thảo đầu bờ (4/12/2020) ......................................................... 63
Hình 3. 25 Kết quả của CT1 và CT................................................................. 64
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 4
1. Đặt vấn đề................................................................................................. 4
2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................... 5
3. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................... 6
3.1 Ý nghĩa khoa học ............................................................................... 6
3.2 Ý nghĩa thực tiễn : .............................................................................. 6
CHƯƠNG I - TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................... 7
1. 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH THOÁI HÓA ĐẤT TRÊN THẾ GIỚI
....................................................................................................................... 7
1.1.1 Tổng quan thoái hóa đất trên thến giới ........................................... 7
1.1.2 Tình hình thoái hóa trên thế giới ..................................................... 9
1.1.3 Các công trình nghiên cứu thoái hóa đất trên thế giới .................. 10
1.2. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH THOÁI HÓA ĐẤT Ở VIỆT NAM 12
1.2.1 Tổng quan thoái hóa đất ở việt nam ........................................... 12
1.2.2 Tình hình thoái hóa đất đai ở Việt Nam ..................................... 14
1.2.3 Kết quả những nghiên cứu về thoái hóa đất ............................... 15
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................. 16
2.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU: ............................................................ 16
2.2. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI: ................................................................ 16
2.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: ......................................................... 16
2.4. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ............................................................ 16
2.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 17
2.5.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin tập quán canh tác các
loại rau củ quả của nông dân vùng nghiên cứu dựa trên phiếu thông tin
in sẵn. ................................................................................................... 17
2
2.5.2 Phương pháp thực địa thu thập thông tin khoanh vùng nghiên cứu
và thu thập mẫu đất. ............................................................................. 17
2.5.3. Phương pháp xử lý phân tích các chỉ tiêu vật lý, hóa học và sinh
học của các mẫu đất đã thu thập. ......................................................... 18
2.5.3.1. Phân tích một số tính chất vật lí ......................................... 18
2.5.3.3. Phân tích một số chỉ tiêu vi sinh vật ................................... 21
2.5.3.4. Phương pháp xử lý thống kê kết quả nghiên cứu ............... 21
CHƯƠNG 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................... 22
3.1 THỰC TRẠNG VỀ CANH TÁC RAU VÙNG NÔNG NGHIỆP
CÔNG NGHỆ CAO CỦA HUYỆN ĐƠN DƯƠNG VÀ ĐỨC TRỌNG 22
3.2 THỰC TRẠNG VỀ MỘT SỐ TÍNH CHẤT VẬT LÝ ĐẤT CỦA
VÙNG CHUYÊN CANH RAU Ở HUYỆN ĐỨC TRỌNG VÀ ĐƠN
DƯƠNG ................................................................................................... 27
3.2.1 Dung trọng trong đất ................................................................... 27
3.2.2. Độ xốp đất .................................................................................. 29
3.2.3 Độ bền đoàn lạp trong nước ........................................................ 30
3.3 THỰC TRẠNG VỀ MỘT SỐ TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA ĐẤT
VÙNG CHUYÊN CANH RAU Ở HAI HUYỆN ĐỨC TRỌNG VÀ ĐƠN
DƯƠNG ................................................................................................... 31
3.3.1. Độ pH trao đổi của đất pH (KCl) ................................................. 31
3.3.2 Hàm lượng chất hữu cơ (OM) ...................................................... 33
3.3.3 Hàm lượng Nitơ (Nts) tổng số trong đất ...................................... 35
3.3.4 Hàm lượng Lân (P2O5 ts) và (P2O5 dt) .......................................... 36
3.3.5 Hàm lượng Kali (K2O ts) và (K2O dt) .......................................... 37
3.3.6 Các cation trao đổi (CEC) ............................................................. 38
3.3.7 Hàm lượng Ca2+ trong đất ............................................................ 40
3.3.8 Hàm lượng Mg2+ trong đất ............................................................ 42
3.3.9 Hàm lượng Fe (dđ) di động ........................................................... 43
3
3.3.10 Hàm lượng Al3+ di động .............................................................. 44
3.3.11 Các kim loại nặng trong đất ........................................................ 45
3.4. VI SINH VẬT TRONG ĐẤT ............................................................. 46
3.5. XÁC ĐỊNH NGUYÊN NHÂN VÀ MỨC ĐỘ THOÁI HÓA ĐẤT
TRỒNG RAU VÙNG NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO CỦA
HUYỆN ĐƠN DƯƠNG VÀ ĐỨC TRỌNG. ............................................ 49
3.5.1. Nguyên nhân của thoái hóa đất do các yếu tố tự nhiên gây nên
như: .......................................................................................................... 49
3.5.2. Nguyên nhân của sự thoái hóa đất do con người gây nên (nhân
tác): ......................................................................................................... 50
3.6. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC VÀ XÂY DỰNG
MÔ HÌNH CANH TÁC RAU BỀNH VỮNG ĐỒNG THỜI CẢI TẠO ĐỘ
PHÌ NHIÊU ĐẤT, HẠN CHẾ THOÁI HÓA ĐẤT. ................................. 52
3.6.1. Giải pháp quản lý ......................................................................... 53
3.6.2. Giải pháp bảo vệ đất sản xuất nông nghiệp và duy trì sức sản xuất
của đất .................................................................................................... 53
3.6.2.1 Nhóm các giải pháp công trình .............................................. 53
3.6.2.2. Nhóm các giải pháp sinh học và sinh học kết hợp với công
trình: ................................................................................................... 54
3.6.2.3. Nhóm giải pháp canh tác ....................................................... 55
3.6.3 Xây dựng mô hình canh tác cây Cà rốt bền vững theo hướng hữu
cơ sinh học.............................................................................................. 56
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................ 65
1. KẾT LUẬN ............................................................................................ 65
2. KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 67
3. HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI .......................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 68
4
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất là giá đỡ và là nguồn cung cấp dinh dưỡng quan trọng nhất cho cây
trồng. Vì vậy, có thể nói đất là tư liệu sản xuất không thể thiếu của ngành
nông nghiệp. Các thành phần vật lý, hóa học và sinh học của đất là vô cùng
quan trọng cho sự sinh trưởng và phát triển, cũng như đảm bảo năng suất và
chất lượng của cây trồng. Do vậy, đất có tầm quan trọng đặc biệt đối với sản
xuất nông nghiệp, vì thế vấn đề sử dụng đất hợp lý, bền vững phải được đặt
lên hàng đầu. Thực tế cho thấy, trong nhiều thập kỷ qua việc khai thác sử
dụng đất của con người đặt biệt là trong canh tác nông nghiệp đã làm một
phần không nhỏ diện tích đất canh tác trên thế giới bị thoái hoá (suy giảm
chất lượng đất), mất dần sức sản xuất hoặc không còn sản xuất được. Thoái
hóa đất nông nghiệp đã được nghiên cứu trên thế giới từ những năm 50 của
thế kỷ trước, xuất phát từ vấn đề an ninh lương thực và tác động tới các thành
phần sinh thái khác. Ở Việt Nam, thoái hóa đất đã được chú trọng từ rất lâu,
đã tác động tới các hệ sinh thái, trong đó quan trọng nhất hệ sinh thái nông
nghiệp và rừng.
Trong những năm gần đây dưới tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu
cùng với áp lực gia tăng dân số, áp lực thâm canh cao (lạm dụng phân hóa học
và hóa chất BVTV), quá trình đô thị hóa dẫn đến vấn đề thoái hóa đất ngày
càng diễn biến phức tạp và diện tích thoái hóa đất ngày càng tăng mạnh như
hiện tượng sa mạc hoá, hoan mạc hoá, xói mòn, ô nhiễm kim loại nặng trong
đất và hạn mặn dẫn đến đất suy giảm độ phì nhiêu đất ngày càng trầm trọng,
xuất hiện nhiều yếu tố hạn chế trong đất làm cho đất mất sức sản xuất.
Trong bối cảnh hiện nay, việc nghiên cứu tiềm năng đất đai, tìm hiểu
một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp, đánh giá mức độ thích hợp của các
loại hình sử dụng đất đó để làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp sử dụng đất
hợp lý, hiệu quả là vấn đề có tính chiến lược và cấp bách của từng địa phương
cũng như của cả nước và toàn thế giới nhằm bảo vệ đất sản xuất nông nghiệp
hạn chế mức thấp nhất việc suy thoái môi trường đất để đảm bảo mục tiêu an
ninh lương thực, phát triển bền vững.
5
Lâm Đồng là tỉnh có rất nhiều ưu đãi về điều kiện khí hậu, đất đai để
phát triển sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là các chủng loại rau ôn đới phục vụ
nội tiêu và xuất khẩu. Rau ôn đới của tỉnh Lâm Đồng không chỉ nổi tiếng
trong nước mà còn vươn tầm quốc tế được nhiêu nước trên thế giới biết đến.
Năm 2018, rau các loại xuất khẩu đạt 11 ngàn tấn (tăng 2,4% so với năm
2017), thu về 27,5 triệu USD, chiếm 4% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh
sang các nước Nhật Bản, Malaysia, Thái Lan, Hàn Quốc, Singapore... Việc
phát triển vùng chuyên canh lớn sản xuất rau của tỉnh Lâm Đồng đã đưa đến
sản xuất rau ôn đới phụ vụ tiêu thu trong nước và xuất khẩu là ngành kinh tế
mũi nhỏ của tỉnh đem lại thu nhập cao cho người dân.
Từ lâu, Lâm Đồng đã hình thành vùng chuyên canh rau ứng dụng Nông
nghiệp Công nghệ cao nổi tiếng, mang tính đặc thù riêng tập trung ở các
huyện phụ cận Đơn Dương, Đức Trọng với 65.273 ha gieo trồng các loại; sản
lượng bình quân 2,3 triệu tấn/năm, cao nhất trong cả nước. Giá trị sản xuất
ước đạt 8.659 tỷ đồng chiếm 28% giá trị sản xuất ngành trồng trọt. Do giá trị
thu nhập lớn từ việc canh tác rau vùng Nông nghiệp Công nghệ cao của tỉnh
nên người dân đã tăng cường tần suất khai thác sử dụng đất, quay vụ liên tục
không cho đất nghỉ, cùng với phát triển công nghệ nhà màng và áp lực của
phân bón hóa học, hóa chất bảo vệ thực vật làm cho đất ngày càng bị suy
giảm chất lượng xuất hiện nhiều yếu tố hạn chế. Thực tế những năm vừa qua
với sự quan trắc của Viện Môi trường Nông nghiệp (2018) cho thấy, đất trồng
rau của tỉnh Lâm Đồng bị suy giảm chất lượng và thực trạng của vấn đề thoái
hoá này chủ yếu do phương thức canh tác của nông dân và tác động của biến
đổi khí hậu toàn cầu, chính vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện
trạng sử dụng đất trồng rau tại huyện Đơn Dương và Đức Trọng tỉnh Lâm
Đồng từ đó đề xuất một số giải pháp khắc phục”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định được thực trạng canh tác rau vùng Nông nghiệp Công nghệ
cao của hai huyện Đơn Dương và Đức Trong.
- Xác định được thực trạng chất lượng đất (về tính chất vật lý, hoá học
và sinh học) đang canh tác rau vùng Nông nghiệp Công nghệ cao của hai
huyện Đơn Dương và Đức Trong.
6
- Xác định được các nguyên nhân và mức độ suy giảm chất lượng đất
đang canh tác rau vùng Nông nghiệp Công nghệ cao của hai huyện Đơn
Dương và Đức Trong.
- Đề xuất một số giải pháp khắc phục tình trạng thoái hóa đất trồng rau
vùng Nông nghiệp Công nghệ cao của hai huyện Đơn Dương và Đức Trong.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1 Ý nghĩa khoa học
- Góp phần bổ sung cơ sở lý luận cũng như phương pháp nghiên cứu
khai thác sử dụng đất đai bền vững để tránh bị thoái hóa và ô nhiễm đất.
- Làm phong phú thêm cho hướng nghiên cứu về đất nhiệt đới ở các
vùng cao nguyên của ngành khoa học đất.
3.2 Ý nghĩa thực tiễn :
- Cung cấp thêm cho người dân kiến thức cần phải tích hợp các biện
pháp kỹ thuật thâm canh nhằm cải thiện và duy trì độ phì nhiêu lâu dài trong
quá trình sản xuất.
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để địa phương tham khảo cho
tổ chức đánh giá suy thoái đất, quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất theo
hướng phát triển bền vững trong sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.
7
CHƯƠNG I - TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH THOÁI HÓA ĐẤT TRÊN THẾ GIỚI
1.1.1 Tổng quan thoái hóa đất trên thến giới
Chất lượng đất (sức khỏe của đất) được các nhà thổ nhưỡng, nông hóa và
sinh thái học đất quan tâm nghiên cứu nhiều trong những thập niên gần đây.
Khi chất lượng đất canh tác nông nghiệp giảm xuống đồng nghĩa với sức khỏe
đất, độ phì nhiêu đất bị suy giảm vấn đề này cũng là một hiện tượng của suy
thoái đất canh tác nông nghiệp, làm cho đất mất sức sản xuất. Vì vậy trong
quá trình khải thác sử dụng đất con người cần quan tâm đến sức khỏe đất,
nhằm bảo vệ độ phì nhiêu của đất trồng tránh hiện tượng suy thoái đất.
Thoái hóa đất là vấn đề của tất cả các quốc gia trên thế giới. Năm 2002,
FAO[1] đã đưa ra khái niệm thoái hóa đất như sau: “Thoái hóa đất là sự suy
giảm tạm thời hoặc vĩnh viễn khả năng sản xuất của đất (suy giảm chất lượng
đất canh tác)”.
Định nghĩa của FAO[2], xuất phát từ những nghiên cứu về sự suy thoái
đất đai nói chung và đất nông nghiệp nói riêng từ rất lâu do đất trồng trọt là
môi trường sản xuất lương thực cho nhân loại. Tổ chức Công ước Liên Hiệp
quốc về Phòng chống sa mạc hóa (UNCCD) nhận định: chúng ta đang đứng
trước cuộc khủng hỏang không dự liệu trứơc là khỏang 1.5 tỷ người sẽ là nạn
nhân của đất nông nghiệp bị thóai hóa, nhất là những nước nghèo đói. Tổ
chức này cũng cho biết hiện có 169 nước đang bị tác động của đất thóai hóa,
trong đó 116 nước đã cam kết hòan thành mục tiêu ngăn chặn đất thóai hóa
FAO[1] đã khảng định qua quá trình đánh giá thực trạng tài đất với quy
mô toàn cầu có đến 25% diện tích đang bị thoái hóa nghiêm trọng với nhiều
biểu hiện xói mòn, thiếu nước và suy giảm mức độ đa dạng sinh học. Khoảng
8% diện tích đất bị thoái hóa ở mức vừa phải, 36% ở mức thoái hóa nhẹ hoặc
ổng định. Diện tích đất được cải thiện chất lượng thông qua nhân tác chiếm
khoảng 10%.
Suy thoái đất trở thành vấn đề toàn cầu ở thế kỷ 21, đặc biệt ở vùng nhiệt
đới và cận nhiệt đới, theo ước tính cho thấy mức độ suy giảm 60% từ 19502010, cũng theo tính toán có khoảng 500 triệu ha đất vùng nhiệt đới bị suy
8
thoái (Lamb, D.;, 2005) [3], và tính trên toàn thế giới thì 33% đất bề mặt bị
ảnh hưởng bởi suy thoái (Bini, C, 2009) [4].
Hiện tại trên thế giới đang có khoảng 10-20% diện tích đất khô hạn đã bị
suy thoái. Tổng diện tích đất bị ảnh hưởng do quá trình hoang mạc hóa ước
tính từ 6-12 triệu km2, lớn hơn so với tổng diện tích đất của Brazil, Canada và
Trung Quốc cộng lại. Đất khô hạn đang chiếm tới 43% diện tích đất canh tác
của thế giới. Gần 1/3 diện tích đất trồng trọt của thế giới đã bị bỏ hoang trong
40 năm qua do xói mòn không thể sản xuất được. Đặc biệt có tới 9,34 triệu ha
đất hoang hóa, trong đó có khoảng 7,85 triệu ha chịu tác động mạnh bởi sa
mạc hóa, chủ yếu là đất trống, đồi núi trọc bạc màu, đang có nguy cơ bị thoái
hóa nghiêm trọng.
Trên thế giới có khoảng 1.965 triệu ha, trong đó Châu Á là 749 triệu ha
(38%), Châu Âu là 218 triệu ha (11,1%), Châu Đại Dương là 102 triệu ha
(5,2%) (Theo Oldeman, L.R, Hakkeling, R.T.A. and Sombroek, 1992)[5].
Cũng theo Oldeman L.R (1992) [5], Châu Á là vùng có diện tích thoái hóa đất
từ trung bình đến nặng (452,5 triệu ha).
Chương trình đánh giá thoái hóa đất do con người ở Nam và Đông Nam
Á (GLADSOL) do FAO/UNEP/UNDP/ISRIC[1] tiến hành từ 1991-1997 cho
thấy ở Đông Nam Á diện tích đất thoái hóa chiếm trên 45% tổng diện tích.
Trong đó chủ đạo là xói mòn do nước (21%); thoái hóa hóa học 24%; xói
mòn do gió 20% và thoái hóa vật lý 9%. Trong số 17 nước Đông Nam Á, Việt
nam là một trong 5 nước có xói mòn do nước ở mức từ trung bình tới cực kỳ
nghiêm trọng và chiếm 10% diện tích đất bị thoái hóa. Việt Nam cũng ở trong
nhóm 8 nước có thoái hóa hóa học do con người gây ra rất đáng kể. Thoái hóa
hóa học có biểu hiện phổ biến nhất là giảm độ phì nhiêu chiếm tới 70% diện
tích thoái hóa hóa học hay 10% diện tích toàn khu vực và có thể thấy ở Thái
lan (25,5 triệu ha); Pakistan (18,5 triệu ha); Campuchia (8,5 triệu ha);
Bangladet (7,5 triệu ha).
Nghiên cứu cũng chỉ ra nguyên nhân của thoái hóa hóa học hầu hết do
quản lý sử dụng không đúng đất canh tác. Về chiều hướng của thoái hóa đất
do con người ở khu vực Đông Nam Á thì nguy cơ gia tăng là chủ đạo (75%),
chỉ có 25% nguy cơ thoái hóa có chiều hướng giảm dần.
9
1.1.2 Tình hình thoái hóa trên thế giới
Theo Lal, R (2009) [7], suy thoái đất làm suy giảm chất lượng đất với
sự giảm chức năng và dịch vụ của hệ sinh thái. Theo đó, có 4 loại suy thoái
đất: vật lý, hóa học, sinh học và sinh thái.
Ở vùng nhiệt đới và xích đạo, sự thành lập tầng đất mặt mới ước lượng
khoảng 2,5 cm trong 500 năm, trong khi đó sự xói mòn trên đất canh tác có tỉ
lệ gấp18 - 100 lần sự thành lập tầng đất mặt mới trong tự nhiên. Sự xói mòn
tầng mặt của đất canh tác có tốc độ lớn hơn sự đổi mới thành lập tầng đất mặt,
phần lớn tầng đất mặt bị rửa trôi được đưa vào sông hồ, đại dương; người ta
ước tính trên thế giới có khoảng 7% lớp đất mặt của đất canh tác bị rửa trôi
trong một chu kỳ là 10 năm.
Bảng 1.1. Tỉ lệ xói mòn đất hàng năm ở một số quốc gia được lựa chọn
(tấn/ha).
Các nước
Đất tự nhiên
Trung Quốc
0,1 – 2
Đất được trồng
trọt
Đất trơ
150 - 200
280 – 360
5 – 170
4–9
Hoa Kì
0,3 – 3
xtrâylia
0,0 – 64
0,1 – 150
44 – 87
Nigêria
0,5 – 1
0,1 – 35
3 – 150
Ấn Độ
0,5 – 5
0,3 – 40
10 – 185
Êtiôpia
1–5
8 – 42
5 – 70
Bỉ
0,1 – 0,5
3 – 30
7 – 82
Anh
0,1 – 0,5
0,1 – 20
10 – 200
(nguồn Tổ chức Công ước Liên Hiệp quốc về Phòng chống sa mạc hóa)
Tỉ lệ xói mòn đất thay đổi theo địa hình, kết cấu của đất, tác động của
mưa, sức gió, dòng chảy và đối tượng canh tác. Xói mòn đất do hoạt động của
con người xảy ra rất nhanh ở các quốc gia như Ấn Ðộ, Trung Quốc, Nga và
10
Hoa Kỳ, tính chung các quốc gia này sản xuất hơn 50% số lượng lương thực
và chiếm 50% dân số thế giới.
Ở Trung Quốc, theo báo cáo hàng năm mặt đất bị bào mòn trung bình
40 tấn cho mỗi ha, trong cả nước có 34% diện tích đất bị bào mòn khốc liệt và
làm cho các con sông chứa đầy phù sa.
Ở Ấn Ðộ, xói mòn đất làm sông bị lấp đầy bùn là một vấn đề nghiêm
trọng, trong cả nước có khoảng 25% diện tích đất bị bào mòn mạnh. Ở Liên
Xô, theo ước tính của The Worldwatch Institute có diện tích đất canh tác lớn
nhất và có tầng đất mặt bị xói mòn nhiều nhất thế giới.
Ở Hoa Kỳ, theo điều tra của SCS (Soil Conservation Service) ước tính
có khoảng 1/3 tầng đất mặt canh tác bị rửa trôi, tỉ lệ xói mòn trung bình là 18
tấn/ha; còn ở Iowa và Missouri hơn 35 tấn/ha.
Theo một số phân tích, nếu tỉ lệ xói mòn trung bình 18 tấn/ha thì 50
năm nữa sự thiếu hụt trung bình ngân sách quốc gia khoảng từ 2% - 3% hàng
năm. Người ta tin rằng các điều trên có thể được khắc phục và bù đắp bằng
các phương pháp kỹ thuật canh tác mới và việc sử dụng phân bón trong canh
tác.
1.1.3 Các công trình nghiên cứu thoái hóa đất trên thế giới
Chương trình đánh giá thoái hóa đất do con người ở Nam và Đông Nam
Á (GLADSOL) do FAO/UNEP/UNDP/ISRIC tiến hành từ 1991-1997 [1] cho
thấy ở Đông Nam Á diện tích đất thoái hóa chiếm trên 45% tổng diện tích.
Trong đó chủ đạo là xói mòn do nước (21%); thoái hóa hóa học 24%; xói
mòn do gió 20% và thoái hóa vật lý 9%. Trong số 17 nước Đông Nam Á, Việt
nam là một trong 5 nước có xói mòn do nước ở mức từ trung bình tới cực kỳ
nghiêm trọng và chiếm 10% diện tích đất bị thoái hóa.
Việt Nam cũng ở trong nhóm 8 nước có thoái hóa hóa học do con người
gây ra rất đáng kể. Thoái hóa hóa học có biểu hiện phổ biến nhất là giảm độ
phì nhiêu chiếm tới 70% diện tích thoái hóa hóa học hay 10% diện tích toàn
khu vực và có thể thấy ở Thái lan (25,5 triệu ha); Pakistan (18,5 triệu ha);
Campuchia (8,5 triệu ha); Bangladet (7,5 triệu ha).
Tại Ấn Độ, diện tích đất chịu ảnh hưởng của tác nhân gây thoái hóa đất
là 199,4 triệu ha, chiếm 60,6% diện tích cà nước. Trong đó, xói mòn do nước
11
là 152,2 triệu ha (chiếm 46,6%), xói mòn do gió là 15 triệu ha (chiếm 4,6%),
ô nhiễm hóa chất 14,9 triệu ha (chiếm 4,5%), ngập úng là 16,3 triệu ha (chiếm
4,9%), (M. Velayutham, 1994) [8].
Tại Thái Lan, diện tích đất bị xói mòn là 51,40 triệu ha, trong đó được
phân cấp mức độ như sau: rất nhẹ (18,99 triệu ha), nhẹ (11,44 triệu ha), trung
bình (4,14 triệu ha), mạnh (6,82 triệu ha) và rất mạnh (6,26 triệu ha),
(Upatham Potisuwan,1994) [9]. Nghiên cứu cũng chỉ ra nguyên nhân của
thoái hóa hóa học hầu hết do quản lý sử dụng không đúng đất canh tác. Về
chiều hướng của thoái hóa đất do con người ở khu vực Đông Nam Á thì nguy
cơ gia tăng là chủ đạo (75%), chỉ có 25% nguy cơ thoái hóa có chiều hướng
giảm dần.
Rattan Lal (2015) [6] chỉ ra nguyên nhân suy thoái đất bao gồm xói mòn,
cạn kiệt carbon, mất đa dạng sinh học, mất cân bằng giữa các loại phân bón
và nguyên tố trong đất, acid hóa và mặn hóa. Việc phục hồi chất lượng đất bị
thoái hóa bằng cách: giảm thiểu xói mòn, tạo C hữu cơ, đa dạng các loài sinh
vật đất, cải thiện cấu trúc đất... Nông nghiệp bảo tồn bao gồm 4 nguyên tắc
chính: (1) duy trì phần tồn dư của cây trồng, (2) kết hợp cây che phủ đất, (3)
quản lý dinh dưỡng bằng cách kết hợp phân hóa học và sinh học, (4) hạn chế
cày xới đất.
*Về các biện pháp phục hồi và bảo vệ đất chống thoái hóa:
Chương trình đánh giá thoái hóa đất do con người ở Nam và Đông Nam
Á (GLADSOL) [1] cũng chỉ ra rằng: Biện pháp sinh học để bảo vệ, cải tạo đất
và biện pháp quản lý sử dụng đất là hai biện pháp chủ đạo giúp giảm thiểu và
phục hồi suy thoái đất đáng được khuyến khích. Biện pháp sinh học giúp
giảm lượng đất mất tới 65,3% ở Quý Châu (Trung Quốc); 84,5 % ở Kuanang
(Indonexia); 91,3 % ở Manini (Philippin); 93,4% ở Chiangmai (Thái Lan)
…Năm 2018, Tổ chức Công ước Liên Hiệp Quốc tế về Phòng chống Sa mạc
hóa (UNCCD) đã đưa ra lời cảnh báo sẽ thiệt hại 23 ngàn tỉ USD cho nền
kinh tế thế giới về đất bị thoái hóa. Nếu từ bây giờ, chúng ta có biện pháp
chặn dừng khả năng suy giảm chức năng sản xuất, bị thoái hóa của đất trồng
thì thiệt hại chỉ ở mức 4,6 ngàn tỉ USD. Một trong những nguyên nhân làm
cho đất bị thoái hóa là xói mòn nên được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên
cứu và đưa ra những giải pháp như: giải pháp sinh học, giải pháp công trình,
12
giải pháp kết hợp giữa sinh học với công trình hay giải pháp sử dụng vật liệu
phủ.
Nhiều thí nghiệm ở các nước Đông nam Á và Việt Nam đều cho thấy biện
pháp sinh học cải thiện độ phì nhiêu đất một cách toàn diện và không gây ra
bất cứ hệ quả nào. Rất nhiều nghiên cứu ở các vùng khác nhau trên thế giới
đều chứng minh điều đó.
Ở Thái Lan, trồng một hàng sắn xen 2 hàng lạc không những chỉ tăng thu
thập mà còn giảm đi hơn 30% lượng đất mất do xói mòn; trồng ngô làm giảm
15% năng suất sắn nhưng giảm được 15% lượng mất đất so với sắn thuần
(Tongglum và cs, 1998) [10].
Một nghiên cứu được thực hiện ở vùng cận nhiệt đới ẩm ở đồng cỏ Nam
Phi cho thấy sự suy giảm cỏ che phủ ban đầu từ 100% giảm còn 0-5% tương
ứng với nguồn cacbon hữu cơ từ 1,25kg/m2 còn 0.074kg/m2 (Dlamini, P,
2014) [11]. Một nghiên cứu ở Tây Kenya cho thấy quản lý tối ưu có thể dẫn
đến tích lũy cacbon hữu cơ từ 20-40 tấn/ha ở độ sâu 0,1m cho năng suất hạt
bắp tăng từ 3,5 lên 4,2 tấn/ha .Việc tái sử dụng các phụ phẩm chất hữu cơ có
thể giúp cải thiện độ màu mỡ của đất và cải thiện cấu trúc đất (Abiven, S,
2008) [12].
Trong các tính chất hóa học, hàm lượng hữu cơ trong đất được coi như chỉ
thị về “độ phì của đất” vì liên quan đến xói mòn, tốc độ thấm và bảo vệ các
chất dinh dưỡng trong đất. Theo Dekalu K.O và cs (2006) [13], chất hữu cơ
liên quan đến vật chất trung chuyển và chi phối nhiều đặc tính lý, hóa và sinh
học đất, đóng vai trò quan trọng đối với kết cấu và đoàn lạp đất: tính thấm, da
dạng vi sinh vật, cung cấp đủ oxy cho rễ và hệ vi sinh vật đất, giảm xói mòn.
Chất hữu cơ trong đất dưới 1,5 – 2% sẽ làm giảm đoàn lạp bền cũng như sự
thấm nước của đất. Khi tăng hàm lượng hữu cơ trong đất từ 2,3 đến 3,5% sẽ
làm giảm khả năng vỡ đoàn lạp, giảm hình thành váng bề mặt dưới tác dụng
của mưa, tăng tốc độ thấm.
1.2. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH THOÁI HÓA ĐẤT Ở VIỆT NAM
1.2.1 Tổng quan thoái hóa đất ở việt nam
Theo Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (2002) [14], thoái hóa đất được định
nghĩa là các quá trình thay đổi các tính chất hóa lý và sinh học của đất dẫn
đến giảm khả năng của đất trong việc thực hiện các chức năng của mình.
- Xem thêm -