BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
VŨ THỊ NGỌC BÍCH
TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT
TRÊN ĐỊA BÀN NỘI THÀNH, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI
Chuyên ngành : Giáo dục và phát triển cộng đồng
Mã số
: Thí điểm
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Văn Quân
Hà Nội, 2017
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Bùi Văn Quân đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các trung tâm can thiệp sớm, các trường giáo
dục chuyên biệt, giáo dục hòa nhập, các trung tâm hỗ trợ hòa nhập cộng đồng
trên địa bàn thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện, cung cấp số liệu, tư liệu
khách quan giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện của bạn bè, đồng
nghiệp và người thân trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 06 năm 2017
Tác giả luận văn
Vũ Thị Ngọc Bích
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa là
QLNN
Quản lí nhà nước
QLGD
Quản lí giáo dục
GV
Giáo viên
GDĐB
Giáo dục đặc biệt
GV GDĐB
Giáo viên giáo dục đặc biệt
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 5
8. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 6
Chương 1.
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Trong quản lý hành chính nhà nước việc, xây dựng chính sách quản lý
là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhằm tạo ra công cụ quản lý nhà nước
sắc bén trong các lĩnh vực, các hoạt động của hệ thống kinh tế - xã hội. Vai trò
của công cụ chính sách là không thể phủ nhận cho dù nó được hiểu theo nghĩa
rộng, bao hàm: những chủ trương lớn, đường lối hoặc phương hướng chiến lược
của quốc gia và những biện pháp cụ thể thể hiện quan điểm thái độ ứng xử trong
quá trình xử lý các vấn đề trong nước và quốc tế (tương đồng với thuật ngữ
“policy” trong các tài liệu tiếng Anh hiện nay), hay nghĩa hẹp là những chuẩn tắc
cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ; được thực hiện trong một thời gian nhất
định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng
của chính sách tùy thuộc tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn
hóa xã hội...
Một khía cạnh nữa khiến chính sách được quan tâm nghiên cứu bởi tính đa
dạng của các mô hình chính sách. Lựa chọn một hay sử dụng đồng thời các mô
hình chính sách? Câu trả lời cho vấn đề này không đơn giản. Nếu sử dụng một
mô hình chính sách cụ thể, cần thiết phải chứng minh được đó là mô hình chính
sách tối ưu. Ngược lại, sử dụng đồng thời nhiều mô hình chính sách khác nhau
đồng nghĩa với việc phải chấp nhận với tính đa dạng và phức tạp của các mô
hình này. Chẳng hạn như sự thiếu nhất quán về nền tảng của vấn đề, cách lý giải
các sự kiện khác nhau do sự nhấn mạnh và mối quan tâm khác nhau được đưa
vào từng mô hình chính sách.
Chính sách giáo dục là một trong những dạng của chính sách công nên nó
có đầy đủ các đặc trưng của chính sách. Theo đó, những vấn đề phức tạp nêu
trên của chính sách cũng cần phải được làm sáng tỏ đối với chính sách giáo dục.
1
Ngoài ra, chính sách giáo dục còn có những đặc điểm riêng phản ánh nét đặc thù
của giáo dục và quản lý nhà nước về giáo dục đòi hỏi các nhà hoạch định chính
sách, nhất là các nhà thực thi chính sách giáo dục phải quan tâm nghiên cứu.
1.2. Giáo dục đặc biệt là sự giảng dạy và hướng dẫn được thiết kế đặc biệt
nhằm đáp ứng những nhu cầu và khả năng riêng biệt của nhóm học sinh có nhu
cầu đặc biệt. Ở phần lớn các nước trên thế giới, giáo viên giáo dục đặc biệt luôn
tìm mọi cách để điều chỉnh phương pháp và môi trường giảng dạy sao cho số
lượng học sinh được phục vụ trong môi trường giảng dạy tốt nhất đạt mức tối đa.
Học sinh có thể yêu cầu được trợ giúp để có thể tiếp cận với những môn học
quan trọng, được đến trường hoặc được đáp ứng những nhu cầu của bản thân.
Trong những năm gần đây, việc giáo dục người khuyết tật nói chung và sự phát
triển ngành giáo dục đặc biệt nói riêng tại Việt Nam đang được các cơ quan, tổ
chức trong nước, ngoài nước chú trọng phát triển và đạt được một số thành tựu
đáng kể. Tất cả những nỗ lực trong việc xây dựng cơ sở vật chất để nuôi dạy học
sinh khuyết tật; tìm tòi, nghiên cứu, đào tạo giáo viên, biên soạn tài liệu phục vụ
cho quá trình giáo dục nêu trên của các nhà chuyên môn, giáo dục... giúp nâng
cao rõ rệt chất lượng giáo dục trẻ khuyết tật tại Việt Nam hiện nay.
1.3. Giáo dục đặc biệt ở Việt Nam dựa trên cơ sở pháp lí là các chính sách
phát triển giáo dục đặc biệt đã được Đảng, Nhà nước ban hành. Những chính
sách này được phân thành 3 nhóm: 1/ nhóm các chính sách về người dạy; 2/
nhóm chính sách về người học; và 3/ Nhóm chính sách với cơ sở giáo dục đặc
biệt. Những chính sách này có tác động đến sự phát triển của Giáo dục đặc biệt
nước ta. Vì thế, việc nghiên cứu, đánh giá tác động của chính sách phát triển
giáo dục đặc biệt có ý nghĩa quan trọng nhằm hoàn thiện hành lang pháp lí và
công cụ quản lí giáo dục đặc biệt của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
hiện nay.
2
Những phân tích trên là lý do của việc lựa chọn đề tài nghiên cứu luận
văn: “Tác động của chính sách đối với giáo viên giáo dục đặc biệt trên địa bàn
nội thành, thành phố Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về quá trình chính sách giáo dục, nghiên cứu việc thực
thi chính sách phát triển Giáo dục đặc biệt của Việt Nam và đánh giá tác động
của chính sách này làm cơ sở cho việc đề xuất hoàn thiện chính sách này đối với
Giáo dục đặc biệt ở nước ta, mà trước hết là thủ đô Hà Nội.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình chính sách phát triển Giáo dục đặc biệt của Việt Nam.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Tác động của chính sách đối với giáo viên giáo dục đặc biệt trong nội
thành, thành phố Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Cán bộ và GV GDĐB có sự quan tâm nhất định tới các chính sách đối với
lĩnh vực GDĐB và nghề GDĐB, tuy nhiên chưa thực sự chủ động khi tìm hiểu
các chính sách, văn bản pháp qui. Nội dung chính sách mà họ quan tâm tìm hiểu
nhất là các chính sách về lương thưởng và chế độ đào tạo bồi dưỡng chuyên
môn. Một trong những khó khăn cơ bản nhất của GV GDĐB là nhận thức và thái
độ chưa đúng đắn của cộng đồng về đặc điểm lao động, về giá trị nghề nghiệp
của người GV GDĐB về đối tượng của GDĐB là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
Theo đó, giải pháp mang tính khả thi cao là tuyên truyền nâng cao nhận thức của
cộng đồng, phối hợp các lực lượng giáo dục trong cộng đồng, nhằm tạo ra hiệu
quả cho công tác GDĐB và đem tới tác động tích cực của chính sách đối với GV
GDĐB.
3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý luận
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về: QLNN về giáo dục, chính sách giáo
dục, thực thi và đánh giá tác động của chính sách giáo dục.
- Hồi cứu và phân tích một số chính sách quản lý nhà nước về giáo dục và
chính sách phát triển Giáo dục đặc biệt của Việt Nam làm cơ sở cho việc xây
dựng khung lý thuyết và các tiêu chí để nghiên cứu việc thực thi và đánh giá tác
động chính sách phát triển Giáo dục đặc biệt của Việt Nam.
5.2. Nghiên cứu thực tiễn
- Khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển Giáo dục đặc biệt theo chính
sách phát triển Giáo dục đặc biệt của Đảng, Nhà nước.
- Xác định các tác động của chính sách phát triển Giáo dục đặc biệt đối
với sự phát triển của Giáo dục đặc biệt của Việt Nam (bao gồm cả những tác
động tích cực và chưa tích cực).
5.3. Nghiên cứu đề xuất các biện pháp
- Đề xuất định hướng hoàn thiện chính sách phát triển Giáo dục đặc biệt
của Việt Nam trong thời gian tới, ở đây cụ thể là đối với thành phố Hà Nội.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung
- Quá trình chính sách giáo dục gồm nhiều giai đoạn: giai đoạn thực hiện
chính sách phát triển Giáo dục đặc biệt và giai đoạn đánh giá đối với chính sách
này. Đánh giá chính sách gồm các nội dung: đánh giá xây dựng chính sách và
đánh giá tác động của chính sách. Luận văn tập trung nghiên cứu đánh giá tác
4
động của chính sách phát triển Giáo dục đặc biệt của Việt Nam trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
- Lĩnh vực giáo dục đặc biệt mà luận văn tập trung nghiên cứu là giáo dục
đối với trẻ có hoàn cảnh đặc biệt. Các giáo viên giáo dục đặc biệt - một trong
những khách thể khảo sát của luận văn - làm việc tại các trường chuyên biệt, các
trung tâm can thiệp sớm, các trung tâm hỗ trợ hòa nhập, trường phổ thông có lớp
hỗ trợ hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
- Trong một số khía cạnh nhất định về lí luận và thực tiễn, luận văn nhấn
mạnh công tác giáo dục hòa nhập và quá trình phát triển, chính sách phát triển
giáo dục hòa nhập ở Việt Nam nói chung, thành phố Hà Nội nói riêng.
6.2. Về địa bàn nghiên cứu
Các nghiên cứu thực tiễn được thực hiện trên địa bàn nội thành, thành phố
Hà Nội của Việt Nam. Khảo sát với các loại đối tượng: Cán bộ QLGD, giáo viên
và cán bộ quản lý các ngành liên quan đến Giáo dục đặc biệt, nhất là với mảng
công tác giáo dục hòa nhập cho trẻ có hoàn cảnh đặc biệt.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát
hoá, so sánh những tư liệu đã có về chính sách quản lý nhà nước để xây dựng
khung lý thuyết và các khái niệm công cụ của vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
i. Phương pháp quan sát: chúng tôi tiến hành quan sát dự giờ trong một số
giờ học lớp nhóm, ca can thiệp cá nhân, quan sát giáo viên giáo dục đặc biệt
trong quá trình giáo viên trả lời phỏng vấn và phiếu khảo sát.
5
ii. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: chúng tôi thiết kế phiếu khảo sát
và tiến hành khảo sát ý kiến của giáo viên giáo dục đặc biệt, cán bộ quản lí ở các
trung tâm hỗ trợ hòa nhập, các cơ sở giáo dục đặc biệt thuộc khối công lập và tư
nhân.
iii. Phương pháp chuyên gia: chúng tôi phỏng vấn và khảo sát ý kiến
chuyên gia về một số vấn đề trong quá trình nghiên cứu, cũng như lấy ý kiến của
chuyên gia về hệ thống giải pháp đề xuất nêu lên trong công trình này.
iv. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: hệ thống cơ sở lí luận và thực tiễn
của công trình này được tổng hợp các kinh nghiệm của các quốc gia về chính
sách phát triển giáo dục đặc biệt và chính sách đối với giáo viên lĩnh vực giáo
dục đặc biệt, cùng với việc đối chiếu, so sánh thực tiễn áp dụng những chính
sách này ở các cơ sở giáo dục đặc biệt khối công lập và tư nhân trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
7.3. Các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu đánh giá chính
sách
Sử dụng các phương pháp ngoại suy, phương pháp phân tích các tham số
như tham số triển khai, tham số tổ chức và phân tích các liên đới.v.v
7.4. Các phương pháp khác
Sử dụng phương pháp thống kê để xử lý các số liệu thu được từ các
phương pháp nghiên cứu khác.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn bao gồm 3 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đánh giá tác động của chính sách phát triển
Giáo dục đặc biệt.
Chương 2: Thực trạng tác động của chính sách đối với giáo viên giáo dục
6
đặc biệt của thành phố Hà Nội.
Chương 3: Đề xuất hoàn thiện chính sách đối với giáo viên giáo dục đặc
biệt của Việt Nam.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT
1.1.
Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Các kinh nghiệm thế giới về đánh giá tác động chính sách được tổng hợp
qua kết quả nghiên cứu của Ida J.Terluin và Pim Roza (2010); OECD (2009);
Julia và cộng sự (2010); Koen Carels (2005); Shenggen Fan (2010)... Từ kinh
nghiệm các nước có thể thấy rằng:
-
Đánh giá tác động chính sách là công việc khó khăn đòi hỏi nguồn lực
-
Đánh giá tác động có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, phụ
lớn;
thuộc nhiều vào nguồn lực và số liệu có thể thu thập, trong đó phương pháp
định lượng là chủ yếu;
-
Các đánh giá tác động chính sách cần được thiết kế ngay từ đầu triển
khai chính sách, dự án.
Từ đó, một số vấn đề rút ra là:
- Đánh giá tác động được thiết kế sau khi chính sách đã được ban hành,
do vậy đánh giá tác động phải sử dụng phương pháp hậu nghiệm. Trong phương
pháp này, do số liệu gốc và mẫu đối chứng không đảm bảo nên công việc đánh
giá tác động bằng phương pháp định tính là phù hợp.
- Chính sách đối với giáo viên giáo dục đặc biệt là một chương trình
tổng thể, bao gồm nhiều chính sách được thực hiện đồng thời. Một sự thay đổi
của đối tượng thụ hưởng có thể diễn ra bởi tác động của nhiều yếu tố. Do đó,
đánh giá tác động của chính sách đối với giáo viên giáo dục đặc biệt phải tách
bạch riêng từng loại chính sách và có phương pháp loại trừ các ảnh hưởng bởi
8
những tác động khác.
Những thay đổi chung của toàn thể cộng đồng (thu nhập bình quân, giá trị
nghề...) có thể được sử dụng làm chỉ số để phản ánh những tác động chung của
chính sách đối với giáo viên giáo dục đặc biệt, trong đó có tác động của những
chính sách nghiên cứu của đề tài.
1.1.2. Ở Việt Nam
Các nghiên cứu về chính sách công
Chính sách công (public policy) được tiếp cận nghiên cứu từ những giác
độ khoa học khác nhau theo đó có những cách hiểu, xác định không hoàn toàn
giống nhau về khái niệm và các thuộc tính của chính sách công, cụ thể như:
- Chính sách công là những hoạt động mà chính quyền chọn làm và không
làm. Theo cách tiếp cận này thì các hoạt động mà chính quyền làm hoặc không
làm phải có tác động, ảnh hưởng lâu dài và sâu sắc đến nhân dân thì mới là chính
sách công. Như vậy không phải tất cả những việc mà chính quyền làm hoặc
không làm đều là chính sách công. Ví dụ: chủ trương cho người lao động nghỉ
làm vào các ngày lễ, tết là chính sách công vì đó là việc chính quyền làm và có
tác động, ảnh hưởng lâu dài, sâu sắc đến người dân; còn tổ chức thực hiện việc
nghỉ lễ, tết thế nào cho hợp lý (làm bù hay nghỉ bù) không phải chính sách công
mà là thực hiện chính sách công (tuy nhiên chính quyền vẫn phải có quyết định
về việc này);
- Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của chính quyền trực tiếp hay
gián tiếp tác động đến cuộc sống của mọi người. Từ hướng tiếp cận này, trở lại
với ví dụ nêu trên ta thấy: cả việc chủ trương nghỉ lễ, tết và thực hiện việc nghỉ
lễ, tết đều là chính sách công vì cả hai việc đều tác động, ảnh hưởng đến cuộc
sống của mọi người. So với quan niệm trên, quan niệm này mở hơn, rộng hơn ở
việc xem cả xây dựng, ban hành và thực hiện chính sách của chính quyền đều là
chính sách công. Nhưng lại hẹp hơn ở chỗ không coi những việc chính quyền
9
không làm là chính sách công (thực tế phát triển ở các nước cho thấy chính
quyền không thể và không nhất thiết phải làm tất cả mọi việc đối với xã hội).
Khác với hai quan niệm trên, TS. Đặng Ngọc Lợi trong bài viết đăng trên
Tạp chí Kinh tế và dự báo (số tháng 1 năm 2012) tuy không đưa ra định nghĩa về
chính sách công nhưng cho rằng chính sách công là chính sách của nhà nước,
của chính phủ (do nhà nước, do chính phủ đưa ra), là một bộ phận thuộc chính
sách kinh tế và chính sách nói chung của mỗi nước. So với các quan niệm trên
thì điểm khác căn bản trong cách tiếp cận nhận thức về chính sách công là tính
công của chính sách, tính công thể hiện trong quan niệm của TS. Đặng Ngọc Lợi
là nhà nước, chính phủ khác với quan niệm của các học giả Âu Mỹ xem tính
công của chính sách là công cộng (công chúng, đối tượng chịu sự điều chỉnh, tác
động của chính sách);
PGS.TS. Lê Chi Mai cho rằng “Cho đến nay trên thế giới, cuộc tranh luận
về định nghĩa chính sách công vẫn là một chủ đề sôi động và khó đạt được sự
nhất trí rộng rãi” tuy vậy theo bà chính sách công có những đặc trưng cơ bản
nhất như: chủ thể ban hành chính sách công là nhà nước; chính sách công không
chỉ là các quyết định (thể hiện trên văn bản) mà còn là những hành động, hành vi
thực tiễn (thực hiện chính sách); chính sách công tập trung giải quyết những vấn
đề đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo mục tiêu xác định; chính sách
công gồm nhiều quyết định chính sách có liên quan lẫn nhau. Trong bài viết của
mình, PGS.TS. Lê Chi Mai còn đưa ra khái niệm “chính sách tư” là chính sách
do các cơ quan, tổ chức ban hành nhằm giải quyết những vấn đề thuộc về nội bộ
cơ quan, tổ chức, không có hiệu lực thi hành bên ngoài phạm vi cơ quan, tổ
chức. Như vậy, so với các quan niệm đã nêu ta thấy có những điểm tương đồng
trong quan niệm về chính sách công như: tính nhà nước, tính công cộng, tính
hành động thực tiễn (coi quá trình thực hiện là một phần của chính sách công).
10
Một số nghiên cứu về quá trình chính sách và nghiên cứu tác động của
chính sách
Trong lĩnh vực quản lý giáo dục, công cụ chính sách hiện còn nhiều bất
cập khiến cho tính hiệu lực của chính sách chưa được đảm bảo. Những hạn chế
này tồn tại ở tất cả các khâu của quá trình chính sách.
Hiện còn những quan điểm khác nhau về quá trình chính sách, nhưng quan
điểm của Harman xem xét quá trình chính sách gồm 5 giai đoạn là quan điểm
được phổ biến rộng rãi. Các giai đoạn của quá trình chính sách (trong đó có
chính sách giáo dục) gồm:
1/ Sự xuất hiện vấn đề và xác định vấn đề;
2/ Xây dựng và thông qua chính sách;
3/ Xây dựng kế hoạch cho việc triển khai chính sách;
4/ Triển khai chính sách;
5/ Đánh giá chính sách.
Trong quá trình chính sách nêu trên, nếu như các nhà quản lý cấp cao
trong bộ máy quản lý giáo dục quan tâm nhiều hơn đến giai đoạn 1, giai đoạn 2
và giai đoạn 3 thì các nhà quản lý cấp trung gian và cấp cơ sở lại dành sự quan
tâm cho giai đoạn triển khai/thực thi chính sách và đánh giá chính sách. Bởi 2
giai đoạn này có vai trò hiện thức hóa mục tiêu của chính sách và tạo tiền đề cho
việc điều chỉnh và hoàn thiện chính sách. Cũng vì lý do này, việc nghiên cứu
việc thực thi và đánh giá các chính sách giáo dục trở nên cấp thiết với các nhà
quản lý ở cấp trung gian và cơ sở.
Một số nghiên cứu về giáo dục đặc biệt và chính sách phát triển giáo dục
đặc biệt
11
Cuốn “Giáo trình quản lí giáo dục hòa nhập” của Hoàng Xuân Hải dành
một phần nội dung đáng kể cho quá trình phát triển, chính sách và định hướng
phát triển giáo dục hòa nhập ở Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020.
Nội dung tài liệu này đề cập đến việc dạy dỗ những học sinh khuyết tật trí
tuệ đòi hỏi nhiều thời gian hơn với cùng một tài liệu giảng dạy. Ngoài ra, chương
trình giảng dạy phải thường xuyên được thay đổi. Với nhóm đối tượng này, một
chương trình giảng dạy thực sự có giá trị khi nó cung cấp những kiến thức thiết
thực cho học sinh, đồng thời phải phù hợp với trình độ nhận thức của chúng.
Nhìn chung, không phải kiến thức hay kỹ năng, mà điều chỉnh phương pháp giáo
dục mới là điều đầu tiên mà phần lớn học sinh khuyết tật trí tuệ cần đến.
Giáo dục đặc biệt bao gồm những phương thức giáo dục sau:
- Hoà nhập: Là giáo dục giúp học sinh khuyết tật sống, học tập trong
những điều kiện đặc thù, nơi chúng có được cơ hội tốt nhất để trở nên độc lập tới
mức tối đa. Giáo dục hòa nhập chính là việc hòa nhập học sinh khuyết tật và
bình thường trong cùng một lớp học.
- Hội nhập: Là giáo dục để học sinh khuyết tật tham gia học trong các lớp
chuyên biệt của trường bình thường. Những học sinh này tham gia vào một số
hoạt động cùng trẻ em không khuyết tật trong trường học. Những hoạt động này
có thể là những hoạt động ở một số môn học, hoạt động giáo dục. Thời gian còn
lại, những học sinh này được học chương trình riêng với những nội dung,
phương pháp giáo dục riêng phù hợp với khả năng của các em.
- Chuyên biệt: Là giáo dục học sinh tách biệt trong một lớp học hoặc một
trường học đặc biệt. Hầu hết các trường, lớp chuyên biệt tập trung vào hỗ trợ sự
phát triển các kĩ năng cá nhân và kĩ năng xã hội để học sinh có thể sống độc lập
tới mức tối đa sau khi hoàn thành xong chương trình.
Trong các phương thức giáo dục nêu trên, giáo dục hòa nhập - giáo dục
mọi trẻ trong môi trường giáo dục phổ thông, được hầu hết các quốc gia trên thế
12
giới áp dụng. Đây là phương thức giáo dục "cho mọi trẻ em" đáp ứng nhu cầu đa
dạng của tất cả trẻ em với những đặc điểm về kinh tế, văn hóa, dân tộc, khuyết
tật hay không khuyết tật. Chỉ khi trường phổ thông không đáp ứng được nhu cầu
và khả năng riêng biệt của trẻ thì các giải pháp thay thế như giáo dục hội nhập,
giáo dục chuyên biệt mới được xem xét.
Nhiều trường đại học, cao đẳng bắt đầu mở các khóa đào tạo chính quy và
không chính quy chuyên ngành giáo dục đặc biệt để đáp ứng nhu cầu đào tạo đội
ngũ giáo viên cho các trường chuyên biệt. Nhiều trường trung tâm giáo dục trẻ
khuyết tật được hình thành và phát triển. Nhiều nhà chuyên môn cũng như tổ
chức giáo dục đã dày công nghiên cứu, tìm hiểu và biên soạn tài liệu hữu ích có
liên quan.
1.2. Các khái niệm công cụ
1.2.1. Chính sách, chính sách giáo dục
Chính sách là đường lối cụ thể của một chính đảng hoặc một chủ thể
quyền lực về một lĩnh vực nhất định cùng các biện pháp, kế hoạch thực hiện
đường lối ấy.
Cấu trúc của chính sách bao gồm đường lối cụ thể (nhằm thực hiện đường
lối chung), biện pháp, kế hoạch thực hiện.
Chủ thể ban hành chính sách: chính đảng, cơ quan quản lý nhà nước, đơn
vị, công ty,…
Phân loại chính sách bao gồm các loại chính sách của Nhà nước và chính
sách của cơ quan, đơn vị, công ty.
a) Chính sách của Nhà nước: gồm các loại như
Chính sách kinh tế,
Chính sách đối ngoại, Chính sách quốc phòng, Chính sách khoa học và công
nghệ, Chính sách giáo dục, Chính sách dân tộc, Chính sách tôn giáo…
b) Chính sách của cơ quan, đơn vị, công ty: gồm các loại như Chính sách
phát triển, Chính sách nhân lực, Chính sách kinh doanh…
13
- Xem thêm -