Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thạc sĩ biên soạn và sử dụng bài tập lịch sử ở lớp 8 trung học cơ sở...

Tài liệu Luận văn thạc sĩ biên soạn và sử dụng bài tập lịch sử ở lớp 8 trung học cơ sở

.PDF
131
283
67

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ------------------- TRẦN THỊ THU BIÊN SOẠN VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP LỊCH SỬ Ở LỚP 8 TRUNG HỌC CƠ SỞ LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM LỊCH SỬ CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC LỊCH SỬ Mã số: 60 14 10 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Hữu Chí HÀ NỘI - 2012 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BT : Bài tập CMTS : Cách mạng tư sản CNTB : Chủ nghĩa tư bản CNXH : Chủ nghĩa xã hội GV : Giáo viên HS : Học sinh PPDH : Phương pháp dạy học SGK : Sách giáo khoa THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TNKQ : Trắc nghiệm khách quan 2 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 01 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 61 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................ 72 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .............................................................. 127 4. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài ............................................................ 138 5. Cở sở phương pháp luận ......................................................................... 138 6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 149 7. Giả thuyết khoa học .............................................................................. 1510 8. Đóng góp của luận văn ......................................................................... 1510 9. Cấu trúc của luận văn ........................................................................... 1510 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................................. 1611 1.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................... 1611 1.1.1. Cơ sở của việc biên soạn và sử dụng bài tập lịch sử ....................... 1611 1.1.2 Một số vấn đề lý luận về bài tập trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông ........................................................................................................ 2318 1.1.3 Vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng bài tập trong dạy học lịch sử ....... 4035 1.2. Cơ sở thực tiễn để biên soạn và sử dụng bài tập lịch sử trong dạy học lịch sử ở trường trung học cơ sở ...................................................................... 4540 1.2.1. Đối với giáo viên ............................................................................ 4540 1.2.2. Đối với học sinh ............................................................................. 4843 Chƣơng 2: BIÊN SOẠN VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP LỊCH SỬ Ở LỚP 8 ................................................................................................................. 5247 2.1. Các yêu cầu của việc biên soạn bài tập trong dạy học lịch sử ............ 5247 2.1.1. Bài tập lịch sử phải gắn với nội dung, chương trình, sách giáo khoa ................................................................................................................. 5247 3 2.1.2. Bài tập đảm bảo tính vừa sức đồng thời phát huy được trí thông minh sáng tạo của học sinh. ............................................................................... 5247 2.1.3. Đảm bảo tính hệ thống trong việc xác định nội dung để biên soạn bài tập lịch sử ................................................................................................. 5348 2.1.4. Đảm bảo tính đa dạng, toàn diện trong biên soạn bài tập lịch sử ..... 5449 2.1.5. Bài tập lịch sử cần chính xác về nội dung và chuẩn mực về hình thức ................................................................................................................. 5550 2.2 Quy trình biên soạn bài tập lịch sử ..................................................... 5550 2.3. Biên soạn bài tập trong dạy học lịch sử ở lớp 8 trung học cơ sở (ví dụ Phần lịch sử thế giới) ................................................................................ 5752 2.3.1. Cấu trúc và nội dung cơ bản của chương trình lịch sử thế giới lớp 8 ................................................................................................................. 5752 2.3.2. Biên soạn bài tập lịch sử trong dạy học phần lịch sử thế giới lớp 8 . 6055 2.4. Sử dụng bài tập trong dạy học lịch sử Lớp 8 phần lịch sử thế giới ..... 9287 2.4.1. Sử dụng bài tập trên lớp .................................................................. 9287 2.4.2 Hướng dẫn làm bài tập lịch sử ở nhà ............................................... 9893 2.5 Thực nghiệm sư phạm ........................................................................ 9994 2.5.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................... 9994 2.5.2. Đối tượng và địa bàn thực hiện ..................................................... 10095 2.5.3. Nội dung thực nghiệm .................................................................. 10095 2.5.4. Phương pháp tiến hành thực nghiệm ............................................. 10095 2.5.5. Kết quả thực nghiệm..................................................................... 10196 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................... 10499 1. Kết luận .............................................................................................. 10499 2. Khuyến nghị ..................................................................................... 105100 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................. 108103 PHỤ LỤC 4 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, chúng ta đang sống trong thế kỉ 21- thế kỉ của khoa học công nghệ, kho tàng kiến thức nhân loại tăng theo cấp số nhân. Để theo kịp sự phát triển của thời đại, hòa nhập với nền kinh tế thế giới, đòi hỏi sự nghiệp giáo dục của Việt Nam phải đổi mới mạnh mẽ toàn diện và đồng bộ, nhằm đào tạo ra những con người mới có trình độ văn hóa cao, có năng lực tư duy, năng lực sáng tạo và có kĩ năng thực hành giỏi. Ở Việt Nam vấn đề này đang rất được coi trọng. Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đã khẳng định: “ Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu ”, do đó “ phải đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học, bậc học, khuyến khích tự học, áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bỗi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực tự giải quyết vấn đề ”. Nghị quyết hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ hai khóa VIII tháng 12 năm 1996 đã khẳng định vai trò của môn Lịch sử cùng các môn học khác thuộc khoa học xã hội trong việc hình thành nhân cách toàn diện cho thế hệ trẻ. Các công trình nghiên cứu về thực trạng giáo dục của nước ta đã cho thấy chất lượng học tập của học sinh nước ta đã có một số chuyển biến trong những năm qua. Song đối chiếu với nhu cầu chuẩn bị nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước vẫn còn thấp, còn nhiều yếu kém, bất cập. Đa số học sinh vẫn còn thiên về cách học tích lũy tri thức trong sách giáo khoa, coi trọng ghi nhớ sự kiện, công thức, quy trình, quen làm theo mẫu đã cho, học theo lối học thuộc lòng. Trên thực tế hiện nay vai trò của bộ môn Lịch sử chưa được quan niệm đúng nên làm giảm sút chất lượng giáo dục của bộ môn, học sinh có ít hoặc không hứng thú học tập với môn Lịch sử. Để phát huy ưu thế của bộ môn, khắc phục những thiếu sót, cần đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử cho 6 2.1. Tài liệu nước ngoài Trong các tài liệu về Tâm lý học, Lý luận dạy học đại cương, Lý luận dạy học các bộ môn của các tác giả trong và ngoài nước ở những mức khác nhau đều đề cập đến vấn đề bài tập,trước hết liên quan đến năng lực nhận thức của học sinh đặc biệt là tính tích cực. Ở các nước phương Tây, việc phát huy tính tích cực học tập của học sinh được rất chú trọng. Dạy học giải quyết vấn đề là một phương pháp hiện nay đang được sử dụng trong quá trình dạy học ở nhà trường phổ thông. Trong quyển “ Những cơ sở dạy học nêu vấn đề” của tác giả V.Ôkôn; “Dạy học nêu vấn đề” của I.Ia Lence và của những tác giả khác đều cho rằng trong dạy học hiện đại coi học sinh là trung tâm của quá trình dạy học, giáo viên sẽ là người hướng dẫn, điều khiển học sinh. Vì vậy để nâng cao các năng lực học tập cho học sinh đặc biệt là tính độc lập, tích cực, sáng tạo các tác giả đều nhấn mạnh việc thiết lập hệ thống câu hỏi và bài tập nêu vấn đề, đây chính là phương tiện để giáo viên tạo ra ở học sinh các tình huống có vấn đề. Tác giả N.V Savin trong cuốn “ Giáo dục học” (tập 1) và “Lý luận dạy học” của Babanxky đã khẳng định việc ra bài tập về nhà có ảnh hưởng tích cực đến qua trình giáo dục học sinh, việc ra bài tập và hướng dẫn học sinh làm bài tập sẽ tạo ra hứng thú, kích thích học sinh tích cực học tập. Tác giả còn nhấn mạnh điều quan trọng là phải xây dựng được các bài tập về nhà. Với tác giả I.F.Khalamốp trong cuốn “ Phát huy tính tích cực học tập của học sinh như thế nào” đã nhất trí với ý kiến của Rubinxtên, mỗi con người đều tự khám phá thế giới cho mình bằng cách này hay cách khác. “ Khi nói rằng con người với tư cách một cá thể không khám phá mà chỉ lĩnh hội những kiến thức do nhân loại đã giành được, thì dĩ nhiên điều đó có nghĩa là anh ta không khám phá những kiến thức đó cho nhân loại thôi, nhưng dẫu sao anh ta cũng phải khám phá cho bản thân mình,dù chỉ là “khám phá lại”. Con người chỉ thực sự nắm vững cái mà chính bản thân mình giành được 8 bằng lao động của mình”. Sự khám phá này không phải việc học thuộc lòng mà phải thông qua sử dụng các loại bài tập. Như vậy, trước những bài tập dẫn đến tri thức mới đòi hỏi học sinh phải suy nghĩ, nỗ lực tư duy thực sự, phải sáng tạo, tập trung quan sát, chú ý… Điều kiện quyết định để phát huy tính độc lập, tư duy là việc nắm tri thức mới bằng con đường giả quyết các vấn đề. Tiến sĩ N.G.Đairi trong cuốn “Chuẩn bị giờ học lịch sử như thế nào?” đã chú ý đến hoạt động tự lập của học sinh trong việc tiếp thu kiến thức, ông đã khẳng định rằng: bài tập là một trong những biện pháp quan trọng nhất để hình thành tư duy độc lập và có tính tích cực tự giác trong học tập của học sinh đồng thời ông cũng khẳng định: “ Bài tập mở ra khả năng rộng lớn nhất trong lĩnh vực phát triển học sinh và vạch ra bản chất của hiện tượng. Vì mỗi bài tập có những tính chất đặc biệt tác động logic và tác động tâm lý đối với học sinh, có ảnh hưởng đặc biệt đối với việc lĩnh hội kiến thức và phát triển năng lực ở các em” [13,tr.85]. Theo ông: “ Bài tập hợp lý nếu nó buộc học sinh phải xem xét lại những sự kiện đã học, đặt trong mối quan hệ khác, đòi hỏi phải phát hiện thêm ở khía cạnh khác của vấn đề hoặc làm cho kiến thức đã biết thêm sâu sắc, đòi hỏi học sinh phải kết hợp tài liệu sách giáo khoa với phần trình bày của giáo viên, phải lập ra các sơ đồ công việc này học sinh làm ở nhà tiện hơn làm ở trên lớp…Cần phải kiểm tra các bài tập nêu vấn đề cho học sinh về nhà làm, trường hợp bất đắc dĩ cũng phải kiểm tra số lớn các bài tập đó” [13,tr.104] Ông còn đưa ra một loạt các yêu cầu đối với bài tập nêu vấn đề như mức độ khó vừa phải, tính vừa sức của bài tập đối với học sinh, việc chọn đúng thời gian ra bài tập. 2.2. Tài liệu trong nước Ở Việt Nam, những năm gần đây một số công trình nghiên cứu lý luận dạy học cũng đề cập đến vấn đề bài tập trong dạy học các bộ môn như cuốn: “ Lý luận dạy học đại cương của Nguyễn Ngọc Quang”, “ Giáo dục học” do Trần Thị Tuyết Oanh chủ biên, “ Giáo dục học” của Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ 9 Hoạt, “Giáo dục học” của Phạm Viết Vượng, “Tâm lý học dạy học” của Hồ Ngọc Đại….Các tác giả đều khẳng định vai trò của bài tập đối với việc hình thành, củng cố tri thức, rèn luyện kỹ năng học tập, giáo dục nhân cách cho học sinh. Giáo sư Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt nhấn mạnh con đường nhận thức của học sinh và cho rằng bài tập là điểm tựa trong nhận thức của học sinh, từ đó sẽ phát triển óc tư duy, sáng tạo, độc lập của học sinh. Tác giả cũng nhấn mạnh hình thức tự học ở nhà vì nó giúp học sinh “ Mở rộng, đào sâu, hệ thống hóa, khái quát hóa những kiến thức đã học trên lớp và làm cho vốn hiểu biết đuợc hoàn thiện, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng tri thức của mình vào các tình huống”. Đồng thời học sinh có thể : “Tự bồi dưỡng tinh thần, trách nhiệm, tính tự giác độc lập, tính kỷ luật, tính tổ chức,tính kế hoạch trong học tập. [38,tr.294]. Hay tác giả Phạm Viết Vượng nhấn mạnh việc tự học có vai trò cực kỳ quan trọng, thực tế cho thấy chất lượng học tập được quyết định bởi ý thức và phương pháp tự học của từng học sinh. Học sinh học tập ở nhà tốt sẽ giúp cho các giờ học tiếp theo được thuận lợi và cứ như thế chất lượng học tập toàn khóa sẽ được đảm bảo [57,tr. 221]. Trong cuốn “ Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới” của tác giả Thái Duy Tuyên đã khẳng định: “Bài tập là một yếu tố rất quan trọng của quá trình dạy học. Trong thực tế một bài giảng, một giờ lên lớp có hiệu quả, có thỏa mãn nhu cầu nâng cao tính tích cực, sáng tạo của học sinh không đều phụ thuộc rất lớn vào hệ thống bài tập có lý thú, có biên soạn tốt không” [55, tr.223]. Tác giả trình bày chi tiết vai trò vị trí của bài tập,trong quá trình dạy học, phân loại bài tập, sử dụng hệ thống bài tập…. Trong giáo trình “Phương pháp dạy học lịch sử” tập II, của giáo sư Phan Ngọc Liên và Trần Văn Trị đã chỉ rõ sự cần thiết phải thực hiện bài tập trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông mà còn trình bày một số hình thức biện pháp khi sử dụng bài tập lịch sử. Trong giáo trình “Phương pháp dạy học lịch sử” GS Nguyễn Thị Côi cũng khẳng định: “Có thể đưa ra nhiều dạng bài 10 tập lịch sử phát triển nhận thưc độc lập cho học sinh, nhằm nâng cao hiệu quả bài tập lịch sử [30,tr. 180]. Cuốn “ Các con đường biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học ở trường phổ thông” GS Nguyễn Thị Côi khẳng định : Bài tập có tác dụng khơi dậy tư duy, trí tuệ của học sinh ở vùng phát triển gần nhất, tác giả phân biệt câu hỏi và bài tập, các dạng bài bập… Giáo sư Phan Ngọc Liên và PGS Trịnh Đình Tùng trong cuốn “ Phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THCS” đều khẳng định về lý luận, thực tiễn tầm quan trọng đặc biệt của môn Lịch sử trong việc giáo dục thế hệ trẻ vì vậy việc học tập lịch sử không chỉ dừng lại ở học mà đòi hỏi có trình độ tư duy để tìm hiểu lịch sử. Bài tập là một trong những phương tiện để phát triển tư duy một cách có hiệu quả. Cùng đề cập đến dạy học lịch sử ở trường THCS tác giả Hoàng Thanh Hải đã thiết kế một số loại bài tập mang tính chất khái quát một số nội dung, chương trình lớp sáu, lớp bảy, lớp tám. Ngoài ra trong một số tập chí chuyên ngành: Tạp chí giáo dục, Nghiên cứu Lịch sử….vấn đề bài tập được đề cập chủ yếu tới ưu thế câu hỏi, bài tập và sử dụng chúng trong quá trình dạy học. Ví dụ “ Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập trong dạy học lịch sử ở trung học cơ sở” ( Nguyễn Văn Đằng, Tạp chí Dạy và học ngày nay, số 7-2004), “ Bài tập lịch sử trong việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh (Trần Quốc Tuấn, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, số 2-1998)…Đặc biệt là “ Hướng dẫn học sinh làm bài tập lịch sử”,của tác giả Nguyễn Thị Côi – Phạm Thị Kim Anh trong tạp chí nghiên cứu giáo dục số 6 – 1994 đã khẳng định: Bài tập lịch sử có vai trò quan trọng đối với việc học tập của học sinh, nó không chỉ giúp học sinh nắm vững, hiểu sâu và hoàn thiện những kiens thưc cơ bản của bài mà còn nâng cao hiểu biết của các em, rèn luyện kỹ năng cần thiết….Tác giả còn nêu lên các dạng bài tập và những ví dụ cụ thể, dễ hiểu. 11 Trong những năm gần đây một số luận án, luận văn đã đề cập đến vấn đề này trong đó phải kể đến luận án tiến sĩ của nghiên cứu sinh Trần Quốc Tuấn bảo vệ năm 2002 (PGS Trịnh Đình Tùng và Phan Ngọc Liên hướng dẫn), Luận văn “ Bài tập lịch sử trong dạy học lịch sử lớp 8 trung học cơ sở của Linh Thị Vinh, “ Thiết kế và sử dụng bài tập về nhà trong dạy học lịch sử ở trường THPT” của Trần Thị Phương Lan, “ Sử dụng bài tập trong dạy học lịch sử lớp 11 ở trường trường THPT chuyên” của Nguyễn Thị Hồng Thanh. Các công trình trên đều đề cập và chú ý đến vấn đề quan trọng như: Phân loại câu hỏi, các phương pháp sử dụng câu hỏi và bài tập trong các khâu của quá trình dạy học, yêu cầu của việc thiết kế bài tập, xây dựng nội dung bài tập thuộc chương trình THCS và THPT. Qua tài liệu nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước có thể rút ra một số kết luận sau: Hầu hết các công trình nghiên cứu đều nhấn mạnh khẳng định vai trò của bài tập nói chung và bài tập lịch sử nói riêng trong qúa trình dạy học phổ thông. Các dạng bài tập khác nhau có ý nghĩa góp phần hình thành cho học sinh khả năng nhận thức bản chất sự kiện, hiện tượng lịch sử, hình thành khái niệm rút ra các quy luật lịch sử, phát triển giáo dục toàn diện cho học sinh. Các công trình nghiên cứu trên đã đặt cơ sở lý luận cho việc giải quyết đề tài. Trong luận văn này chúng tôi đã tiếp thu những lý luận cơ bản, vận dụng cụ thể vào dạy học Lịch sử thế giới lớp 8 nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học môn Lịch sử. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Là qúa trình biên soạn và sử dụng bài tập lịch sử ở lớp 8 trung học cơ sở. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Trên cơ sở tìm hiểu vấn đề chung về bài tập trong môn Lịch sử, biên soạn hệ thống bài tập lịch sử trong nội dung phần lịch sử thế giới lớp 8, đề xuất các biện pháp sư phạm để sử dụng các bài tập đó. 12 4. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài 4.1. Mục đích - Xây dựng căn cứ khoa học khẳng định vai trò của bài tập trong DHLS. - Biên soạn hệ thống bài tập và cách sử dụng bài tập hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng DHLS 4.2. Nhiệm vụ Để đạt mục đích trên đề tài nhằm giải quyết những nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu về mặt lý thuyết về bài tập trong dạy học lịch sử khái niệm, vai trò, ý nghĩa, nguyên tắc, các quy trình biên soạn và biện pháp sử dụng bài tập lịch sử trong dạy học lịch sử. - Tiến hành điều tra thực tế giáo viên và học sinh ở trường THCS Cầu Giấy để nắm rõ quan niệm và sự thực hiện đối với vấn đề bài tập trong dạy học lịch sử . Từ đó khẳng định có thể sử dụng tốt bài tập trong dạy học lịch sử, đồng thời nêu những đề xuất cần thiết để đưa công trình nghiên cứu vào thực tiễn. - Nghiên cứu chương trình lịch sử thế giới lớp 8 và các nguồn tài liệu liên quan để biên soạn hệ thống bài tập phù hợp với đặc điểm, trình độ của học sinh trung học cơ sở, phù hợp với tình hình dạy và học, sử dụng các bài tập lịch sử trên lớp và về nhà. - Tiến hành thực nghiệm, so sánh kết quả thu được ở các trường trung học cơ sở để rút ra những tác dụng của bài tập trong dạy học lịch sử, nhằm khẳng định hơn nữa tính đúng đắn và tầm quan trọng của nó. 5. Cở sở phƣơng pháp luận Là lý luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhận thức, tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục, quan điểm, đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam, của nhà nước ta về giáo dục phổ thông nói chung, bộ môn Lịch sử nói riêng trong giai đoạn hiện nay. 13 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết Nghiên cứu các tài liệu trong và ngoài nước về lí luận dạy học có liên quan đến đề tài. 6.2. Phương pháp chuyên gia: Gặp gỡ trao đổi với những chuyên gia giỏi về lĩnh vực đang nghiên cứu, lắng nghe sự tư vấn của các chuyên gia để giúp định hướng triển khai đề tài nghiên cứu. 6.3. Phương pháp điều tra: Điều tra tập trung vào các vấn đề sau: - Thực trạng hiểu biết và vận dụng các phương pháp dạy học tích cực của giáo viên THCS hiện nay. - Thực trạng sử dụng các bài tập lịch sử trong dạy học lịch sử ở nhà trường phổ thông. - Thái độ học tập đối với bộ môn lịch sử của học sinh THCS. 6.4. Phương pháp thu thập tư liệu: Sưu tầm, thiết kế, phân loại các bài tập lịch sử. 6.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: - Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở 2 trường THCS của Hà Nội, trong đó mỗi trường sẽ chọn 2 lớp 8 (1 lớp đối chứng – 1 lớp thực nghiệm). - Lớp thực nghiệm và lớp đối chứng có sĩ số gần bằng nhau, trình độ và chất lượng học tập ngang nhau. - Lớp thực nghiệm: Sử dụng giáo án được thiết kế theo phương pháp có sử dụng bài tập lịch sử đã đề xuất. - Lớp đối chứng: Giáo án được thiết kế để dạy không sử dụng bài tập lịch sử - Các lớp thực nghiệm và đối chứng của mỗi trường được cùng một giáo viên giảng dạy, đồng đều về thời gian, nội dung kiến thức, bài kiểm tra đánh giá. 14 6.6. Phương pháp thống kê toán học để phân tích định tính và định lượng kết quả nghiên cứu. Sử dụng một số công cụ toán học để xử lý các kết quả điều tra và kết quả thực nghiệm sư phạm. Các thông số sử dụng để xử lý: Phần trăm (%), Trung bình cộng 7. Giả thuyết khoa học Việc biên soạn và sử dụng tốt hệ thống bài tập theo nguyên tắc, quy trình, hình thức, biện pháp đã đề xuất sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong quá trình học tập, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục, đồng thời hội nhập cùng với xu thế giáo dục của thế giới. 8. Đóng góp của luận văn Trình bày các quan niệm đúng đắn, khoa học về vấn đề bài tập trong môn lịch sử ở trường phổ thông như bản chất khái niệm bài tập lịch sử, vị trí, ý nghĩa của bài tập lịch sử, những vấn đề lý luận và thực tiễn của bài tập lịch sử. Đánh giá đúng thực trạng sử dụng bài tập ở trường trung học cơ sở hiện nay. Xác định yêu cầu có tính nguyên tắc và quy trình xây dựng nội dung bài tập phục vụ cho việc dạy học lịch sử lớp 8 ở trường trung học cơ sở. Biên soạn hệ thống bài tập trong dạy học lịch sử dưới nhiều dạng khác nhau cho phần lịch sử thế giới lớp 8 trường trung học cơ sở. Xác định yêu cầu sư phạm, đề ra các hình thức, biện pháp sử dụng bài tập lịch sử trong quá trình dạy học ở trường trung học cơ sở 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn được cấu tạo thành 3 chương: Chương 1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu Chương 2. Biên soạn và sử dụng bài tập lịch sử ở lớp 8 trung học cơ sở 15 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Cơ sở của việc biên soạn và sử dụng bài tập lịch sử 1.1.1.1 Đổi mới phương pháp dạy học – xu hướng chung của thế giới Vấn đề đổi mới, hoàn thiện PPDH trên thế giới đã được đặt ra từ khá lâu. Hiện nay, do quá trình toàn cầu hóa, đặc biệt là sự phát triển như vũ bão của các ngành khoa học kĩ thuật, việc đổi mới PPDH là một yêu cầu cấp thiết đặt ra cho ngành giáo dục của bất kì quốc gia nào. Tại Nhật Bản, Hội đồng quốc gia cải cách Giáo dục đã đề ra 3 yêu cầu thiết yếu của cải cách Giáo dục là: 1. Thực hiện việc chuyển sang hệ thống giáo dục suốt đời. 2. Chú trọng hơn nữa vai trò quan trọng của tính cách mỗi con người. 3. Làm cho giáo dục phù hợp hơn với những thay đổi của thời đại. Mục tiêu cơ bản của chương trình học tập được xác định là nhấn mạnh những tri thức kĩ năng cơ sở và cơ bản cần cho mọi công dân. Đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa với mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam sẽ từ một nước nông nghiệp về cơ bản trở thành một nước công nghiệp, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế là con người, là nguồn lực người Việt Nam đươc phát triển về số lượng và chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng cao, phẩm chất và năng lực được hình thành trên một nền tảng kiến thức, kĩ năng đủ và chắc chắn. Xã hội đòi hỏi người có học vấn hiện đại không chỉ có khả năng lấy ra từ trí nhớ các tri thức dưới dạng có sẵn, đã lĩnh hội ở nhà trường mà còn phải có năng lực chiếm lĩnh tri thức mới một cách độc lập; khả năng đánh giá các sự kiện, hiện tượng mới, các tư tưởng một cách thông minh, sáng suốt trong cuộc sống, 16 trong lao động và trong quan hệ với mọi người. Vì vậy một trong những yêu cầu cấp bách hiện nay phải có sự đổi mới về giáo dục, trong đó sự đổi mới căn bản về phương pháp dạy học. Luật giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 14/7/2005 đã nghi rõ ở điều 28.2 “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX một lần nữa khẳng định “Đổi mới phương pháp dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học, coi trọng thực hành, thực nghiệm, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay, đổi mới và hoàn thiện nghiêm minh chế độ thi cử . . .”. Mới đây là chỉ thị số 40 –CT/TW của Ban Bí Thư Trung ương Đảng (15/6/2004) về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục. Một trong 7 nhiệm vụ được đề ra là “Đẩy mạnh việc đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục theo hướng hiện đại và phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Tiếp tục điều chỉnh và giảm hợp lý nội dung, chương trình cho phù hợp với tâm lý, sinh lý của học sinh, nhất là cấp tiểu học và trung học cơ sở. Đặc biệt là đổi mới mạnh mẽ và cơ bản phương pháp giáo dục nhằm khắc phục kiểu truyền thụ một chiều, nặng lý thuyết, ít khuyến khích tư duy sáng tạo; bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu, tự giải quyết vấn đề, phát triển năng lực thực hành sáng tạo cho người học, đặc biệt cho sinh viên các trường đại học và cao đẳng. Tích cực áp dụng một cách sáng tạo các phương pháp tiên tiến, hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy và học. Đổi mới chương trình, giáo trình, phương pháp dạy và học trong các trường, khoa sư phạm và các trường cán bộ quản lý 17 giáo dục nhằm đáp ứng kịp thời những yêu cầu đổi mới của giáo dục phổ thông và công tác quản lý nhà nước về giáo dục”. Các phương pháp nặng về hoạt động thuyết giảng, áp đặt của thầy, coi nhẹ hoạt động tích cực của trò đã và đang được thay thế bằng phương pháp giáo dục tích cực, dựa trên quan điểm phát huy tính tích cực của người học, đề cao vai trò tự học của trò, kết hợp với sự hướng dẫn của thầy trong đó trò là chủ thể, thầy là tác nhân của quá trình dạy học. TS Nguyễn Trọng Thọ có so sánh một số đặc điểm trong dạy học mang tính giảng huấn truyền thống với dạy học kiến tạo. Bảng 1.1. So sánh dạy học giảng huấn truyền thống với dạy học kiến tạo Giảng huấn Hoạt động trong lớp Hướng về thầy cô Vai trò thầy cô Kiến tạo Hướng vào người học Hạn chế tương tác Tương tác thầy-trò, trò-trò Nêu các sự kiện Người điều phối Luôn là người am hiểu Đôi khi cũng học tập Vai trò người học Lắng nghe Người cộng sự Trọng tâm giảng dạy Luôn là người học Đôi khi là các chuyên gia Nhận thức Quan hệ Sự kiện nghi nhớ Hỏi và phát hiện Yêu cầu đạt đến Thu thập các sự kiện Chuyển hóa các sự kiện Đánh giá Số lượng kiến thức Chất lượng hiểu biết Công nghệ sử dụng Theo tiêu chuẩn Theo tiêu chí Trắc nghiệm khách Khả năng thu thập và thực hiện quan Trao đổi, công tác, truy xuất Củng cố và luyện tập thông tin, diễn đạt. 18 Cách tiếp cận theo thuyết kiến tạo trong dạy học đặt yêu cầu chủ động cao hơn cho người học và tăng cường hoạt động của mỗi học sinh cũng như của cả tập thể. Đổi mới các phương pháp dạy học đã thực sự trao quyền chủ động học tập cho học sinh và cũng làm thay đổi vai trò của người thầy trong giáo dục. Từ vai trò là nhân tố quan trọng, quyết định trong kiểu dạy tập trung vào thầy cô, thì nay các thầy cô phải chuyển sang giữ vai trò nhà điều phối theo kiểu dạy học hướng tập trung vào người học. Kiểu dạy học hướng tập trung vào học sinh và hoạt động hóa người học có thể được thực hiện một cách tốt hơn với sự trợ giúp của máy tính và mạng Internet. Các kết quả nghiên cứu tâm lí về khả năng lưu giữ thông tin của học sinh của cho thấy bằng cách đọc chỉ đạt 5%, bằng nghe chỉ đạt 10%, bằng các phương tiện nghe nhìn đạt 20%, bằng thảo luận đạt 50%. Thu nhận bằng kinh nghiệm thực hành đạt được 75%, khi dạy lại cho người khác có thể đạt 90%. ((Nghiên cứu do National Training Laboratories tiến hành ở Bethel, bang Maine, Hoa Kỳ). Trên cơ sở các nghiên cứu, định hướng đổi mới phương pháp dạy học ngày nay là hướng tới người học, phát huy tính tích cực, chủ động của người học, hình thành và phát triển ở người học một phong cách học tập khoa học. Bảng 1.2: So sánh mô hình dạy học thụ động với mô hình dạy học tích cực Mô hình dạy học thụ động Mô hình dạy học tích cực 1. Thầy giáo thông báo kiến 1. Trò tự tìm ra kiến thức dưới sự hướng thức trò thụ động tiếp thu. dẫn của thầy. 2. Thầy truyền thụ một chiều, 2. Đối thoại: trò – trò, trò – thầy, hợp tác độc thoại. với bạn và thầy, do thầy tổ chức. 19 3. Thầy giảng giải, trò ghi nhớ, 3. Học cách học, cách ứng xử, cách giải học thuộc lòng. quyết vấn đề, cách sống. 4. Thầy độc quyền đánh giá. 4. Tự đánh giá, tự điều chỉnh, cung cấp liên hệ ngược cho thầy đánh giá có tác dụng khuyến khích tự học. 5. Thầy là thầy dạy: dạy chữ, 5. Thầy là thầy học, chuyên gia về việc học, dạy nghề, dạy người dạy cách học cho trò tự học chữ, tự học nghề, tự học nên người. - Học không chỉ để nắm kiến thức mà cần nắm cả phương pháp giành lấy kiến thức. Học cách học và cách tự đánh giá. - Bồi dưỡng năng lực tự học. - Học lấy việc áp dụng kiến thức và bồi dưỡng thái độ làm trung tâm. - Học hướng về những mục tiêu và những yêu cầu có thể thực hiện được. - Học để phát huy bản thân và để tham gia vào sự phát triển xã hội. - Học có phân hóa với cường độ cao. - Sử dụng các phương tiện kĩ thuật hiện đại. Để đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước trong thời kì hội nhập quốc tế, chúng ta cần nhanh chóng chuyển từ mô hình dạy học thụ động sang mô hình dạy học tích cực, chuyển từ chủ yếu đạo tạo kiến thức và kĩ năng sang chủ yếu đào tạo năng lực làm cho từng người chúng ta không chỉ học khi còn đi học mà còn học cả khi đã đi làm và lúc đã nghỉ hưu – học tập suốt đời và tạo dựng nên một xã hội học tập. Xây dựng cơ sở lý thuyết có tính phương pháp luận để tìm hiểu bản chất phương pháp dạy học và định hướng hoàn thiện phương pháp dạy học, chú ý phương pháp luận về phương pháp dạy học. 20 - Tăng cường tính tích cực, tìm tòi sáng tạo ở người học, tiềm năng trí tuệ và nhân cách, thích ứng năng động với thực tiễn luôn đổi mới. - Tăng cường năng lực vận dụng tri thức đã học vào cuộc sống, sản xuất. Chuyển dần trọng tâm của phương pháp dạy học từ tính chất thông báo, tái hiện đại trà chung cho cả lớp sang tính chất phân hóa, cá thể hóa cao độ tiến lên theo nhịp độ cá nhân. - Chuyển dần trọng tâm đầu tư công sức vào việc giảng giải kiến thức sang dạy phương pháp tự học cho học sinh. * Vận dụng sáng tạo các phương pháp DH bằng các cách sau đây: - Liên kết nhiều phương pháp dạy học riêng lẻ thành tổ hợp phương pháp phức hợp. - Liên kết phương pháp dạy học với các phương tiện kĩ thuật hiện đại (phương tiện nghe nhìn, máy vi tính, mạng máy tính…) tạo ra các tổ hợp phương pháp dạy học có sử dụng phương tiện kĩ thuật hiện đại dạy học. - Chuyển hóa phương pháp nghiên cứu khoa học thành phương pháp dạy học đặc thù của bộ môn. - Đa dạng hóa các phương pháp dạy học cho phù hợp với các cấp học, bậc học, các loại hình trường và các môn học. Như vậy khi đổi mới phương pháp dạy học, ta cần quán triệt tư tưởng chủ đạo là: - Sử dụng các yếu tố tích cực đã có ở các phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề, đàm thoại, trực quan… - Tiếp thu có chọn lọc một số quan điểm, phương pháp dạy học dạy học tích cực trong khoa học giáo dục hiện đại của một số nước phát triển như dạy học kiến tạo, hợp tác theo nhóm, dạy học tích cực, dạy học tương tác... - Lựa chọn các phương pháp phát huy tính tích cực của học sinh đảm bảo sự phù hợp với mục tiêu bài học, đối tượng học sinh cụ thể, điều kiện của từng địa phương… 21 - Phối hợp một cách hợp lí một số phương pháp khác nhau để phát huy cao độ hiệu quả của giờ học theo hướng dạy học tích cực. Bài tập lịch sử xây dựng gắn với xu hướng đổi mới phương pháp dạy học : tích cực hóa nhận thức của người học. Bài tập lịch sử xây dựng làm sao để HS đóng vai trò như một nhà sử học, tiếp cận nguồn sử liệu từ đó nghiên cứu, nhận thức lịch sử bằng khả năng và hứng thú của mình. 1.1.1.2 Xuất phát từ đặc trưng của việc dạy học lịch sử Qúa trình dạy học ở trường phổ thông thực chất là qúa trình nhận thức của học sinh dưới sự tổ chức, điều khiển của giáo viên nhằm cung cấp kiến thức, hình thành thế giới quan khoa học giáo dục phẩm chất đạo đức, chính trị và phát triển các năng lực của học sinh. Điều này giúp các em hiểu được sự phát triển quy luật tự nhiên của xã hội, vận dụng sáng tạo vào cuộc sống. Với tri thức đó các em là lớp người đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Tuy nhiên do đặc thù của môn học nên quá trình dạy học lịch sử có một số điểm cần phải chú ý. Một là, từ khi con người xuất hiện cùng với những hoạt động của mình họ đã tạo nên lịch sử. Không ai sáng tạo nên lịch sử vì vậy lịch sử là những gì đã và đang diễn ra, nó tồn tại khách quan, ngoài ý muốn chủ quan của con người. Dạy học lịch sử cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về quá trình phát triển của xã hội loài người từ khi xuất hiện tới nay, lịch sử các quốc gia và lịch sử dân tộc. Những kiến thức lịch sử là những kiến thức đã được bàn luận, công chúng thừa nhận vì vậy phù hợp với tâm lý, trình độ nhận thức của học sinh. Hai là, lịch sử là cái đã xảy ra, chúng ta không thể tái hiện lại quá khứ lịch sử trong phòng thí nghiệm như các môn khoa học tự nhiên. Lịch sử chính là bản thân cuộc sống, kết quả hoạt động của con người, trong qúa trình học tập học sinh vừa là chủ thể, vừa là khách thể. Nhận thức lịch sử bao giờ cũng khó khăn và phức tạp so với khoa học khác. Học sinh nắm bắt quá khứ dựa 22
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng