ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
LÊ DIỆU THÚY
SỬ DỤNG CÔNG CỤ KINH TẾ
TRONG QUẢN LÝ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC
Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
LÊ DIỆU THÚY
SỬ DỤNG CÔNG CỤ KINH TẾ
TRONG QUẢN LÝ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC
Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VIẾT THÀNH
HÀ NỘI – 2014
MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt....................................................................................i
Danh mục các bảng...........................................................................................ii
Danh mục các hình ..........................................................................................iii
MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC SỬ DỤNG
CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
NƯỚC...............................................................................................................10
1.1. Khái luận về môi trường và ô nhiễm môi trường nước:.........................10
1.1.1. Môi trường và ô nhiễm môi trường:................................................10
1.1.2. Nước và ô nhiễm môi trường nước..................................................11
1.1.3. Quản lý môi trường.........................................................................13
1.2. Sử dụng các công cụ trong quản lý môi trường nước............................16
1.2.1. Khái lược một số công cụ trong quản lý môi trường nước.............16
1.2.2. Sử dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trường nước:...............17
1.3. Nội dung các công cụ kinh tế cơ bản trong quản lý môi trường............22
1.3.1. Tiền thuế..........................................................................................22
1.3.2. Phí môi trường.................................................................................24
1.3.3. Hệ thống đặt cọc – hoàn trả.............................................................27
1.3.4. Giấy phép môi trường có thể chuyển nhượng.................................29
1.3.5. Ký quỹ môi trường..........................................................................32
1.3.6. Trợ cấp môi trường..........................................................................33
1.3.7. Nhãn sinh thái..................................................................................34
1.4. Kinh nghiệm sử dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trường của một
số nước và bài học cho Việt Nam..................................................................36
1.4.1. Kinh nghiệm của một số nước.........................................................36
1.4.2. Một số bài học cho Việt Nam..........................................................39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG NƯỚC Ở VIỆT NAM......................................41
2.1. Khái lược về tình hình ô nhiễm môi trường nước của lưu vực các sông
lớn ở Việt Nam..............................................................................................41
2.1.1. Đánh giá chung về tình trạng ô nhiễm môi trường nước của lưu vực
các sông lớn ở Việt Nam................................................................................41
2.1.2. Nguyên nhân của tình trạng ô nhiễm nước ở các lưu vực sông......54
2.1.3. Đánh giá chung về các tác động của tình trạng ô nhiễm nước ở các
lưu vực sông lớn............................................................................................55
2.2. Phân tích thực trạng sử dụng một số công cụ kinh tế trong quản lý môi
trường nước ở các lưu vực sông lớn ở Việt Nam
2.2.1. Phí môi trường 58
2.2.2. Thuế.................................................................................................63
2.2.3.Quỹ môi trường Việt Nam................................................................64
2.2.4. Bồi thường thiệt hại môi trường......................................................65
2.2.5. Các công cụ kinh tế khác.................................................................66
2.3. Đánh giá thực trạng sử dụng công cụ kinh tế trong quản lý ô nhiễm môi
trường nước ở lưu vực các sông lớn ở Việt Nam..........................................67
2.3.1. Thành tựu.........................................................................................67
2.3.2. Khó khăn – tồn tại...........................................................................69
2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế, tồn tại trong quản lý ô nhiễm môi
trường nước bằng công cụ kinh tế ở lưu vực các sông lớn ở Việt Nam........70
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ MỘT SỐ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG CÔNG CỤ
KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ NHẰM GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI
TRƯỜNG NƯỚC Ở VIỆT NAM...................................................................72
3.1. Quan điểm về sử dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trường nước ở
Việt Nam........................................................................................................72
3.1.1. Bối cảnh mới ảnh hưởng đến việc sử dụng công cụ kinh tế trong
quản lý môi trường nước ở Việt Nam............................................................72
3.1.2. Bối cảnh quản lý môi trường và áp lực về biến đổi khí hậu ảnh
hưởng đến tình hình kinh tế trên thế giới......................................................75
3.1.3. Các nguồn lực hỗ trợ hoạt động quản lý môi trường.......................78
3.2. Quan điểm, định hướng của tác giả về sử dụng công cụ kinh tế trong
quản lý ô nhiễm môi trường nước ở Việt Nam..............................................78
3.2.1. Thường xuyên giải quyết hợp lý mối quan hệ tăng trưởng kinh tế và
bảo vệ môi trườngnước..................................................................................79
3.2.2. Coi trọng và sử dụng hợp lý công cụ kinh tế trong hệ thống các
công cụ quản lý môi trường...........................................................................79
3.3. Đề xuất các biện pháp sử dụng công cụ kinh tế trong quản lý nhằm giảm
thiểu ô nhiễm môi trường nước ở Việt Nam..................................................80
3.3.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật trong việc sử dụng các
công cụ kinh tế...............................................................................................80
3.3.2. Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học công nghệ để quan trắc và
kiểm soát ô nhiễm..........................................................................................81
3.3.3. Rà soát các công cụ kinh tế đang áp dụng để điều chỉnh, bổ sung
vướng mắc, bất cập........................................................................................82
3.3.4. Tăng cường tài chính, đầu tư cho việc bảo vệ môi trường ở các lưu
vực sông.........................................................................................................82
3.3.5. Tăng cường sử dụng công cụ kinh tế mới.......................................82
3.3.6. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, tuyên truyền, giáo dục....................84
3.3.7. Xây dựng các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư
cho việc bảo vệ môi trường...........................................................................84
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................86
PHỤ LỤC..........................................................................................................88
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
BOD
Nhu cầu oxi sinh hóa
2
BPP
Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền
3
BVMT
Bảo vệ môi trường
4
CAC
Công cụ điều hành và kiểm soát
5
COD
Nhu cầu oxi hóa học
6
DO
Lượng oxi hòa tan trong nước
7
EIs
Công cụ kinh tế
8
OECD
Tổ chức Hợp tác kinh tế và phát triển
9
PPP
Nguyên tắc người thụ hưởng phải trả tiền
10
TCCP
Tiêu chuẩn cho phép
11
TSS
Chất rắn lơ lửng
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Số hiệu
Nội dung
1
Bảng 2.1
2
Bảng 2.2
3
Bảng 2.3
4
Bảng 2.4
Số liệu thu thuế tài nguyên qua các năm 2009-2012
64
5
Bảng 2.5
Số phí BVMT đối với nước thải chuyển về quỹ
BVMT năm 2006-2010
68
Tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
năm 2008-2010
Mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công
nghiệp
Tiền thu phí nước thải công nghiệp tại một số tỉnh
thuộc lưu vực sông lớn
ii
Trang
60
62
63
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
STT
Số hiệu
Nội dung
Trang
1
Hình 1.1
Cấu trúc các nội dung quản lý nhà nước về môi trường
16
2
Biểu đồ 2.1
Lượng nước thải tại lưu vực sông Nhuệ-Đáy
44
3
Biểu đồ 2.2
Số lượng cơ sở mạ tại làng Rùa, xã Thanh Thùy, Hà Nội
48
4
Biểu đồ 2.3
Lượng nước thải tại lưu vực sông Đồng Nai
50
5
Biểu đồ 2.4
Mức độ chất COD tại 3 lưu vực sông chính
52
6
Biểu đồ 2.5
Mức độ chất BOD5 tại 3 lưu vực sông chính
53
7
Biểu đồ 2.6
Mức độ chất TSS tại 3 lưu vực sông chính
53
8
Biểu đồ 2.7
Số lượng cán bộ quản lý môi trường của Việt Nam so
với các nước trong khu vực
iii
73
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường với
tốc độ phát triển nhanh chóng về các mặt kinh tế xã hội. Bên cạnh những
thành tựu, chúng ta cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức từ quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, trong đó có sự tác động tiêu cực đến môi
trường sống. Ô nhiễm môi trường có nguyên nhân từ hoạt động khai thác
không hợp lý tài nguyên thiên nhiên, phát triển không cân đối và thiếu quy
hoạch đồng bộ. Nguy cơ ô nhiễm môi trường còn là mặt trái của quá trình hội
nhập, khi Việt Nam có thể trở thành bãi thải công nghệ và các sản phẩm ô
nhiễm từ các quốc gia khác. Việc hài hòa giữa mục tiêu phát triển kinh tế và
bảo vệ môi trường sinh thái để hướng tới sự phát triển bền vững đang là mối
quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Bảo vệ môi
trường ngày nay đã trở thành một trong những chính sách quan trọng của
Đảng và Nhà nước ta trong đó việc giảm thiểu tình trạng ô nhiễm nước của
các lưu vực sông cũng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của chiến lược
phát triển kinh tế xã hội.
Nước của các con sông là nguồn cấp nước quan trọng phục vụ sinh hoạt
và sản xuất. Ở Việt Nam có nhiều lưu vực sông lớn, nhỏ khác nhau, tuy nhiên,
do vấn đề ô nhiễm môi trường nước lưu vực sông luôn gắn liền với quy mô
phát triển dân số, phát triển công nghiệp trên lưu vực, nên tình trạng ô nhiễm
môi trường tại một số lưu vực sông ngày càng trầm trọng.Thời gian qua, do
tốc độ công nghiệp hoá và đô thị hoá khá nhanh, sự gia tăng dân số không
ngừng và công tác bảo vệ môi trường (BVMT) chưa được quan tâm đúng
mức tại các địa phương đang gây áp lực ngày càng nặng nề đối với tài nguyên
nước các lưu vực sông. Mặc dù các cấp, các ngành từ trung ương đến địa
1
phương đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về
BVMT, nhưng tình trạng ô nhiễm nguồn nước của các con sông là vấn đề rất
đáng lo ngại. Môi trường nước ngày càng bị ô nhiễm nặng do tiếp nhận một
lượng lớn nước thải từ các đô thị, khu công nghiệp và làng nghề xả ra môi
trường vượt tiêu chuẩn cho phép (TCCP). Môi trường nước sẽ càng bị ô
nhiễm trầm trọng hơn bởi nước thải và chất thải rắn xả ra môi trường không
qua hệ thống xử lý chất thải. Vấn đề quản lý nhằm giảm thiểu tình trạng ô
nhiễm và cải thiện môi trường nước lưu vực sông, điển hình là lưu vực sông
Nhuệ - Đáy, lưu vực sông Cầu, lưu vực sông Đồng Nai và tương lai không xa
còn một số lưu vực sông có thể cũng bị ô nhiễm nặng.
Trước tình trạng ô nhiễm môi trường nước các con sông này đang diễn
biến tiêu cực, nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý, bảo vệ môi
trường lưu vực sông, nên việc tìm ra các biện pháp quản lý nhằm giảm thiểu ô
nhiễm môi trường nước của lưu vực các sông lớn là hết sức cần thiết trong
giai đoạn hiện nay. Tình trạng ô nhiễm đang trở nên trầm trọng và ảnh hưởng
trực tiếp đến đời sống kinh tế, xã hội và sức khỏe của người dân sống ở lưu
vực các con sông này. Đã đến lúc phải giảm thiểu ngay tình trạng ô nhiễm
nước ở lưu vực các sông lớn càng sớm càng tốt.
Xuất phát từ việc học tập, nghiên cứu lý luận về quản lý môi trường, từ
thực tiễn công tác, hoạt động quản lý môi trường là nhiệm vụ trọng tâm của
toàn xã hội, của các cấp, các ngành, các tổ chức, cộng đồng và của mọi người
dân trong khi hoạt động này còn có những tồn tại cần khắc phục nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý cũng như hiệu quả của hoạt động bảo vệ môi trường.
Lựa chọn và nghiên cứu đề tài “Sử dụng công cụ kinh tế trong quản lý ô
nhiễm môi trường nước ở Việt Nam ”, học viên có mong muốn đúc rút được
những kinh nghiệm, đưa ra các biện pháp sử dụng công cụ kinh tế nhằm quản
lý ô nhiễm môi trường nước ở Việt Nam một cách hoàn chỉnh, có tính khả thi
2
cao, chất lượng, phù hợp với xu thế phát triển của xã hội và đáp ứng được
mục tiêu bảo vệ môi trường của Việt Nam hiện nay.
* Câu hỏi nghiên cứu:
“Công cụ kinh tế có tác dụng như thế nào trong quản lý ô nhiễm môi
trường nước ở Việt nam?”
2. Tình hình nghiên cứu
Từ những năm 1990 đến nay, Việt Nam đã nhận thức rõ được tầm quan
trọng của vấn đề bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, quản lý môi trường vẫn mang
nặng tính hành chính và mệnh lệnh nên ít đem lại hiệu quả về kinh tế và
không khuyến khích được các doanh nghiệp tích cực đầu tư cho việc bảo vê
môi trường. Do vậy đã có nhiều nghiên cứu đề xuất việc sử dụng công cụ
kinh tế trong quản lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường.
Vấn đề nghiên cứu và sử dụng các công cụ kinh tế trong quản lý và
bảo vệ môi trường đã được nghiên cứu và sử dụng ở phần lớn các nước phát
triển nhưng còn khá xa lạ đối với các nước chậm và đang phát triển trên thế
giới. Việt Nam không thể đặt mình nằm ngoài mối quan tâm chung của cộng
đồng quốc tế về vấn đề môi trường, nhất là trong giai đoạn hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay.
Trước tình hình ô nhiễm môi trường ngày càng diễn biến phức tạp,
Chính phủ đã đặt ra một số Luật và nghị định về bảo vệ môi trường, đặc biệt
là ban hành ra các công cụ kinh tế trong đó có công cụ phí bảo vệ môi trường,
thuế tài nguyên là một trong những công cụ hữu hiệu và quan trọng của nhà
nước trong việc kiểm soát môi trường, điều này đã được Quốc hội thông qua
trong Luật bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005 (Số: 52/2005/QH11).
3
Cho đến nay đã có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu về vấn đề này và
đã ban hành nhiều ấn phẩm liên quan nhằm tăng cường sử dụng công cụ kinh
tế trong hoạt động bảo vệ môi trường tại Việt Nam hiện nay. Việc sử dụng
công cụ kinh tế để bảo vệ môi trường cũng đã được đề cập trong các văn bản,
chương trình hành động của nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và
trong một số công trình nghiên cứu của các cơ quan, tập thể và cá nhân các
nhà khoa học. Ví dụ như vấn đề sử dụng các công cụ kinh tế trong quản lý
môi trường đã có nghiên cứu trong một số tài liệu:
- “Đổi mới quản lý kinh tế và môi trường sinh thái (NXB Chính trị quốc gia,
H.1997);
-“Áp dụng các công cụ kinh tế để nâng cao năng lực quản lý môi trường ở Hà Nội
do tác giả Nguyễn Thế Chính (NXB Chính trị quốc gia, H.1999). Tác giả đã
nghiên cứu một số loại công cụ kinh tế và phương pháp áp dụng các công cụ kinh
tế này để góp phần tăng hiệu quả hoạt động quản lý môi trường ở Hà Nội;
-“Bốn nguyên tắc sử dụng công cụ kinh tế để bảo vệ môi trường ở Việt
Nam.” (Bộ Khoa học, công nghệ và môi trường - 2001)” đã đề cập: đến việc
chưa bao giờ Việt Nam phải đối diện với nhiều vấn đề bức xúc về môi trường
như hiện nay, cả về ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm đất bởi
rác thải công nghiệp, bệnh viện và rác thải sinh hoạt đô thị khác… Thực
trạng đó đòi hỏi Việt Nam phải tăng cường sử dụng các công cụ kinh tế để
bảo vệ và cải thiện môi trường như một yêu cầu bức xúc, trong đó, việc sử
dụng các công cụ kinh tế để bảo vệ môi trường phải được quán triệt. Trong
đó đưa ra bốn nguyên tắc để kết hợp chặt chẽ, hiệu quả việc sử dụng các
công cụ kinh tế với các công cụ khác nhằm đạt được những mục tiêu bảo vệ
môi trường dài hạn, cũng như lựa chọn thích hợp cho từng thời kỳ cụ thể;
4
- “Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020” của Chính Phủ năm 2003 cũng coi công cụ kinh tế như một giải
pháp hữu hiệu trong quản lý ô nhiễm môi trường nước tại các lưu vực sông;
-“Thuế và phí ô nhiễm môi trường: Công cụ quan trọng trong việc bảo vệ môi
trường” của tác giả Nguyễn Thanh Hải đã nghiên cứu và đánh giá tác dụng của
công cụ thuế và phí ô nhiễm môi trường trong việc bảo vệ môi trường;
-“Quản lý môi trường bằng công cụ kinh tế” của tác giả Trần Thanh Lâm
(NXB Lao Động, H.2006) đã đề xuất sử dụng công cụ kinh tế vào công tác
quản lý môi trường ;
-“Giới thiệu về công cụ kinh tế và khả năng áp dụng trong quản lý môi
trường ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Minh Phong (Tạp chí Tài nguyên và
môi trường, số 4, tr.12, 2007) đã nghiên cứu và coi công cụ kinh tế như một
giải pháp quan trọng trong vấn đề quản lý môi trường ở Việt Nam;
-“Việt Nam thiên nhiên, môi trường và phát triển bền vững, của PGS.TSKH
Trương Quang Học (Tr. 102-123, 2012) cũng đã nghiên cứu đến khả năng sử
dụng công cụ kinh tế trong hoạt động bảo vệ môi trường,…..
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Như đã trình bày ở trên, công cụ kinh tế trong quản lý môi trường là
một vấn đề mới được sử dụng ở Việt Nam những năm gần đây, tuy đã đạt
được 1 số thành tựu ban đầu nhưng cũng bộc lộ không ít những hạn chế. Do
vậy mục đích của luận văn là bước đầu tìm hiểu, vận dụng các công cụ kinh tế
thích hợp vào quản lý ô nhiễm môi trường nước ở Việt Nam, trên cơ sở đó
khuyến nghị những định hướng sử dụng công cụ kinh tế một cách hợp lý
nhằm giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường nước ở Việt Nam.
Để thực hiện mục đích trên, luận văn tập trung:
5
- Làm rõ cơ sở lí luận về các công cụ kinh tế và thực tiễn áp dụng công cụ
kinh tế trong quản lý ô nhiễm môi trường hiện nay.
-Làm rõ những khó khăn, thuận lợi và những vấn đề còn tồn tại khi sử dụng
công cụ kinh tế trong quản lý môi trường ở Việt Nam.
-Tổng quan tình hình ô nhiễm môi trường nước ở lưu vực các sông lớn, hệ
thống các cơ chế chính sách đã ban hành và đang thực hiện liên quan đến áp
dụng công cụ kinh tế trong quản lý ô nhiễm môi trường nước ở lưu vực các
sông lớn ở Việt Nam.
-Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất các biện pháp sử
dụng công cụ kinh tế trong quản lý ô nhiễm môi trường nước ở lưu vực các
sông lớn ở Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu đề tài luận văn là các công cụ kinh tế trong quản
lý môi trường nước ở Việt Nam, qua đó nghiên cứu thành tựu và hạn chế khi
sử dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trường nhằm đưa ra các kiến nghị
góp phần giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường nước ở Việt Nam.
Luận văn tập trung nghiên cứu các công cụ kinh tế được sử dụng trong
lĩnh vực quản lý và bảo vệ môi trường trong đó đánh giá thực trạng ô nhiễm
môi trường nước của lưu vực các sông lớn ở Việt Nam như lưu vực sông Cầu,
lưu vực sông Nhuệ-Đáy và lưu vực Sông Đồng Nai; tình hình áp dụng công
cụ kinh tế vào việc quản lý môi trường nước và trên cơ sở đó đưa ra các biện
pháp, kiến nghị để sử dụng công cụ kinh tế nhằm giảm thiểu tình trạng ô
nhiễm ở lưu vực các sông lớn này.
6
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp kế thừa: Các thông tin, số liệu về việc thu, quản lý và sử dụng
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, các nghiên cứu đánh giá về việc thu,
quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải đã thực hiện
trước đây sẽ được kế thừa và tổng hợp phục vụ cho nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế: Việc thu thập thông tin về việc thu,
quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải được tiến hành
điều tra thực tế tại lưu vực sông Nhuệ -Đáy thuộc địa phận Hà Nội, tác giả đã
trực tiếp đến xã Thanh Thùy ( thuộc lưu vực sông Nhuệ) để tìm hiểu thực tế,
qua đó đã nắm bắt được tình hình thực hiện việc thu, quản lý và sử dụng phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải tại địa phương.
- Phương pháp phỏng vấn: để đánh giá được tình hình thu, quản lý và sử dụng
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải tại các lưu vực sông, tác giả đã làm
việc và phỏng vấn trực tiếp với một số cán bộ thôn, cán bộ xã của xã Thanh
Thùy ( thuộc lưu vực sông Nhuệ). Qua đó, đánh giá sơ bộ được tình hình thu,
quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải tại Hà Nội cũng
như các vướng mắc, khó khăn trong quá trình thu, quản lý và sử dụng phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải.
- Phương pháp tổng hợp, thống kê: Công tác tổng hợp, thống kê dựa vào hai
nguồn là báo cáo thống kê định kỳ và điều tra thống kê. Báo cáo thống kê
định kỳ là hình thức thu thập số liệu thống kê được tiến hành thường xuyên,
định kỳ theo nội dung, phương pháp cũng như hệ thống biểu mẫu thống nhất,
được quy định thành chế độ báo cáo áp dụng cho nhiều năm thông thường do
các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp quy định. Việc điều tra thống
kê là hình thức thu thập số liệu được thực hiện theo các đầu mục phục vụ việc
xây dựng luận văn. Trong đó quy định rõ mục đích của việc điều tra là thống
7
kê liên quan đến việc hình thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải. Việc điều tra thống kê được áp dụng triệt để trong điều kiện
nền kinh tế thị trường và công nghệ thông tin phổ biến như hiện nay. Tổng
hợp số liệu về tình trạng ô nhiễm môi trường nước của lưu vực các sông lớn ở
Việt Nam và số liệu liên quan đến áp dụng công cụ kinh tế nhằm giảm thiểu
tình trạng ô nhiễm môi trường nước tại các khu vực này.
- Phương pháp phân tích, đánh giá: Trên cơ sở các thông tin, số liệu đã được
tổng hợp, thống kê, tiến hành đánh giá và phân tích những vấn đề còn tồn tại
về mặt cơ chế và pháp lý của thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hữu hiệu để đảm
bảo phát triển bền vững.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo luận văn dự kiến được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc sử dụng công cụ kinh tế trong
quản lý ô nhiễm môi trường nước
Chương 2: Thực trạng sử dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trường
nước ở Việt Nam
Chương 3: Kiến nghị một số biện pháp sử dụng công cụ kinh tế trong quản
lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước ở Việt Nam
8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC SỬ DỤNG CÔNG
CỤ KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC
1.1. Khái luận về môi trường và ô nhiễm môi trường nước:
1.1.1. Môi trường và ô nhiễm môi trường:
1.1.1.1 . Khái niệm về môi trường:
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo
quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống,
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên." (Theo Điều 1,
Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam- 2005).
Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần
thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên,
không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội...
Môi trường theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà
chỉ bao gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng
cuộc sống con người. Ví dụ: môi trường của học sinh gồm nhà trường với
thầy giáo, bạn bè, nội quy của trường, lớp học, sân chơi, phòng thí nghiệm,
vườn trường, tổ chức xã hội như Đoàn, Đội với các điều lệ hay gia đình, họ
tộc, làng xóm với những quy định không thành văn, chỉ truyền miệng nhưng
vẫn được công nhận, thi hành và các cơ quan hành chính các cấp với luật
pháp, nghị định, thông tư, quy định.
Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở
để sống và phát triển.
1.1.1.2. Khái niệm về ô nhiễm môi trường:
Theo Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam: "Ô nhiễm môi trường là
sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường".
9
Trên thế giới, ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất
thải hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức
khoẻ con người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi
trường. Các tác nhân ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải),
lỏng (nước thải), rắn (chất thải rắn) chứa hoá chất hoặc tác nhân vật lý, sinh
học và các dạng năng lượng như nhiệt độ, bức xạ.
Tuy nhiên, môi trường chỉ được coi là bị ô nhiễm nếu trong đó hàm
lượng, nồng độ hoặc cường độ các tác nhân trên đạt đến mức có khả năng tác
động xấu đến con người, sinh vật và vật liệu.
1.1.2. Nước và ô nhiễm môi trường nước
* Nước:
Nước là một hợp chất hóa học của oxy và hidro, có công thức hóa học
là H2O. Nước là một chất rất quan trọng trong nhiều ngành khoa học và trong
đời sống con người.
Cuộc sống trên Trái Đất bắt nguồn từ trong nước. Tất cả các sự sống
trên Trái Đất đều phụ thuộc vào nước và vòng tuần hoàn nước.
Nước có ảnh hưởng quyết định đến khí hậu và là nguyên nhân tạo
ra thời tiết.
Nước là thành phần quan trọng của các tế bào sinh học và là môi
trường của các quá trình sinh hóa cơ bản như quang hợp.
Hơn 70% diện tích của Trái Đất được bao phủ bởi nước. Lượng nước
trên Trái Đất có vào khoảng 1,38 tỉ km³. Trong đó 97,4% là nước mặn trong
các đại dương trên thế giới, phần còn lại, 2,6%, là nước ngọt, tồn tại chủ yếu
dưới dạng băng tuyết đóng ở hai cực và trên các ngọn núi, chỉ có 0,3% nước
trên toàn thế giới (hay 3,6 triệu km³) là có thể sử dụng làm nước uống. Việc
10
cung cấp nước uống sẽ là một trong những thử thách lớn nhất của loài người
trong vài thập niên tới đây. Nguồn nước cũng đã là nguyên nhân gây ra một
trong những cuộc chiến tranh ở Trung Cận Đông.
Nước được sử dụng trong công nghiệp từ lâu như là nguồn nhiên liệu
(cối xay nước, máy hơi nước, nhà máy thủy điện) và chất trao đổi nhiệt.
* Ô nhiễm môi trường nước là sự biến đổi nói chung do con người đối
với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người,
cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi
và các loài hoang dã.
Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều tiêu cực của các tính chất vật lý
– hoá học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm
cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa
dạng sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô
nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất.
Nước bị ô nhiễm là do sự phủ dưỡng xảy ra chủ yếu ở các khu vực
nước ngọt và các vùng ven biển, vùng biển khép kín. Do lượng muối khoáng
và hàm lượng các chất hữu cơ quá dư thừa làm cho các quần thể sinh vật
trong nước không thể đồng hoá được. Kết quả làm cho hàm lượng ôxy trong
nước giảm đột ngột, các khí độc tăng lên, tăng độ đục của nước, gây suy thoái
thủy vực. Ở các đại dương là nguyên nhân chính gây ô nhiễm đó là các sự cố
tràn dầu. Ô nhiễm nước có nguyên nhân từ các loại nước,chất thải công
nghiệp được thải ra lưu vực các con sông mà chưa qua xử lí đúng mức; các
loại phân bón hoá học và thuốc trừ sâu ngấm vào nguồn nước ngầm và nước
ao hồ; nước thải sinh hoạt được thải ra từ các khu dân cư ven sông gây ô
nhiễm trầm trọng,ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân,sinh vật trong khu
vực.
11
- Xem thêm -