Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn tài chính ngân hàng thực trạng ngân hàng trong khoảng thời gian từ năm ...

Tài liệu Luận văn tài chính ngân hàng thực trạng ngân hàng trong khoảng thời gian từ năm 2005 2010 và đề xuất các giải pháp đẩy mạnh hoạt động thanh toán lc đến năm 2015

.DOC
51
237
65

Mô tả:

Chuyên đề tốt nghiệp MỤC LỤC MỞ ĐẦU...........................................................................................................1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG ANZ VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG ANZ.....................3 1.1 Tổng quan về ngân hàng ANZ Việt Nam.................................................3 1.1.1 Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của ANZ Việt Nam.......3 1.1.2 Cấu trúc tổ chức của ANZ Việt Nam................................................6 1.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 của ANZ Việt Nam.........8 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ANZ....................................................................................................14 2.1 Hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng tại ngân hàng ANZ..............14 2.2 Thực trạng thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại ANZ.........................................................................................17 2.2.1 Qui mô và số món L/C nhập khẩu..................................................17 2.2.2 Các loại L/C nhập khẩu...................................................................20 2.2.3 Tình hình thị trường ANZ tham gia thanh toán nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ................................................................21 2.2.4. Về khách hàng thanh toán hàng nhập theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng....................................................................23 2.3. Thực trạng hoạt động thanh toán hàng xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại ANZ...........................................................................24 2.3.1. Qui mô và số món thanh toán hàng xuất theo phương thức L/C ..................................................................................................................24 2.3.2. Các loại L/C xuất khẩu..................................................................27 Sinh viên: Hà Lan Vy Lớp: Kinh doanh quốc tế 48A Chuyên đề tốt nghiệp 2.3.3. Về thị trường thanh toán hàng xuất theo phương thức L/C...........28 2.3.4. Về khách hàng thanh toán hàng xuất theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng....................................................................30 2.4 Đánh giá ưu điểm, nhược điểm và các nguyên nhân trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng ANZ ......................................................................................................................31 2.4.1 Ưu điểm..........................................................................................31 2.4.2 Nhược điểm và nguyên nhân..........................................................33 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ANZ VIỆT NAM..........................................................37 3.1 Định hướng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tin dụng chứng từ của ngân hàng ANZ trong thời gian tới...............................37 3.2 Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán L/C tại ANZ.........................39 3.3 Một số kiến nghị....................................................................................44 3.3.1. Đối với cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước...............................44 3.3.2. Đối với ngân hàng Nhà nước.........................................................46 3.3.3. Đối với ANZ Việt Nam..................................................................46 3.3.4 Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu:.....................................46 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................49 Sinh viên: Hà Lan Vy Lớp: Kinh doanh quốc tế 48A Chuyên đề tốt nghiệp MỞ ĐẦU Ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế đã chi phối mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Nó đã trở thành một xu thế và không quốc gia nào có thể phát triển nếu đứng ngoài xu thế đó. Qua đó, quan hệ mua bán giữa các quốc gia được nới rộng, quan hệ “đối đầu” trước kia đã dần thay thế bằng quan hệ “đối thoại” và “hợp tác” và đó chính là cơ hội cho hoạt động thanh toán quốc tế ở các ngân hàng thương mại phát triển. Tính cấp thiết của đề tài Các ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay đã thấy được sự cần thiết của việc phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của mình và qua đó họ muốn tạo ra lợi thế so với các ngân hàng khác. Ngân hàng ANZ Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Tuy đã có được sự đầu tư khá tốt nhưng hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh vẫn còn rất nhiều bất cập làm ảnh hưởng đến kết quả chung của chi nhánh và toàn hệ thống cần sớm được khắc phục. Mục đích nghiên cứu Mục đích của chuyên đề là nghiên cứu thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ANZ và đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động này của ngân hàng. Vì vậy chuyên đề cụ thể sẽ đi vào việc giới thiệu về ngân hàng ANZ, tổng quan về hoạt động thanh toán quốc tế và hoạt động thanh toán L/C của ngân hàng, và cuối cùng xin được đề xuất một vài giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động này trong thời gian tới. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức L/C của ANZ. Chuyên đề được thực hiện trong phạm vi hoạt động của phòng thanh toán quốc tế ngân hàng ANZ, với một phương thức thanh toán là tín dụng chứng từ trong cả 2 hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu. Sinh viên: Hà Lan Vy 1 Lớp: Kinh doanh quốc tế 48A Chuyên đề tốt nghiệp Phạm vi nghiên cứu Chuyên đề nghiên cứu thực trạng ngân hàng trong khoảng thời gian từ năm 2005-2010 và đề xuất các giải pháp đẩy mạnh hoạt động thanh toán L/C đến năm 2015. Kết cấu Bố cục chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1: Giới thiệu về ngân hàng ANZ và hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng ANZ Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng ANZ Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng ANZ Việt Nam Sinh viên: Hà Lan Vy 2 Lớp: Kinh doanh quốc tế 48A Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG ANZ VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG ANZ 1.1 Tổng quan về ngân hàng ANZ Việt Nam 1.1.1 Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của ANZ Việt Nam Với hơn 170 năm lịch sử hoạt động kinh doanh thành công trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, Australia and New Zealand Banking Group (gọi tắt là Ngân hàng ANZ) là một trong số những ngân hàng hàng đầu và lớn nhất trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương với tổng giá trị tài sản lên tới $430 tỷ đô la Mỹ tính đến thời điểm 31/3/2008 và được xếp hạng AA về mức độ bền vững tín dụng (theo Standard & Poor’s) trong thời gian dài. ANZ là ngân hàng Úc hàng đầu tại Châu Á và đã hoạt động và phục vụ cộng đồng tại khu vực này trong hơn 30 năm qua. Tại Việt Nam, ANZ đã hoạt động hơn 15 năm. ANZ bắt đầu hoạt động tại thị trường Việt nam từ năm 1993 với trụ sở chính tại Hà Nội, chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh và Văn phòng Đại diện tại TP. Cần Thơ. Từ đó ANZ Việt nam không ngừng phát triển hoạt động kinh doanh với số lượng nhân viên từ 28 lên tới hơn 550 người hiện nay. Vào tháng 10 năm 2008, Ngân hàng ANZ được Ngân hàng Nhà nước Việt nam cấp Giấy phép thành lập Ngân hàng 100% vốn nước ngoài với tên gọi là Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên ANZ Việt nam. Kể từ khi Việt nam ra nhập WTO vào năm 2007, Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên ANZ Việt nam trở thành một trong số các ngân hàng nước ngoài đầu tiên được cấp giấy phép thành lập Ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Đây là một sự kiện đánh dấu trong quá trình mở rộng hoạt động ở Việt Nam của ANZ. Vào tháng 6 năm 2009, Ngân hàng ANZ đã khai trương thêm 5 Phòng Giao dịch mới tại Hà nội và TP. Hồ Chí Minh, nâng tổng số các điểm giao dịch lên đến 9 điểm giao dịch tại hai thành phố lớn này. Ngày 7/12/2009, Ngân hàng Sinh viên: Hà Lan Vy 3 Lớp: Kinh doanh quốc tế 48A Chuyên đề tốt nghiệp ANZ đã hoàn tất việc sáp nhập Ngân hàng Royal Bank of Scotland (RBS) Không dừng lại ở đó, ANZ đã hoàn tất việc sáp nhập RBS tại thị trường Hồng Kông vào cuối tháng 3 năm 2010 và dự kiến tại những thị trường còn lại vào khoảng giữa năm 2010. Cùng thời gian này, ANZ đã khai trương phòng Giao dịch ANZ Quận 1 tại tầng trệt cao Ốc Mê Linh số 2 Ngô Đức Kế. Đây là phòng giao dịch thứ 10 trong hệ thống các chi nhánh của ANZ trên toàn quốc. Trong số các ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, Ngân hàng ANZ là ngân hàng cung cấp khá đa dạng các sản phẩm và dịch vụ. Ngân hàng ANZ cung cấp các sản phẩm và giải pháp tài chính theo tiêu chuẩn quốc tế cho các khách hàng cá nhân, doanh nghiệp, các tập đoàn đa quốc gia cũng như các giải pháp quản lý tài chính và đầu tư cá nhân. Dịch vụ ngân hàng dành cho khối doanh nghiệp gồm thị trường vốn, tài trợ thương mại, quản lý tiền mặt và các dịch vụ hỗ trợ khác. Gần đây, ANZ đã phát triển thêm nhiều giải pháp và sản phẩm ngân hàng mới tại Việt nam, mở rộng mạng lưới ATM, nâng cao tiện ích của Trung Tâm Dịch Vụ Khách Hàng 24/7, Dịch vụ ngân hàng điện tử và Dịch vụ Ngân hàng tận nơi. Thị trường của ANZ Việt Nam rộng và bao gồm đa dạng các khách hàng: cá nhân là người Việt Nam có thu nhập cao, cộng đồng người nước ngoài, các công ty Việt Nam có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu với các nước trong mạng lưới hoạt động của ANZ, các tổ chức đa quốc gia và các công ty có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, các Tổ chức phi chính phủ (NGO) và các Đại sứ quán, các Ngân hàng Việt Nam và các Tổ chức đầu tư thương mại Quốc tế và khách du lịch. Các chi nhánh của Ngân hàng ANZ tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh cung cấp một hệ thống dịch vụ đa dạng. ANZ là ngân hàng nước ngoài đầu tiên cung cấp dịch vụ tài chính trung hạn cho các dự án ở Việt Nam, dịch vụ tạm ứng tiền mặt từ các loại thẻ thanh toán quốc tế và thực hiện chương trình thanh toán thẻ tín dụng. Máy rút tiền tự động (ATM) đã được triển khai tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1996 cho phép thực hiện các giao dịch rút tiền mặt từ thẻ Visa, Visa Plus, MasterCard, Cirrus, JCB và Diners Club cũng như đáp ứng Sinh viên: Hà Lan Vy 4 Lớp: Kinh doanh quốc tế 48A Chuyên đề tốt nghiệp các nhu cầu giao dịch của các khách hàng có tài khoản cá nhân tại ANZ Việt Nam và Sacombank Việt Nam. ANZ cũng không ngừng giới thiệu những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cập nhật nhất như: Tài khoản Thông minh, Tài khoản Đắc lợi Trực tuyến cho các khách hàng Việt Nam. Phân khúc dịch vụ tự phục vụ như internet banking và ATMs được mở rộng. Bổ sung thêm máy ATM với nhiều chức năng hơn và chất lượng cao hơn của trung tâm chăm sóc khách hàng đã mở rộng quy mô của ngân hàng một cách đáng kể. Các dịch vụ mà Ngân hàng ANZ có thể hỗ trợ khách hàng bao gồm: - Tài khoản tiết kiệm không kỳ hạn - Tài khoản vãng lai - Tiền gửi có kỳ hạn - Tài khoản tiền gửi cá nhân - Séc du lịch - Chuyển tiền ra nước ngoài Ngoài ra ANZ còn cung cấp các dịch vụ khác như: - Két an toàn (tại Hà Nội) - Tín dụng doanh nghiệp - Bảo lãnh - Thỏa thuận ký quỹ escrow Trong quá trình hoạt động của mình, ngân hàng ANZ đã đạt được các thành tựu đáng kể như: - "Ngân hàng được ưa thích nhất Việt Nam 2004" - Thời báo Kinh tế Việt Nam - "Ngân hàng nước ngoài tốt nhất tại Việt Nam 2003/04" - FinanceAsia, Hồng Kông - "Ngân hàng bán lẻ tốt nhất tại Việt Nam 2003/04" - The Asian Banker, Singapore Sinh viên: Hà Lan Vy 5 Lớp: Kinh doanh quốc tế 48A Chuyên đề tốt nghiệp - "Ngân hàng được ưa thích nhất 2003" - Thời báo Kinh tế Việt Nam - "Ngân hàng nước ngoài tốt nhất tại Việt Nam 2002/03" - FinanceAsia, Hồng Kông - "Ngân hàng được khách hàng ưa thích nhất 2002" - Thời báo Kinh tế Việt Nam. -“Ngân hàng Bán lẻ tốt nhất Việt Nam” do Tạp chí The Asian Banker trao tặng năm 2008& 2009 -“Ngân hàng có dịch vụ khách hàng được hài lòng nhất năm 2007” do độc giả báo Sài Gòn Tiếp Thị bình chọn. -“Giải Rồng Vàng” cho “Ngân hàng có dịch vụ khách hàng tốt nhất” lien tục 7 năm liền (2002-2008) -“Ngân hàng cung cấp các dịch vụ tài trợ thương mại tốt nhất Châu Á năm 2007” do tạp chí Global Publication Trade & Forfaiting Review bình chọn. -“ Dàn xếp tài chính tốt ưu năm 2008” do tạp chí Asia Money trao tặng. -“Ngân hàng cho vay tổ hợp tốt nhất năm 2008” do Euroweek Asia trao tặng. Ngân hàng ANZ được coi là đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của Việt Nam. ANZ đã đóng vai trò lớn trong việc phát hành Trái phiếu của một số doanh nghiệp Việt Nam cũng như tham gia thị trường vốn của Việt Nam và tiếp tục cấp vốn cho các dự án, trong thời điểm nhu cầu vốn của Việt Nam là rất lớn. ANZ cũng đề ra các kế hoạch để đầu tư vào Việt Nam và mong muốn được hợp tác về phát triển tài nguyên khoáng sản, phát triển nguồn cung điện, phát triển cơ sở hạ tầng nói chung, những lĩnh vực mà ANZ có rất nhiều kinh nghiệm. 1.1.2 Cấu trúc tổ chức của ANZ Việt Nam Về cơ cấu tổ chức, ANZ Việt Nam có trụ sở chính tại tòa nhà Sun City số 13 Hai Bà Trưng Hà Nội. Ngân hàng có khoảng 20 phòng ban với gần 600 nhân viên. Sinh viên: Hà Lan Vy 6 Lớp: Kinh doanh quốc tế 48A Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Hà Lan Vy Lớp: Kinh 7doanh quốc tế 48A Chuyên đề tốt nghiệp 1.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 của ANZ Việt Nam a. Hoạt động nguồn vốn-Huy động vốn Tổng nguồn vốn huy động cuối năm 2005 đạt 7.547 tỉ đồng, trong đó tiền gửi huy động từ dân cư chiếm 3.012 tỉ đồng chiếm 40% nguồn vốn của ngân hàng. Vốn huy động tại thời điểm 31/12/2006 đạt 11.876 tỉ đồng, bằng 157,4% so với đầu năm. Việc tăng thêm nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn khi mở rộng kinh doanh và tăng cường sức cạnh tranh của ngân hàng. 2007 là năm mà thị trường tiền tệ có nhiều biến động. Sự bùng nổ mạng lưới các ngân hàng làm cho cạnh tranh giữa các ngân hàng càng mạnh mẽ. Chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN nhằm kiềm chế lạm phát cũng làm tăng chi phí vốn cho các ngân hàng và đẩy lãi suất huy động lên cao. Tuy nhiên, cùng với các chính sách lãi suất linh hoạt, công tác huy động vốn của ANZ đã đạt được những thành quả đáng kể. Việc điều chỉnh lãi suất huy động nhằm đáp ứng tình hình thị trường nhiều biến động, ANZ trở thành địa chỉ gửi tiền tiết kiệm tin cậy của các khách hàng. Tổng huy động vốn của ngân hàng trong năm 2007 đạt 23.409 tỉ đồng, tăng trưởng 197%, trong đó, vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư chiếm tỷ lệ tương đối trong tổng huy động của ANZ với 11.654 tỉ đồng, chiếm gần 50% tổng vốn huy động. Do ảnh hưởng của biến động với biên độ lớn trên thị trường trong nước và quốc tế, cùng với sự thay đổi trong các chính sách điều hành của nhà nước, lãi suất đầu năm biến động liên tục, cạnh tranh giữa các ngân hàng tiếp tục diễn ra dữ dội, năm 2008 tổng vốn hoạt động của ANZ Việt Nam tăng trưởng không cao. Đầu năm lạm phát tăng cao tới 24%, buộc chính phủ phải thắt chặt tiền tệ, gây khó khăn không nhỏ cho ngân hàng.Tuy nhiên nhờ ANZ kịp thời theo sát chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, bám sát thông tin thị trường và xu hướng thị hiếu đầu tư tích lũy của khách hàng để có những chính sách phù hợp, như chương trình mức lãi suất hấp dẫn từ sản phẩm tiết kiệm không kỳ hạn như Tài khoản Đa Lộc và Tài khoản Đắc Lợi Trực Tuyến hay sản phẩm tiền gửi đầu tư cơ cấu “Đầu tư Tháp Vàng ANZ” với mức lãi suất kỳ vọng lên đến 10,5% một năm, nên ngân hàng vẫn tăng trưởng về tổng nguồn vốn. Tổng nguồn vốn huy động năm 2008 vẫn đạt 29.646 tỉ Sinh viên: Hà Lan Vy 8 Lớp: Kinh doanh quốc tế 48A Chuyên đề tốt nghiệp đồng, tăng trưởng 126,6% so với năm 2007. Cùng với việc khẳng định thương hiệu của một ngân hàng an toàn và hiệu quả, ANZ tiếp tục củng cố và mở rộng c ơ sở khách hàng của mình, duy trì được nguồn vốn ổn định để kinh doanh. Ngân hàng ngày càng chiếm được lòng tin của khách hàng. Ngày 17/9/2009, thống đốc NHNN đồng ý việc tăng vốn điều lệ năm 2009 của Ngân hàng TNHH một thành viên ANZ Việt Nam từ 1.000 tỷ đồng lên 2.000 tỷ đồng. Điều này không những làm tăng thêm nguồn vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh của ANZ, mà còn tăng sức cạnh tranh của ngân hàng do quy mô nguồn vốn được mở rộng hơn trước. Tổng nguồn vốn huy động năm 2009 đạt 35.278 tỉ đồng, tăng trưởng 119% so với năm 2008. Đây là mức tăng tương đối cao so với tốc độ tăng trong năm 2008 mặc dù lãi suất huy động của ngân hàng vẫn được điều chỉnh giảm. b. Hoạt động tín dụng: Bảng 1: Tình hình tín dụng của ANZ Chỉ tiêu 2005 Tổng dư nợ tín 4.763 2006 7.145 2007 14.325 2008 19.980 2009 24.550 dụng (tỉ VND) Nợ quá hạn(%) 0.6 1.3 1.95 1.6 0.8 ( Nguồn: Phòng Nguồn vốn kinh doanh ngân hàng ANZ) Hình 1: Tăng trưởng dư nợ tín dụng của ngân hàng ANZ qua 5 năm 2005-2009 (đơn vị: tỉ VND) Sinh viên: Hà Lan Vy 9 Lớp: Kinh doanh quốc tế 48A Chuyên đề tốt nghiệp ( Nguồn: Phòng Nguồn vốn kinh doanh ngân hàng ANZ) Cùng với sự tăng trưởng liên lục của nền kinh tế cho đến năm 2005, nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế cũng tăng lên, ANZ đã liên tục mở rộng và phát triển đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tạo ra nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng. Tổng dư nợ trong năm 2005 đạt 4.763 tỉ đồng. Tỷ lệ nợ quá hạn được duy trì ở mức thấp chỉ 0.8%, đóng vai trò là thước đo đảm bảo an toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động. ANZ luôn chú trọng đến các dự án đầu tư trung và dài hạn có tính khả thi cao, các dự án trọng điểm nằm trong qui hoạch phát triển của chính phủ.. để đảm bảo nguồn thu đểu cho ngân hàng. Năm 2005 dư nợ trung dài hạn chiếm 31% tổng dư nợ. Tốc độ tăng trưởng tín dụng cao và tỉ lệ nợ quá hạn thấp tiếp tục được duy trì cho đến cuối năm 2006. Dư nợ tín dụng đến thời điểm 31/12/2006 đạt 7.154 tỉ đồng, tăng 150% so với đầu năm; nợ quá hạn có giảm nhẹ xuống 0.6%. Trong đó tín dụng ngắn hạn chiếm 67% tổng dư nợ tín dụng và tín dụng trung và dài hạn chiếm 33% tổng dư nợ. Năm 2007 thực sự là một bước nhảy vượt bậc trong hoạt động tín dụng của ngân hàng ANZ trong chiến lược phát triển nhanh, mạnh của ngân hàng trên thị trưởng Việt Nam. Cùng với mạng lưới điểm giao dịch tại các vùng kinh tế trọng điểm trên toàn quốc, nhằm tăng khả năng đáp ứng và cung cấp dịch vụ cho khách Sinh viên: Hà Lan Vy 10 Lớp: Kinh doanh quốc tế 48A Chuyên đề tốt nghiệp hàng, tổng dư nợ tín dụng tăng vọt là một kết quả rất đáng khích lệ. Tính đến 31/12/2007, tổng dư nợ cho vay toàn ngân hàng đạt 14.325 tỉ đồng, bằng 200,2% so với đầu năm, đóng góp không nhỏ vào tổng thu nhập từ hoạt động cho Ngân hàng. Trong đó tỉ lệ cho vay ngắn hạn là 61%, trung dài hạn chiếm 39% tổng dư nợ. Nợ quá hạn cũng tăng lên 1.3%, cao nhất trong 3 năm. Từ đầu năm 2008, việc thắt chặt tiền tệ khiến cho ANZ cũng như toàn ngành ngân hàng phải tăng lãi suất vay vì thế cho nên phải tăng lãi suất cho vay, khiến càng ít doanh nghiệp vay vốn, làm cản trở đến việc kinh doanh của ngân hàng. Lãi suất cao cũng làm cho khả năng hoàn trả của các con nợ bị giảm sút, việc thu hồi nợ khó khăn hơn, các khoản nợ xấu gia tăng, làm tăng khả năng rủi ro của các ngân hàng. Do vậy nên các ngân hàng trở nên dè dặt trong việc cho vay vốn, tiền không được mang ra sử dụng lưu thông trở thành những khoản tiền vô ích, làm tăng chí phí cho ngân hàng. Trong tình hình đó, theo chủ trương hạn chế tăng trưởng tín dụng của Chính phủ, của Ngân hàng nhà nước và đảm báo an toàn cho tài sản Ngân hàng Nhà nước các biến động phức tạp của nền kinh tế, ANZ Việt Nam đã chủ động kiểm soát chặt chẽ quy mô và chất lượng tăng trưởng tín dụng. Tổng dư nợ cuối năm 2008 đạt 19.980 tỉ đồng, chỉ tăng 139% so với năm 2007. Trong đó tỉ lệ cho vay trung-dài hạn chiếm 28%. Với mục tiêu đảm bảo thanh khoản đặt lên hàng đầu, ANZ đã thực hiện sàng lọc, lựa chọn khách hàng để đảm bảo thu lãi tín dụng, tạo lợi nhuận và tôn trọng triệt để các nguyên tắc quản trị rủi ro để duy trì chất lượng tài sản, không làm tăng vọt tỉ lệ nợ quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn cuối năm 2008 là 1.95% đảm bảo dưới ngưỡng 5% NHNN cho phép và 3,5% bình quân ngành. Năm 2009 là năm dè chừng các khoản cho vay của ANZ. Ngân hàng không dễ dãi cho vay mà suy xét cẩn thận hơn. do đó khả năng lợi nhuận cũng khả quan, bên cạnh đó tránh những rủi ro không cần thiết. Bên cạnh đó, sau khi Chính phủ công bố gói kích cầu với hình thức hỗ trợ 4% lãi suất khiến cho dư nợ tăng mạnh sau thời gian dài các ngân hàng hạn chế cho vay trong năm 2008. Tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cũng tăng nhưng với tốc độ tăng chậm hơn. Tổng dư nợ cuối năm 2009 đạt 24.550 tỉ đồng, tăng 123% so với năm 2008. Trong đó tỉ lệ dư nợ trung-dài hạn là Sinh viên: Hà Lan Vy 11 Lớp: Kinh doanh quốc tế 48A Chuyên đề tốt nghiệp 35,5% tổng dư nợ tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn cuối năm 2009 là 1.85%, mặc dù là cao so với tiền lệ nhưng đã giảm so với năm 2008 và là một con số rất đáng khích lệ. c. Hoạt động Thanh toán quốc tế Bảng 2: Doanh số Thanh toán xuất nhập khẩu của ANZ (đơn vị: triệu USD) Doanh số Nội dung 1. L/C nhập khẩu 2. L/C xuất khẩu Doanh số thanh toán quốc tế 2005 383,1 14,2 678 2006 572 16,7 970 2007 1014 35,8 1560 2008 1325,4 44,0 2201 2009 1853,2 92,7 2989 (Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2005-2009 ngân hàng ANZ) Thanh toán quốc tế là thế mạnh của ANZ. Chất lượng thanh toán quốc tế khá ổn định với tỷ lệ diện chuẩn được xử lý tự động luôn đạt mức xấp xỉ 98%. Bên cạnh đó, ANZ cũng được khách hàng công nhận là một trong những ngân hàng đạt hiệu quả cao trong thanh toán quốc tế cũng như tài trợ thương mại, đáp ứng nhu cầu của khách hàng về tính nhanh chóng và chính xác. Năm 2005, giá trị giao dịch thanh toán quốc tế qua hệ thống của ANZ đạt 678 triệu USD. Tổng doanh số thanh toán quốc tế năm 2006 đạt 970 triệu USD, tăng 43% so với năm 2005. Trong đó doanh số thanh toán nhập khẩu đạt xấp xỉ 600 triệu USD, chiếm 61% tổng doanh số thanh toán quốc tế, doanh số thanh toán xuất khẩu đạt trên 370 triệu USD, chiếm 39% tổng doanh số thanh toán quốc tế. Các sản phẩm trọn gói cho các khách hàng doanh nghiệp trong dịch vụ thanh toán quốc tế đã được nhiều khách hàng hưởng ứng khi họ có thể yên tâm giao phó hoàn toàn khâu thanh toán quốc tế và được đảm bảo lợi ích và an toàn, giảm thiểu các thủ tục và chi phí cho phía khách hàng, cho một ngân hàng nước ngoài có kinh nghiệm và uy tín. Thanh toán quốc tế tiếp tục là một thế mạnh của ANZ trong năm 2007. Toàn Ngân hàng đã đạt được những kết quả hết sức khả quan. Tổng doanh số Thanh toán Quốc tế toàn Ngân hàng năm 2007 đạt 1.560 triệu USD, bằng 160% so với năm 2006. Tỷ lệ điện thanh toán chuẩn của ANZ luôn ở mức rất cao, góp phần làm giảm chi phí có thể phát sinh, rút ngắn thời gian giao dịch và nâng cao uy tín của ANZ Việt Nam đối với khách hàng cũng như với các ngân hàng nước ngoài. ANZ cũng chú trọng tăng hạn mức xác nhận thư tín dụng, thiết lập thêm mã khoá giao dịch Sinh viên: Hà Lan Vy 12 Lớp: Kinh doanh quốc tế 48A Chuyên đề tốt nghiệp trực tiếp với nhiều ngân hàng trên thế giới nhằm phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu giao dịch có xác thực của khách hàng, mở rộng mạng lưới ngân hàng đại lý có quan hệ trực tiếp lên tới hàng ngàn trên 95 nước và vùng lãnh thổ. Năm 2008, cùng với việc thúc đẩy các kênh thanh toán quốc tế nhằm giúp doanh nghiệp tăng cường hoạt động xuất nhập khẩu, ANZ chủ động giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng nhằm cân đối và đảm bảo nguồn ngoại tệ phục vụ khách hàng trong điều kiện tỷ giá ngoại hối có nhiều biến động. Với mục tiêu sản phẩm luôn đổi mới, hướng tới khách hàng, tạo sự tiện dụng và giá trị gia tăng cho khách hàng cũng như đem lại hiệu quả cho ngân hàng, năm 2008, ANZ tích cực trong việc giới thiệu sản phẩm, dịch vụ mới như tài trợ xuất khẩu với lãi suất ưu đãi, chứng từ xuất khẩu trọn gói… Doanh số thanh toán quốc tế của ANZ năm 2008 cũng bị ảnh hưởng do những khó khăn chung của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và những biến động của tình hình tài chính trong nước. Tuy nhiên con số này vẫn là 2.201 triệu USD, tăng trưởng 141% so với năm 2007. Trong đó doanh số từ hoạt động thanh toán hàng xuất khẩu chiếm 35% tổng doanh số thanh toán quốc tế. Năm 2009 nền kinh tế bắt đầu có dấu hiệu bình ổn trở lại. Với sự phát huy của các chính sách nới lỏng tiền tệ và các gói kích thích kinh tế của Chính phủ, tình hình phát triển kinh tế đã chuyển biến tích cực trong nửa cuối năm 2009. Hoạt động thanh toán quốc tế bắt đầu với đà phát triển ổn định trở lại. Con số 2.989 triệu USD của tổng doanh số thanh toán quốc tế trong năm 2009, bẳng 135,8% so với năm 2008, chứng tỏ ngay sau khi bước ra khỏi khủng hoáng, Việt Nam vẫn là một thị trường hấp dẫn cho ngân hàng, sẵn sàng tăng trưởng ổn định và nhanh trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới trước mắt. Sinh viên: Hà Lan Vy 13 Lớp: Kinh doanh quốc tế 48A Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ANZ 2.1 Hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng tại ngân hàng ANZ ANZ Việt Nam có một chỗ đứng tương đối vững chắc riêng trong hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng tại thị trường Việt Nam. Hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng ANZ Việt Nam đã được quy chuẩn theo tiêu chuẩn của Australia trong suốt 1 thời gian dài trước đây. Các doanh nghiệp Việt Nam trước ngưỡng cửa quốc tế hóa nền kinh tế thế giới còn chưa nhuần nhuyễn với các nghiệp vụ thanh toán quốc tế hiệu quả cao, phần lớn được thỏa mãn nhu cầu với mức độ an toàn cao khi sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế mà ANZ cung cấp. Sự hiện diện của ANZ tại Việt Nam với tư cách là một trong những thị trường tiềm năng quan trọng của ngân hàng lớn này thực sự là một cầu nối quan trọng trong quan hệ làm ăn của các doanh nghiệp Việt Nam cũng như các doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam với thế giới. Tuy nhiên, cũng giống như mọi ngân hàng nước ngoài và trong nước khác, do hoạt động trên địa bàn Hà Nội, hoạt động thanh toán quốc tế của ANZ vẫn phải đối mặt với sức ép cạnh tranh rất lớn. Tuy nhiên do coi cạnh tranh chính là môi trường để thử thách lãnh đạo và nhân viên phòng thanh toán quốc tế, hoạt động của phòng vẫn được diễn ra hiệu quả. Hệ thống quản trị rủi ro hiệu quả của phòng thanh toán quốc tế, và chú trọng tư vấn khách hàng đã làm cho hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng đã tạo dấu ấn với khách hàng và gây dựng uy tín chung của ngân hàng. Phòng thanh toán quốc tế của ANZ Việt Nam có trụ sở tại 14 Lê Thái Tổ, Hà Nội. Nhiệm vụ chính của phòng là thực hiện các hoạt động Thanh toán quốc tế và Bảo lãnh nước ngoài, trong đó thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng Sinh viên: Hà Lan Vy 14 Lớp: Kinh doanh quốc tế 48A Chuyên đề tốt nghiệp từ chiếm phần chủ yếu. Các giải pháp và sản phẩm của phòng thanh toán quốc tế ngân hàng ANZ bao gồm: *Nhập khẩu  Phát hành Thư Tín dụng  Nhờ thu kèm Chứng từ và Nhờ thu Trơn  Tín dụng Nhập khẩu *Xuất khẩu  Thông báo Thư Tín dụng  Thương thảo theo Thư Tín dụng  Chiết khấu bộ chứng từ theo Thư Tín dụng  Chuyển Thư Tín dụng  Chuyển nhượng  Nhờ thu kèm Chứng từ và Nhờ thu Trơn  Tài trợ trước và sau gửi hàng *Bảo lãnh Vận chuyển  Phát hành bảo lãnh vận chuyển  Ký hậu vận đơn *Bảo lãnh Hiện nay, ANZ là một ngân hàng có uy tín lớn trong dịch vụ bảo lãnh nên thư bảo lãnh của ANZ được nhiều ngân hàng và doanh nghiệp trong, ngoài nước chấp nhận. Các hình thức bảo lãnh cơ bản bao gồm: • Bảo lãnh dự thầu • Bảo lãnh thực hiện hợp đồng • Bảo lãnh hoàn tạm ứng • Bảo lãnh bảo hành • Bảo lãnh thanh toán • Bảo lãnh vay vốn Sinh viên: Hà Lan Vy 15 Lớp: Kinh doanh quốc tế 48A Chuyên đề tốt nghiệp • Bảo lãnh đối ứng ANZ luôn đẩy mạnh các khách hàng là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, trong đó chú trọng tài trợ cho 15 ngành hàng có kim ngạch xuất khẩu cao của Việt Nam như sắt thép, thủy sản, dệt may, xăng dầu. Ngân hàng triển khai đa dạng các sản phẩm trong nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu như bao thanh toán, cho vay dựa trên L/C… Các gói sản phẩm thanh toán quốc tế như Bao thanh toán trong nước và quốc tế, dịch vụ xuất nhập khẩu A-Z, Giải đáp thuế xuất nhập khẩu là các giải pháp tài chính trọn gói được cung cấp với chất lượng tốt nhất, đáp ứng mọi nhu cầu đặc biệt của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đặc thù. Chất lượng phục vụ khách hàng luôn là yếu tố mà ANZ không ngừng nâng cao. Các dịch vụ tín dụng, bao thanh toán và bảo lãnh và các dịch vụ khác như chuyển tiền nhanh quốc tế thông qua mạng Swift, chuyển phát nhanh bộ chứng từ qua DHL… luôn được cải tiến nhằm đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng. ANZ cung cấp vốn cho khách hàng qua dịch vụ cho vay chiết khấu bộ chứng từ xuất nhập khẩu lên tới 85% giá trị bộ chứng từ, đáp ứng giải quyết được nỗi lo thiếu vốn lưu động của các doanh nghiệp. Ngoải ra, các doanh nghiệp còn có thể sử dụng các hình thức khác như thế chấp mà tài sản đảm bảo là lô hàng nhập khẩu. Phòng thanh toán quốc tế của ANZ đảm bảo cung cấp các thông tin cập nhật về thị trường, thuế, hải quan…trên cơ sở đó, cùng với bề dày kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực thanh toán quốc tế của đội ngũ nhân viên và các Chuyên viên Thương mại, sẽ tư vấn cho doanh nghiệp trong việc soạn thảo hợp đồng ngoại thương có lợi nhất, tránh được các sai sót trong quá trình thực hiện hợp đồng và thanh toán quốc tế. Bên cạnh đó, khách hàng sẽ được giúp đỡ bởi các đối tác của ngân hàng là các công ty bảo hiểm, giao nhận vận tải uy tín và kinh nghiệm trong mọi khâu giao nhận hàng, vận chuyển, kê khai thuế xuất nhập khẩu, bảo hiểm, giám định… Nhân viên phòng thanh toán ANZ được phân công phụ trách cả việc cho vay lẫn thanh toán. Do vậy, khách hàng và ngân hàng hiểu và thông cảm việc của nhau hơn, đồng thời ngân hàng có điều kiện theo dõi chặt chẽ việc sử dụng vốn của khách hàng, vừa giảm được rủi ro vừa có chính sách thích hợp để giữ vững mối quan hệ với khách hàng. Trong thời kỳ mở cửa kinh doanh, hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng ANZ đang đứng trước cơ hội phát triển lớn, đóng góp không nhỏ vào hoạt động chung của toàn ngân hàng. Sinh viên: Hà Lan Vy 16 Lớp: Kinh doanh quốc tế 48A Chuyên đề tốt nghiệp 2.2 Thực trạng thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại ANZ Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ cho hàng hoá nhập khẩu tại ANZ Việt Nam đáp ứng cao nhu cầu của khách hàng, đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng mà còn góp phần nâng cao uy tín của hệ thống ANZ tại thị trường Việt Nam và trên toàn thế giới. 2.2.1 Qui mô và số món L/C nhập khẩu: Hoạt động thanh toán L/C trong tổng hoạt động thanh toán quốc tế luôn có một sự phát triển tương đối ổn định qua các năm. Hoạt động thanh toán L/C xuất khẩu luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng doanh số thanh toán quốc tế, đem lại nguồn thu không nhỏ và tương đối ổn định cho ngân hàng ANZ. Chúng ta sẽ cùng xem xét tình hình thanh toán hàng hoá nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng. Bảng 3: Doanh số thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng ANZ Việt Nam Năm 2005 2006 2007 2008 2009 Thanh toán nhập khẩu bằng L/C Doanh số (triệu Số món +/- (%) doanh số USD) 383,07 1.340 572 1.500 + 149,3 1.014 2.891 + 177,3 1.325,44 2.912 + 130 1.853,18 3.435 + 140 (Nguồn: Báo cáo thường niên ngân hàng ANZ) Từ năm 2005, ta có thể thấy ANZ có thế mạnh riêng về hoạt động thanh toán hàng hoá nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ. Doanh số L/C được mở tại ANZ là 1.340 món với 383,07 triệu USD. Sinh viên: Hà Lan Vy 17 Lớp: Kinh doanh quốc tế 48A Chuyên đề tốt nghiệp Trong tình hình kinh tế xã hội không có nhiều biến động lớn, đến năm 2006, doanh số thanh toán hàng hoá nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tăng lên xấp xỉ 572 triệu USD với 1.500 món, bằng 149,3% so với năm 2005. Năm 2007 là năm đánh dấu sự phát triển tăng vọt trong hoạt động thanh toán L/C nói chung, và hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức này nói riêng. Doanh thu thanh toán hàng xuất theo phương thức L/C năm 2007 tăng lên đến 1.014 triệu USD với 2891 món, bằng 177.3% so với năm 2006. Nguyên nhân của sự tăng đột biến trong doanh số này là do cuôc khủng hoảng kinh tế cuối năm 2007. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tăng cường lựa chọn phương thức thanh toán ổn định, ít rủi ro để phòng tránh khả năng mất vốn. Chính vì thế các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước và nước ngoài chọn lựa nhiều hơn phương thức thanh toán L/C cho hoạt động kinh doanh của mình tại thời điểm này. Sở dĩ con số này tăng vọt tại ANZ là do ngân hàng được các doanh nghiệp tin tưởng giao phó, do nghiệp vụ thanh toán quốc tế của ANZ đã được phát triển trên nhiều thị trường quốc tế trong 1 thời gian dài nên đem lại nhiều lợi ích, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, và đặc biệt là đảm bảo an toàn và hiệu quả cao. Sang đến năm 2008, tình hình phát triển kinh tế bắt đầu bình ổn trở lại, phát triển kinh tế không còn quá nóng, Hoạt động thanh toán hàng xuất theo phương thức L/C tăng trưởng với một con số bền vững và đáng khích lệ: tổng doanh số thanh toán hàng xuất theo phương thức L/C năm 2008 đạt hơn1.325 triệu USD với 2912 món, tăng trưởng 130% so với năm 2007. Mặc dù không có được mức tăng trưởng nhảy vọt như tại năm 2007, con số tăng trưởng 130% vẫn chứng tỏ thế mạnh của dịch vụ thanh toán quốc tế hàng nhập theo phương thức L/C tại ANZ Việt Nam. Mặc dù kim ngạch xuất nhập khẩu đầu năm 2009 giảm, do vẫn còn dư âm của cuộc khủng hoàng kinh tế, nhưng do gói kích cầu của chính phủ có tác dụng vào cuối năm, nên kim ngạch nhập nhẩu vẫn tăng. Trong điều kiện đó, hoạt động thanh toán hàng xuất theo phương thức L/C tiếp tục tăng trưởng, nhưng chậm hơn một chút so với tốc độ tăng của năm 2007. Tổng doanh số thanh toán hàng xuất theo phương thức L/C năm 2009 đạt 1853,18 triệu USD với 3435 món, bằng 140% so với năm 2008. Sinh viên: Hà Lan Vy 18 Lớp: Kinh doanh quốc tế 48A
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan