Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn tái cấu trúc vốn đầu tư tại tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây ...

Tài liệu Luận văn tái cấu trúc vốn đầu tư tại tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng việt nam

.PDF
122
349
62

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- ĐINH HỮU VINH TÁI CẤU TRÚC VỐN ĐẦU TƢ TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- ĐINH HỮU VINH TÁI CẤU TRÚC VỐN ĐẦU TƢ TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ VĂN HỌA XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Tái cấu trúc vốn đầu tư tại Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam” là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân với sự hướng dẫn, hỗ trợ từ Tiến sĩ Vũ Văn Họa. Các nội dung và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Hà nội, tháng 11 năm 2015 ĐINH HỮU VINH LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tếĐại học Quốc gia Hà Nội đã tổ chức và tạo nhiều điều kiệnthuận lợi cho tôi có cơ hội dự học lớp cao học quản lý kinh tế khóa 21 năm 2012† 2015 tại nhà trường. Đồng thời tôi xin chân thành cám ơn đến Quý Thầy Cô - những người đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt hai năm học cao học vừa qua tại trường Đại học Kinh tế- Đại học Quốc gia Hà Nội. Và tôi rất vô cùng cám ơn Tiến sĩ Vũ Văn Họa đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Tôi xin được cảm ơn các cán bộ của Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam đã tạo điều kiện giúp tôi tiếp cận tìm hiểu tài liệu và cùng tôi trao đổi các vấn đề trong quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình tôi, những người thân, những người bạn của tôi luônluôn hỗ trợ và thường xuyên động viên tinh thần tôi trong suốt quá trình học tập vàhoàn thành luận văn này. Hà nội, tháng 11 năm 2015 ĐINH HỮU VINH MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... i DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. ii DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. iii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƢƠNG 1:TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ TÁI CẤU TRÚC VỐN ĐẦU TƢ ............................................................4 1.1. Tổng quan nghiên cứu ...................................................................................4 1.1.1. Nghiên cứu của các tác giả .....................................................................4 1.1.2. Khoảng trống trong nghiên cứu về tái cấu trúc vốn đầu tư ....................6 1.2. Lý luận về cấu trúc vốn và tái cấu trúc vốn đầu tư........................................7 1.2.1.Cấu trúc vốn của công ty cổ phần ...........................................................7 1.2.2. Khái niệm vốn đầu tư và tái cấu trúc vốn đầu tưcủa công ty cổ phần .12 1.2.3. Sự cần thiết phải thực hiện tái cấu trúc vốn đầu tư ..............................13 1.2.4. Đặc điểm hoạt động tái cấu trúc vốn đầu tư của công ty cổ phần .......15 1.2.5. Nội dung tái cấu trúc vốn đầu tư của công ty cổ phần ........................15 1.2.6. Mục tiêu tái cấu trúc vốn đầu tư của công ty cổ phần.........................20 1.2.7. Tiêu chí đánh giá hiệu quả tái cấu trúc vốn đầu tư ..............................21 1.2.8. Nhân tố ảnh hưởng đến tái cấu trúc vốn đầu tư của công ty cổ phần 23 CHƢƠNG 2:PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................29 2.1. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................29 2.1.1. Phương pháp phân tích tổng hợp .........................................................29 2.1.2. Phương pháp phân tích thống kê ..........................................................29 2.1.3. Phương pháp so sánh ............................................................................29 2.2. Công cụ để thực hiện luận văn ....................................................................30 2.2.1. Công cụ tra cứu trực tuyến ...................................................................30 2.2.2. Các nguồn tư liệu, cơ sở dữ liệu và nguồn số liệu ...............................30 2.2.3. Hình thức thể hiện số liệu nghiên cứu..................................................31 CHƢƠNG 3:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÁI CẤU TRÚC VỐN ĐẦU TƢ TẠI VINACONEX ..................................................................................................32 3.1. Khát quát về VINACONEX ........................................................................32 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. ..........................................................32 3.1.2. Những thành tựu đã đạt được ...............................................................38 3.1.3. Thách thức đối với sự phát triển của VINACONEX trong giai đoạn hiện nay ..........................................................................................................39 3.1.4. Nguồn lực của VINACONEX.............................................................43 3.1.5. Sự cần thiết phải tái cấu trúc vốn đầu tư tại VINACONEX ................45 3.1.6. Kế hoạch triển khai tái cấu trúc vốn đầu tư tại VINACONEX ...........46 3.2. Thực trạng hoạt động tái cấu trúc vốn đầu tư tại VINACONEX ................47 3.2.1. Cơ sở pháp lý thực hiện tái cấu trúc vốn đầu tư tại VINACONEX .....47 3.2.2. Hoạt động tái cấu trúc vốn đầu tư giai đoạn 2008 † 2014 ...................48 3.2.3. Thành tựu, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân hoạt động tái cấu trúc vốn đầu tư giai đoạn 2008 †2014 ..........................................................................71 3.2.4. Vai trò của cổ đông lớn trong hoạt động tái cấu trúc vốn đầu tư tại VINACONEX ................................................................................................90 CHƢƠNG 4:CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TÁI CẤU TRÚC VỐN ĐẦU TƢ TẠI VINACONEX ..................................................................................................91 4.1. Các nhóm giải pháp .....................................................................................91 4.1.1. Nhóm giải pháp tác động đến nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn ....91 4.1.2. Nhóm giải pháp về quản trị doanh nghiệp. ..........................................94 4.1.3. Các giải pháp tái cấu trúc nợ ................................................................97 4.1.4. Nhóm giải pháp tái cấu trúc vốn chủ sở hữu........................................99 4.2. Các điều kiện để thực thi các giải pháp tái cấu trúc vốn đầu tư ................100 4.2.1. Vai trò của người đại diện phần vốn nhà nước tại VINACONEX ....101 4.2.2. Đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế bền vững, kiểm soát lạm phát; ổn định thị trường tiền tệ, tín dụng; xử lý nợ xấu nền kinh tế ..........................102 4.2.3. Lành mạnh hóa và thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính ....103 KẾT LUẬN ............................................................................................................107 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................109 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 BCTC Báo cáo tài chính 2 BCTN Báo cáo thường niên 3 BĐH Ban điều hành 4 CSH Chủ sở hữu 5 CTCP Công ty cổ phần 6 DNNN Doanh nghiệp nhà nước 7 HASTC Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội 8 HĐQT Hội đồng quản trị 9 HOSE Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh 10 KH-CN Khoa học công nghệ 11 SCIC Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước 12 SXKD Sản xuất kinh doanh 13 TCT 14 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 15 TTCK Thị trường chứng khoán 16 UBCKNN Ủy ban chứng khoán Nhà nước 17 VIETTEL Tập đoàn viễn thông Quân đội 18 VINACONEX Tái cấu trúc Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam i DANH MỤC BẢNG STT Bảng 1 Bảng 3.1 2 Bảng 3.2 Nội dung Đầu tư tài chính dài hạn thực hiện hàng năm của VINACONEX giai đoạn 2008†2014 Các đợt tăng vốn điều lệ giai đoạn 2008 † 2014 ii Trang 72 80 DANH MỤC HÌNH STT Hình 1 Hình 2.1 Quy trình nghiên cứu tái cấu trúc vốn đầu tư 31 2 Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức hoạt động của VINACONEX 34 3 Hình 3.2 Cơ cấu cổ đông VINACONEX tại thời điểm 08/05/2008 35 4 Hình 3.3 Cơ cấu cổ đông VINACONEX tại thời điểm 01/04/2014 35 5 Hình 3.4 6 Hình 3.5 Lĩnh vực hoạt động SXKD của VINACONEX 37 7 Hình 3.6 Doanh thu thuần các lĩnh vực SXKD của VINACONEX giai đoạn 2008†2014 37 8 Hình 3.7 9 Hình 3.8 10 Hình 3.9 11 Hình 3.10 Nội dung Cơ cấu cổ đông VINACONEX các thời điểm tăng vốn điều lệ trong giai đoạn 2008 †2014 Nợ dài hạn/tổng nợ của VINACONEX và các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE Hệ số Nợ/Vốn CSH của VINACONEX và các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE Hệ số Nợ dài hạn /Vốn CSH của VINACONEX và các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE Vốn điều lệ hiện tại và vốn điều lệ theo kế hoạch của Vinaconex giai đoạn 2008 † 2014 Vay và nợ dài hạn, nợ dài hạn và tổng nợ của Trang 36 42 42 43 51 12 Hình 3.11 13 Hình 3.12 Đầu tư tài chính dài hạn khác của VINACONEX năm 2014 64 14 Hình 3.13 Dự phòng giảm giá khoản đầu tư vào dự án xi măng Cẩm Phả 67 15 Hình 3.14 Cơ cấu cổ đông của Công ty cổ phần Xi măng Cẩm phả tại thời điểm 31/12/2013 70 VINACONEX trong giai đoạn 2008†2014 iii 52 Số lượng công ty con, công ty LDLK giai đoạn 2008†2014 16 Hình 3.15 17 Hình 3.16 18 Giá trị đầu tư vốn, thoái vốn hàng năm, tổng vốn đầu Hình 3.17 tư tài chính dài hạn của VINACONEX giai đoạn Đầu tư tài chính dài hạn thực hiện hàng năm của Vinaconex giai đoạn 2008†2014 72 73 73 2008†2014 Đầu tư tài chính dài hạn của VINACONEX tại thời 19 Hình 3.18 20 Hình 3.19 Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn, LN ròng và EPS của VINACONEX giai đoạn 2008†2014 75 21 Hình 3.20 Vốn chủ sở hữu, vốn góp và nợ dài hạn của VINACONEX giai đoạn 2008†2014 76 22 Hình 3.21 Tổng tài sản, lợi nhuận ròng và ROA của VINACONEX giai đoạn 2008†2014 76 23 Hình 3.22 Vốn chủ sở hữu, lợi nhuận ròng và ROE giai đoạn 2008†2014 77 24 Hình 3.23 Đòn bảy tài chính giai đoạn 2008†2014 77 25 Hình 3.24 Chỉ số đòn cân nợ giai đoạn 2008 † 2014 78 26 Hình 3.25 Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn (2008†2014) 78 27 Hình 3.26 Tỷ số nợ và dài hạn/Vốn chủ sở hữu; tỷ số nợ/Tổng tài sản giai đoạn 2008†2014 79 28 Hình 3.27 Tỷ trọng vốn đầu tư tài chính dài hạn theo lĩnh vực thời điểm 31/12/2014 81 29 Hình 3.28 Tỷ trọng vốn đầu tư tài chính dài hạn (2008† 2014) 83 30 Hình 3.29 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn ĐT tài chính dài hạn vào công ty con, công ty LDLK giai đoạn 2008†2014 83 31 Hình 3.30 Vốn chủ khả dụng giai đoạn 2008†2014 32 Hình 3.31 điểm cuối năm giai đoạn 2008†2014 Cơ cấu cổ đông tại các thời điểm tăng vốn điều lệ trong giai đoạn 2008 †2014 iv 74 84 86 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) năm 1997 đã mở ra nhiều cơ hội to lớn cũng như thách thức không nhỏ cho các doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là nhóm doanh nghiệp nhà nước (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nhà nước nắm cổ phần chi phối, công ty TNHH nhà nước một thành viên). Hơn nữa, cùng với khủng hoảng kinh tế toàn cầu, suy thoái kinh tế trong nước, các doanh nghiệp nhà nước đã bộc lộ nhiều yếu kém bất cập. Trong giai đoạn suy thoái kinh tế từ 2007 đến 2012, Đảng, Nhà nước, Chính phủ đã nhận ra một trong những nguyên nhân sâu xa của khủng hoảng và suy thoái kinh tế trong nước xuất phát từ sức khỏe nội tại, sự cạnh tranh yếu kém và làm ăn thua lỗ, SXKD kém hiệu quả của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp, tổng công ty, tập đoàn kinh tế nhà nước mà biểu hiện là tình trạng sử dụng vốn kém hiệu quả, thất thoát vốn, đầu tư dàn trải… Xác định tái cơ cấu nền kinh tế là yếu tố sống còn để vực nền sản xuất trong nước và đảm bảo tăng trưởng và tăng trưởng ổn định, bền vững, đề án tái cơ cấu nền kinh tế đã được khởi động với 3 lĩnh vực chủ chốt: Tái cơ cấu đầu tư, Tái cơ cấu thị trường tài chính và tái cơ cấu doanh nghiệp (Tổng công ty, tập đoàn nhà nước, doanh nghiệp nhà nước). Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam (VINACONEX) là một trong những doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa sớm (năm 2006) theo chính sách của Đảng và Nhà nước. Sau khi cổ phần hóa, VINACONEX đã có bước phát triển và tăng trưởng vượt bậc, đạt được kết quả về nhiều mặt, mang lại lợi ích vượt trội cho cổ đông nhà nước (giá trị vốn nhà nước tăng so với trước khi cổ phần hóa và giá trị cổ tức nhận được hàng năm). Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động từ thời điểm cổ phần hóa đến nay, cùng với việc việc mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm, đóng góp cho phát triển kinh tế xã hội của đất nước, VINACONEX đã bộc lộ những tồn tại và hạn 1 chế, giá trị doanh nghiệp và hiệu quả SXKD không tương xứng với quy mô vốn sở hữu. Một trong những lĩnh vực có ảnh hưởng đến kết quả SXKD của VINACONEX là hoạt động đầu tư (đầu tư dự án và đầu tư vốn vào các công ty con). Do ảnh hưởng tiêu cực của khủng hoảng kinh tế thế giới và suy thoái kinh tế trong nước, mà biểu hiện là thị trường bất động sản và xây dựng suy thoái, tín dụng bị thắt chặt, nguồn vốn tiếp cận khó khăn, cũng như phát triển „„nóng‟‟ đầu tư nhiều và dàn trải vào nhiều lĩnh vực ngoài ngành không chuyên môn sâu nên kết quả không mong muốn từ hoạt động đầu tư này đã ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của VINACONEX . TCT công ty là đòi hỏi khách quan cũng như xuất phát từ yêu cầu nội tại của VINACONEX để ổn định, duy trì, tăng trưởng và phát triển. Nhận thức được nguyên nhân này, VINACONEX đã xây dựng kế hoạch TCT toàn diện với sự tư vấn của Công ty tư vấn Credit Suisse. Kế hoạch TCTVINACONEX đã được triển khai từ đầu năm 2008 và bắt đầu thực hiện sau khi “Định hướng chiến lược phát triển của Tổng công ty giai đoạn 2008-2015‟‟ được HĐQT phê duyệt. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan, chủ quan nên hoạt động TCT, mà trong đó là hoạt động TCT vốn đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra, nhiều nội dung chưa được thực hiện. Chính vì vậy, đề tài nghiên cứu: “Tái cấu trúc vốn đầu tư tại Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam‟‟ được tác giả lựa chọn với mong muốn khái quát quá trình TCT vốn đầu tư, xem xét đánh giá các nguyên nhân khách quan, chủ quan, các nhân tố bên trong cũng như bên ngoài ảnh hưởng đến quá trình TCT vốn trong hoạt động đầu tư, cũng như đề xuất các giải pháp khả thi, thực tiễn nhằm góp phần đẩy nhanh và có hiệu quả TCT doanh nghiệp nói chung và TCT vốn đầu tư tại VINACONEX. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu  Mục đích nghiên cứu của luận văn là phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động TCT vốn đầu tư tại VINACONEX (công ty mẹ), từ đó đề xuất các giải pháp cũng như điều kiện thực thi để thực hiện hiệu quả hoạt động này. 2  Luận văn có nhiệm vụ: - Nghiên cứu và phân tích những yêu cầu khách quan và cấp thiết dẫn đến thực hiện TCTvốn đầu tư, đặc điểm riêng biệt của hoạt động TCTvốn đầu tưtại VINACONEX; -Phân tích và đánh giá hoạt động tái cấu trúc vốn đầu tư tại VINACONEX qua từng năm trong giai đoạn 2008†2014; -Phân tích các yếu tố khách quan, chủ quan, các nhân tố tác động có ảnh hưởng đến hoạt động TCT này, đặc biệt là các yếu tố có tính ràng buộc pháp lý; - Đề xuất các giải pháp cũng như điều kiện thực thi đối với hoạt động TCT vốn đầu tư tại VINACONEX. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động tái cấu trúc vốn đầu tư tại Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam.  Phạmvi nghiên cứu của luận văn: - Về không gian và thời gian: Nghiên cứu được thực hiện tại VINACONEX (công ty mẹ) trong giai đoạn 2008 † 2014. - Về nội dung: Nghiên cứu được giới hạn trong phạm vimột số vấn đề về cấu trúc vốn nói chung và hoạt động TCT vốn đầu tư nói riêng tại VINACONEX mà không đi sâu vào các mô hình lý thuyết. 4. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,luận văn được kết cấu thành 4 chương. Chương 1.Tổng quan nghiên cứu và lý luận về cấu trúc vốn, tái cấu trúc vốn đầu tư Chương 2.Phương pháp nghiên cứu Chương 3.Thực trạng hoạt động tái cấu trúc vốn đầu tư tại VINACONEX Chương 4.Các giải pháp thực hiện tái cấu trúc vốn đầu tư tại VINACONEX 3 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ TÁI CẤU TRÚC VỐN ĐẦU TƢ 1.1. Tổng quan nghiên cứu TCT vốn đầu tư là một trong những nội dung của TCT tài chính - một trong những nội dung then chốt nhất của TCT doanh nghiệp. TCT vốn đầu tư thành công đồng nghĩa với việc doanh nghiệp cải thiện bức tranh tài chính, cân đối được nguồn vốn, nhu cầu vốn cho hoạt động SXKD và đầu tư trong trung hạn và dài hạn, thực hiện được mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. TCT vốn đầu tư mà cụ thể là hoạt động thoái vốn (các lĩnh vực hoạt động SXKD không có tiềm năng hay hiệu quả kém) và đầu tư vốn (các lĩnh vực hoạt động SXKD tiềm năng hay cốt lõi), được thực hiện đối với từng doanh nghiệp, trong từng ngành, từng lĩnh vực yêu cầu đòi hỏi khác nhau về cấp độ, mức độ tác động và các nhân tố ảnh hưởng. TCT có liên quan mật thiết đến cấu trúc vốn hiện tại cũng như tư tưởng xây dựng cấu trúc vốn ban đầu và điều này có liên quan đến hoạch định chiến lược của cấp quản trị và thực hiện chiến lược của cấp quản lý điều hành. Nghiên cứu về TCT vốn là một nội dung có ý nghĩa thực tiễn cao, đã được các tác giả đề cập đến trong nhiều tài liệu và bài viết. 1.1.1. Nghiên cứu của các tác giả Bài viết của tác giả Nguyễn Quốc Nghi & Nguyễn Thị Quỳnh Như trên tạp chí Phát triển và hội nhập tháng 9-10/2012 “Luận bàn về tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước”, đã đề cập đến sự cần thiết phải tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước mà trong đó có nguyên nhân xuất phát từ tình trạng đầu tư dàn trải, đa ngành, đa lĩnh vực, không hiệu quả; kèm theo đó là trình độ quản trị, quản lý yếu kém, chậm thay đổi, không theo kịp xu thế hội nhập cả trước và sau TCT. Tác giả cũng đề cập đến một trong các giải pháp quan trọng là xác định rõ vai trò quản lý và sở hữu doanh nghiệp, vai trò của công tác quản lý và kỹ năng quản trị vì hoạt động kinh doanh 4 của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào chủ trương, chính sách và phương châm thực hiện của lãnh đạo doanh nghiệp chứ không chỉ vốn đầu tư nhiều hay ít. Đề cập đến vấn đề TCT vốn của doanh nghiệp, luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Viết Huấn với đề tài„„Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn và hoàn thiện cấu trúc vốn cho các công ty cổ phần Việt Nam‟‟, có đề cập đến khái niệm về cấu trúc vốn, các hình thức huy động vốn, rào cản của huy động vốn và cấu trúc vốn, các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn, hoàn thiện cấu trúc vốn cho các công ty cổ phần Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế của Đỗ Dương Thanh Ngọc (2011) với đề tài „„Các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ‟‟, có đề cập đến cơ cấu vốn và ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp, nhưng chuyên sâu vào phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tài chính bằng mô hình định lượng mà không nêu giải pháp TCT vốn đối với một doanh nghiệp cụ thể. Trong luận văn tiến sĩ của Nguyễn Thị Thanh Tú (2006) với đề tài „„ Đổi mới cơ cấu vốn của các doanh nghiệp nhà nước Việt Nam hiện nay‟‟, có đề cập đến ảnh hưởng của các nhân tố cơ bản và truyền thống của doanh nghiệp là lãi vay, cơ cấu tài sản, tỷ suất sinh lời, chi phí vốn chủ sở hữu, rủi ro ngành, thuế suất…tới cấu trúc vốn của doanh nghiệp; đề xuất các giải pháp (i) đổi mới nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp, (ii) xác lập cơ sở thiết lập cơ cấu vốn tối ưu, (iii) đa dạng hóa các kênh huy động nợ dài hạn, tăng huy động vốn chủ sở hữu bằng các phát hành cổ phiếu, (iv) cải thiện cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ quản lý. Tuy nhiên, trong luận văn, tác giả không đề cập đến quá trình TCT vốn đối với một doanh nghiệp cụ thể. Đề cập đến TCT doanh nghiệp nói chung và TCT vốn nói riêng, trong luận văn tiến sĩ với đề tài “Tái cấu trúc các doanh nghiệp nhà nước ngành xây dựng ở Việt Nam – nghiên cứu từ trường hợp của Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam”, tác giả Nguyễn Phúc Hưởng (2013) đưa ra một số giải pháp như (i) chuyển nhượng phần vốn tại các công ty có ngành nghề hoạt động không thuộc ngành nghề kinh doanh cốt lõi, đồng thời cần đầu tư để tăng sức mạnh 5 cho các công ty nòng cốt để có sức cạnh tranh tốt hơn, (ii) cần đầu tư nguồn lực cho việc đổi mới công nghệ - đổi mới ngay khi công nghệ chưa bước vào giai đoạn lạc hậu, cơ sở hạ tầng thông tin cho công tác quản trị, quản lý, điều hành. Gần hơn với đề tài TCT doanh nghiệp tại VINACONEX, luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Viết Hiệu (2009) với đề tài “Chiến lược phát triển của Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam‟‟, đã đề cập đến cơ hội và thách thức cũng như giải pháp trong thực hiện chiến lược phát triển của VINACONEX mà chưa đề cập cụ thể đến hoạt động đầu tư tài chính dài hạn, TCT vốn đầu tư của VINACONEX. Bản đề án tham gia chương trình“ Cải cách doanh nghiệp và hỗ trợ quản trị công ty‟‟do VINACONEX lập tháng 1 năm 2013, có đề cập đến TCT vốn đầu tư tại các công ty con, công ty liên kết, thoái vốn khỏi các lĩnh vực không thuộc chiến lược và định hướng phát triển của VINACONEX, song mới dừng ở việc nêu nội dung kế hoạch, các mặt thực hiện được và chưa thực hiện được, chưa đưa số liệu phân tích so sánh cũng như giải pháp thực tế. Báo cáo thường niên của VINACONEX từ năm 2008 đến năm 2014 cũng đã đề cập đến các hoạt động đầu tư phát triển, đầu tư vốn vào công ty con, công ty LDLK (kết quả, tồn tại, nguyên nhân, giải pháp), nhưng chưa cho thấy bức tranh toàn cảnh của hoạt động đầu tư và TCT hoạt động đầu tư, cũng như các giải pháp khả thi để thực hiện có hiệu quả và đảm bảo lộ trình hoạt động TCT này. 1.1.2. Khoảng trống trong nghiên cứu về tái cấu trúc vốn đầu tư Như vậy, ở Việt Nam đã có khá nhiều nghiên cứu liên quan đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp,TCTvốn trong tổng thể tái cơ cấu doanh nghiệp đối với doanh nghiệp cụ thể và doanh nghiệp nói chung niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam; các nhân tố bên trong và bên ngoài liên quan và tác động đến cấu trúc vốn và hoạt động TCT vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hoạt động TCT vốn đầu tư đối với một doanh nghiệp cụ thể đang niêm yết như VINACONEX với những đặc điểm riêng về chủ sở hữu, về hệ thống 6 quản trị chưa được đề cập và làm rõ về tính hiệu quả của hoạt động, nhân tố tác động và giải pháp thực thi. VINACONEX là một công ty đại chúng được cổ phần hóa từ một Tổng công ty nhà nước với nhiều đầu mối công ty con, công ty LDLK, hoạt động đa ngành nghề; cơ cấu cổ đông không đa dạng, cổ đông nhà nước (SCIC) nắm trên 51% vốn điều lệ. Đặc điểm trên cho thấy yếu tố chi phối mang tính “sở hữu nhà nước” đến hoạt động SXKD và quản trị của công ty là rõ ràng. Hoạt động TCT vốn đầu tư trong giai đoạn 2008†2014, mà cụ thể là (i) TCT vốn chủ sở hữu, (ii) TCT nợ dài hạn và (iii) TCT đầu tư tài chính dài hạn (thoái vốn và đầu tư vốn vào công ty con, công ty LDLK) tại VINACONEX đã và đang chịu tác động bởi nhân tố nào, nhân tố nào là trọng yếu; giải pháp tổng thể và chủ yếu nào được đưa ra đối với hoạt động TCT vốn đầu tư hiệu quả; hiệu quả của hoạt động TCT vốn đầu tư thể hiện qua tình hình tài chính của doanh nghiệp như thế nào. Đây là những vấn đề cần có sự nhìn nhận, nghiên cứu tổng thể và sâu sắc trong điều kiện thực tế của doanh nghiệp và yêu cầu của chiến lược tái cơ cấu doanh nghiệp nói chung, TCT vốn đầu tư nói riêng. Đề tài sẽ đi vào làm rõ các vấn đề nêu trên. 1.2. Lý luận về cấu trúc vốn và tái cấu trúc vốn đầu tƣ 1.2.1. Cấu trúc vốn của công ty cổ phần 1.2.1.1. Khái niệm về cấu trúc vốn của công ty cổ phần Để triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanh, một doanh nghiệp nói chung hay một công ty cổ phần nói riêngcó thể sử dụng một hay nhiều nguồn vốn, có thể dùng vốn chủ sở hữu hay nợ. Theo thuật ngữ tài chính, cấu trúc vốn (cơ cấu vốn) nhằm mô tả nguồn gốc và phương pháp hình thành nên nguồn vốn để công ty cổ phần có thể sử dụng mua sắm tài sản, phương tiện vật chất, triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh, tài trợ cho các dự án đầu tư. Cấu trúc vốn của công ty cổ phần đề cập tới cách thức công ty cổ phần tìm kiếm nguồn vốn thông qua các phương án kết hợp giữa bán cổ phần, quyền chọn mua cổ phần, phát hành trái phiếu và đi vay. 7 Nói cách khác cấu trúc vốn của công ty cổ phần là mối tương quan tỷ lệ giữa Nợ dài hạn và Vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần đó. Như vậy, khi đề cập đến cơ cấu vốn của công ty cổ phẩn người ta chỉ xem xét vốn dài hạn: (i) nợ dài hạn và (ii) vốn chủ sở hữu. Cấu trúc vốn không xem xét đến nợ ngắn hạn, vì nợ ngắn hạn mang tính ngắn hạn, tạm thời, không ảnh hưởng nhiều đến sự chia sẻ quyền quản lí và giám sát hoạt động của công ty cổ phần. Các khoản nợ ngắn hạn hầu như chỉ được sử dụng để đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn lưu động của công ty cổ phần, không bị tác động nhiều bởi các nhân tố bên trong và bên ngoài công ty . Lựa chọn một cấu trúc vốn (hay nói cách khác là xác định nguồn gốc và phương pháp hình thành cũng như quy mô và tỷ trọng tương quan giữa nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu) phù hợp là quyết định quan trọng với mọi công ty cổ phần không chỉ bởi nhu cầu tối đa lợi ích thu được cho công ty mà còn bởi ảnh hưởng của tác động từ bên ngoài đến các quyết định sản xuất kinh doanh của công ty trong môi trường cạnh tranh. 1.2.1.2. Khái niệm cấu trúc vốn tối ưu Một trong những vấn đề làm đau đầu các nhà quản trị công ty là xây dựng cấu trúc vốn tối ưu của công ty như thế nào, vốn chủ sở hữu bao nhiêu, vay ngân hàng, vay chủ nợ, hay còn gọi là xây dựng cấu trúc vốn tối ưu bao nhiêu để có thể tối đa giá trị công ty. Cấu trúc vốn tối ưu liên quan tới việc đánh đổi giữa chi phí và lợi ích của công ty. Tài trợ bằng vốn vay nợ tạo ra “lá chắn thuế” cho công ty, đồng thời giảm mức độ phân tán các quyết định quản lý. Mặt khác, gánh nặng từ vay nợ với lãi vay tạo áp lực và rủi ro về tài chính với công ty. Chi phí vay nợ có tác động đáng kể đến quá trình kinh doanh, thậm chí, có thể dẫn tới nguy cơ phá sản công ty nếu gánh nặng lãi vay quá lớn (đặc biệt khi lãi suất thị trường biến động và công ty không có đệm đỡ là vốn cổ phần). Tài trợ từ vốn góp cổ phần không tạo ra chi phí sử dụng vốn cho công ty. Tuy nhiên, các cổ đông có thể can thiệp vào hoạt động điều hành công ty. Kỳ vọng 8 cao vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư cũng tạo sức ép đáng kể cho đội ngũ quản lý công ty. Khi sử dụng vốn vay giá trị của công ty sẽ được tăng thêm nhờ nguồn giảm trừ thuế, nhưng sẽ gánh rủi ro tài chính, mà rủi ro này sẽ tăng theo tỷ lệ nợ. Giá trị của công ty sẽ tăng đến một ngưỡng nhất định, rồi giảm dần do rủi ro tài chính tăng dần. Do đó, cấu trúc vốn tối ưu được hiểu như một tỷ lệ lý tưởng giữa nợ dàihạnvà tổng vốn dài hạn mà tại đó công ty có thể tối đa hóa được giá trị thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) với mức chi phí sử dụng vốn là thấp nhất. 1.2.1.3. Các cấu thành cấu trúc vốn của công ty cổ phần Cấu trúc vốn xuất phát từ cấu trúc của Bảng cân đối kế toán. Trong Bảng cân đối kế toán, cấu trúc vốn cần chỉ ra được phần nào của tổng tài sản công ty hình thành từ vốn góp của chủ sở hữu và lợi nhuận của chủ sở hữu được giữ lại đầu tư cho hoạt động công ty và phần nào hình thành từ các nguồn có tính chất công nợ (thông qua các khoản nợ khác nhau). Cấu trúc vốn của công ty cổ phần có hai thành tố là vốn chủ sở hữu và nợ. Vốn chủ sở hữu a) Khái niệm vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu là các nguồn vốn thuộc sở hữu của công ty, do các tổ chức và cá nhân tham gia đóng góp (có thể là đại diện vốn chủ sở hữu nhà nước, cổ đông sáng lập, các thành viên công ty liên danh và các cổ đông). Vốn chủ sở hữu được hình thành nên từ 03 nguồn : (i) Số tiền góp vốn của nhà đầu tư;(ii) thặng dư vốn cổ phần; (iii) tiền tạo ra từ hoạt động sản xuất kinh doanh (lợi nhuận chưa phân phối); (iv) chênh lệch đánh giá lại tài sản. Trên bảng cân đối kế toán của công ty (khoản mục vốn chủ sở hữu), vốn chủ sở hữu bao gồm: (i) vốn kinh doanh (vốn góp và lợi nhuận chưa chia),(ii) chênh lệch đánh giá lại tài sản,(iii) các quỹ của doanh nghiệp trích lập như: dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển… b) Huy động vốn chủ sở hữu 9 Vốn chủ sở hữu có thể được công ty huy động bằng nhiều cách: phát hành cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu thưởng,quyền mua cổ phiếu, phát hành cổ phiếu cấn trừ nợ, hoán đổi cổ phiếu, chuyển đổi trái phiếu phát hành. Nợ phải trả a) Khái niệm nợ Khác với quan điểm nhất quán về vốn chủ sở hữu, khái niệm nợ thường phức tạp hơn.Trong khoản mục nợ phải trả ngoài khái niệm phải trả ngắn hạn và phải trả dài hạn, cần phân biệt giữa phải trả tài chính và phải trả hoạt động. Phải trả tài chính bao gồm: Vay ngắn hạn; vay dài hạn; trái phiếu và trái phiếu chuyển đổi; ký quỹ, ký cược dài hạn. Phải trả hoạt động bao gồm: Phải trả người bán, phải trả người lao động, thuế và các khoản phải nộp nhà nước, chi phí phải trả, phải trả nội bộ, thanh toán hợp đồng xây dựng, dự phòng trợ cấp mất việc làm và các khoản dự phòng khác… Cả hai loại nợ này đều có điểm giống nhau ở chỗ, trong tương lai đều phát sinh dòng tiềnvới côngty. Nhưng điều khác biệt giữa hai loại nợ này là: Đối với phải trả hoạt động, công ty không phải trả chi phí cho khoản vốn chiếm dụng hợp pháp này. Mặt khác khi nói đến cấu trúc vốn, người ta chỉ xem xét đến nợ dài hạn mà bỏ qua nợ ngắn hạn của công ty, bởi lẽ nợ ngắn hạn mang tính chất tạm thời, không ảnh hưởng nhiều đến sự chia sẻ quyền quản lý và giám sát hoạt động của công ty. Các khoản nợ dài hạn bị tác động nhiều bởi các yếu tố bên trong và bên ngoài công ty. b) Huy động nợ Các công ty cổ phần có thể huy động nợ dài hạn qua các trung gian tài chính như ngân hàng thương mại, công ty tài chính hay huy động nợ dài hạn bằng cách phát hành trái phiếu.  Vay dài hạn ngân hàng : Khoản vay dài hạn từ ngân hàng thường được công ty sử dụng để tài trợ cho các dự án dài hạn của công ty. Ngân hàng đứng ra thu xếp vốn, đảm bảo cung cấp tín dụng theo hợp đồng tín dụng đã ký kết với công ty, bù lại ngân hàng được 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng