Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn sử dụng bài toán kĩ thuật trong dạy học nghề điện dân dụng 11 tại trung...

Tài liệu Luận văn sử dụng bài toán kĩ thuật trong dạy học nghề điện dân dụng 11 tại trung tâm giáo dục nghề nghiệp giáo dục thường xuyên

.PDF
127
433
124

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI -----  ---- ĐÀM THỊ LAN PHƢƠNG SỬDỤNG BÀI TOÁN KĨ THUẬT TRONG DẠY HỌC NGHỀ ĐIỆN DÂN DỤNG 11 TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN Chuyên ngành: LL&PPDH KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP Mã số : 60140111 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học:PGS.TS Nguyễn Văn Khôi Hà Nội, 2017 LỜI CẢM ƠN Tác giả xin tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến: Ban giám hiệu, Phòng Sau đại học, Trung tâm Thông tin-Thư viện và các Thầy, Cô ở khoa Sư phạm kĩ thuật-Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã quan tâm, tạo điều kiện để tác giả học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn của mình. Đặc biệt, tác giả xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc PGS.TS Nguyễn Văn Khôi đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo giảng dạy nghề Điện dân dụng, và toàn thể các thầy, cô giáo tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên Quốc Oai đã quan tâm, tạo điều kiện, góp ý cho tác giả trong quá trình thực hiện đề tài. Xin cảm ơn toàn thể gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm, giúp đỡ, động viên tác giả. Hà Nội, tháng 6 năm 2017 Tác giả Đàm Thị Lan Phương DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Kí hiệu viết tắt STT Từ, cụm từ 1 BTKT Bài toán kĩ thuật 2 DH Dạy học 3 ĐHSP Đại học sƣ phạm 4 ĐDD Điện dân dụng 5 ĐC Đối chứng 6 GV Giáo viên 7 GDNN-GDTX Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thƣờng xuyên 8 HS Học sinh 9 NXB Nhà xuất bản 10 PPDH Phƣơng pháp dạy học 11 QTDH Quá trình dạy học 12 TN Thực nghiệm 13 THCVĐ Tình huống có vấn đề 14 THCS Trung học cơ sở 15 THPT Trung học phổ thông DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ Hình vẽ 1.1: “Hòm nêu vấn đề” ................................................................................20 Sơ đồ 1.1 - Quy trình giải bài toán thiết kế kĩ thuật ..................................................20 Sơ đồ 1.2- Qui trình giải bài toán công nghệ ............................................................21 Sơ đồ 1.3- Quy trình giải bài toán xử lí sự cố kĩ thuật ..............................................21 Sơ đồ 1.4: Quy trình giải bài toán chẩn đoán kĩ thuật...............................................22 Sơ đồ 1.5: Quy trình giải bài toán phân tích kĩ thuật ................................................22 Sơ đồ 1.6: Quy trình giải bài toán nhận dạng kĩ thuật ..............................................23 DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ Bảng 1.1 Kết quả điều tra một số PPDH ở Trung tâm GDNN-GDTX.....................27 Bảng 1.2: Kết quả thực trạng sử dụng bài toán kĩ thuật trong dạy học.....................28 Bảng 1.3:Kết quả điều tra hứng thú học tập nghề Điện dân dụng của HS ...............29 Bảng 2.1: Chƣơng trình nghề Điện dân dụng (THPT – 105 tiết) .............................34 Bảng 3.1. Bảng phân phối kết quả kiểm tra (số học sinh Fi đạt điểm Xi) .................77 Bảng 3.2. Bảng tần suất fi (%): (số % học sinh Fi đạt điểm Xi) ................................77 Bảng 3.3. Bảng tần suất hội tụ tiến ...........................................................................77 Bảng 3.4. Phƣơng sai, độ lệch chuẩn, hệ số biến thiên cho lớp đối chứng...............78 Bảng 3.5. Phƣơng sai, độ lệch chuẩn, hệ số biến thiên cho lớp thực nghiệm...........78 Bảng 3.6. Bảng so sánh .............................................................................................79 Hình 3.1. Biểu đồ tần suất fi ......................................................................................79 Hình 3.2. Biểu đồ tần suất hội tụ tiến fa ....................................................................80 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 I. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................1 II. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................2 III. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................2 IV. Giả thuyết khoa học ...........................................................................................3 V. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................3 VI. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................3 VII. Cấu trúc luận văn .............................................................................................3 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG BÀI TOÁN KĨ THUẬT TRONG DẠY HỌC NGHỀ ĐIỆN DÂN DỤNG ..................4 1.1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ..............................................4 1.1.1 Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài ............................................................4 1.1.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ...............................................................6 1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN .....................................................................8 1.2.1 Bài toán ........................................................................................................8 1.2.2 Bài toán kĩ thuật ........................................................................................10 1.2.3 Nghề Điện dân dụng ..................................................................................12 1.3. LÝ LUẬN VỀ BÀI TOÁN KĨ THUẬT .........................................................14 1.3.1 Đặc điểm, phân loại và yêu cầu của bài toán kĩ thuật ...............................14 1.3.2 Vai trò của bài toán kĩ thuật trong việc phát triển tƣ duy kĩ thuật cho học sinh .......18 1.3.3 Quy trình giải một số dạng bài toán kĩ thuật .............................................19 1.3.4 Cấu trúc bài toán kĩ thuật ..........................................................................23 1.4. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG BÀI TOÁN KĨ THUẬT TRONG DẠY HỌC NGHỀ ĐIỆN DÂN DỤNG 11 TẠI TRUNG TÂM GDNN-GDTX .....................23 1.4.1 Vấn đề sử dụng bài toán kĩ thuật ...............................................................23 1.4.2 Thực trạng sử dụng bài toán kĩ thuật trong dạy học nghề điện dân dụng 11 ............................................................................................................................26 KẾT LUẬN CHƢƠNG I ........................................................................................32 CHƢƠNG II: BIỆN PHÁP SỬ DỤNG BÀI TOÁN KĨ THUẬT TRONG DẠY HỌC NGHỀ ĐIỆN DÂN DỤNG 11 TẠI TRUNG TÂM GDNN-GDTX...........33 2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGHỀ ĐIỆN DÂN DỤNG Ở TRUNG TÂM GDNNGDTX ....................................................................................................................33 2.1.1 Vị trí của hoạt động giáo dục nghề ĐDD ..................................................33 2.1.2 Mục tiêu của hoạt động giáo dục nghề Điện dân dụng .............................33 2.1.3 Chƣơng trình nghề Điện dân dụng ............................................................34 2.1.4 Đặc điểm của nghề Điện dân dụng............................................................36 2.2PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SỬ DỤNG BÀI TOÁN KĨ THUẬT TRONG DẠY HỌC NGHỀ ĐIỆN DÂN DỤNG 11 ..........................................................38 2.2.1Khả năng giải quyết bài toán kĩ thuật của học sinh ....................................38 2.2.2 Khả năng sử dụng bài toán kĩ thuật trong dạy học ....................................40 2.3BIỆN PHÁP SỬ DỤNG BÀI TOÁN KĨ THUẬT TRONG DẠY HỌC NGHỀ ĐIỆN DÂN DỤNG 11...........................................................................................41 2.3.1 Biện pháp 1: Sử dụng bài toán kĩ thuật trong dạy học lý thuyết ...............41 2.3.1.1 Cơ sở của biện pháp ............................................................................41 2.3.1.2 Nội dung của biện pháp ......................................................................42 2.3.1.3 Ví dụ minh họa sử dụng một số bài toán trong dạy học lý thuyết ......44 2.3.2 Biện pháp 2: Sử dụng bài toán kĩ thuật trong dạy học thực hành .............50 2.3.2.1 Cơ sở của biện pháp ............................................................................50 2.3.2.2 Nội dung biện pháp .............................................................................51 2.3.2.3 Ví dụ minh họa sử dụng một số bài toán trong dạy học thực hành ....53 2.3.3Biện pháp 3: Sử dụng bài toán kĩ thuật trong kiểm tra – đánh giá .............64 2.3.3.1 Cơ sở của biện pháp ............................................................................64 2.3.3.2 Nội dung của biện pháp ......................................................................65 2.3.3.3 Ví dụ minh họa sử dụng một số bài toán trong kiểm tra – đánh giá ...66 KẾT LUẬN CHƢƠNG II.......................................................................................70 CHƢƠNG III: KIỂM NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ ...............................................71 3.1 MỤC ĐÍCH, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP KIỂM NGHIỆM ĐÁNH GIÁ ........................................................................................................................71 3.1.1 Mục đích kiểm nghiệm ..............................................................................71 3.1.2 Nội dung kiểm nghiệm ..............................................................................71 3.1.3 Phƣơng pháp kiểm nghiệm ........................................................................71 3.2 TIẾN TRÌNH KIỂM NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ ...........................................71 3.2.1 Tiến trình kiểm nghiệm và đánh giá bằng phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm .....71 3.2.2 Tiến trình kiểm nghiệm và đánh giá bằng phƣơng pháp chuyên gia ........73 3.3 KẾT QUẢ KIỂM NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ ................................................73 3.3.1 Kết quả định tính .......................................................................................73 3.3.1.1 Kết quả kiểm nghiệm và đánh giá bằng phƣơng pháp chuyên gia .....73 3.3.1.2 Kết quả kiểm nghiệm và đánh giá bằng phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm ................................................................................................................74 3.3.2 Kết quả định lƣợng ....................................................................................75 3.3.2.1 Kết quả kiểm nghiệm và đánh giá bằng phƣơng pháp chuyên gia .....75 3.3.2.2 Kết quả kiểm nghiệm và đánh giá bằng phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm ................................................................................................................76 TIỂU KẾT CHƢƠNG III.......................................................................................81 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................82 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài Ngày nay, đất nƣớc đang trên đà đổi mới, hội nhập nền kinh tế quốc tế. Bƣớc vào thời kì hội nhập này, xã hội cần có những con ngƣời lao động có phẩm chất đạo đức, sức khỏe, trí tuệ, biết vận dụng linh hoạt và thích ứng với sự phát triển nhanh của khoa học kĩ thuật, kinh tế xã hội. Sự thách thức trƣớc nguy cơ tụt hậu bằng cạnh tranh trí tuệ đòi hỏi giáo dục và đào tạo cần phải đổi mới toàn diện, mạnh mẽ về mục tiêu, nội dung chƣơng trình, phƣơng thức đào tạo và đặc biệt là về phƣơng pháp dạy và học. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng đó, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, với quan điểm coi “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu”, trong “Chiến lƣợc phát triển kinh tế- xã hội 2011 – 2020”, Đảng ta đã xác định nhiệm vụ của giáo dục và đào tạo là cần phải: “Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển và nâng cao chất lƣợng giáo dục, đào tạo. Đổi mới chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp dạy và học, phƣơng pháp thi, kiểm tra theo hƣớng hiện đại; nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện…” [41. Tr216]. Để chuẩn bị đƣợc nguồn nhân lực đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế tri thức và xu thế toàn cầu hóa mạnh mẽ, cùng với nhiều quốc gia trên thế giới và khu vực, Việt Nam đã và đang rà soát đổi mới chƣơng trình theo bốn trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI do UNESCO đề xƣớng là: “Học để biết, học để làm, học để chung sống và học để tự khẳng định mình”. Luật giáo dục, điều 28.2 đã ghi: Phƣơng pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức và thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hƣớng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động của học sinh. Thực tiễn sản xuất và lao động luôn luôn có những tình huống, vấn đề nảy sinh đòi hỏi con ngƣời phải suy nghĩ để tìm cách giải quyết. Chính vì vậy trong quá 1 trình học tập ngƣời học cần đƣợc rèn luyện, hình thành và phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề, vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. Điện dân dụng (ĐDD) là một môn học trong chƣơng trình hƣớng nghiệp nghề cho học sinh phổ thông ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp- Giáo dục thƣờng xuyên (GDNN-GDTX), nhằm cung cấp cho học sinh (HS) những tri thức cơ bản nhƣ: an toàn điện, đo lƣờng điện, những kiến thức về cấu tạo, nguyên lý làm việc, bảo dƣỡng và sửa chữa một số đồ dùng điện trong gia đình... Đặc biệt phần thực hành ĐDD giúp học sinh bƣớc đầu hình thành những kĩ năng cơ bản nhƣ kĩ năng sử dụng một số khí cụ điện;kĩ năng lắp mạch điện đơn giản; hình thành các kĩ năng tháo lắp, sữa chữa và bảo dƣỡng một số đồ dùng điện; tính toán, thiết kế mạng điện trong nhà, máy biến áp một pha công suất nhỏ… Qua tìm hiểu quá trình dạy học ĐDD ở Trung tâm GDNN-GDTX cho thấy, cả tiếp nhận kiến thức lý thuyết lẫn việc hình thành kĩ năng thực hành cho HS còn yếu. Cụ thể, HS còn lúng túng, rụt rè khi đƣợc giao nhiệm vụ thực hành, khả năng giải quyết các vấn đề hỏng hóc còn nhiều hạn chế và không triệt để, khả năng sáng tạo chƣa cao, chƣa khai thác hết ƣu thế của môn học. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Sử dụng bài toán kĩ thuật trong dạy học nghề điện dân dụng 11 tại Trung tâm GDNN-GDTX”. II. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về sử dụng bài toán kĩ thuật và quá trình dạy học, từ đó đề xuất quy trình và biện pháp sử dụng bài toán kĩ thuật vào dạy học nghề điện dân dụng 11 tại Trung tâm GDNN-GDTX nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học. III. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học nghề điện dân dụng 11 tại Trung tâm GDNN-GDTX. - Đối tượng nghiên cứu: Bài toán kĩ thuật và cách sử dụng bài toán kĩ thuật vào dạy học nghề điện dân dụng 11. - Phạm vi nghiên cứu: Biện pháp và quy trình sử dụng bài toán kĩ thuật trong dạy học nghề điện dân dụng 11 tại Trung tâm GDNN-GDTX. 2 IV. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng đƣợc biện pháp sử dụngbài toán kĩ thuật phù hợp với mục tiêu và theo quy trình hợp lí trong dạy học sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học nghề điện dân dụng 11 tại Trung tâm GDNN-GDTX. V. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về bài toán kĩ thuật và việc vận dụng bài toán kĩ thuật trong quá trình dạy học. - Khảo sát đánh giá thực trạng dạy học nghề điện dân dụng trong chƣơng trình đào tạo ở Trung tâm GDNN-GDTX dƣới góc độ vận dụng bài toán kĩ thuật trong dạy học. - Đề xuất biện pháp vận dụng bài toán kĩ thuật vào dạy học nghề điện dân dụng 11. - Thiết kếnội dung và tiến trình dạy học một số chủ đề có vận dụng bài toán kĩ thuật nhƣ đã đề xuất. - Kiểm nghiệm, đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất. VI. Phƣơng pháp nghiên cứu - Các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: phân tích, tổng hợp các công trình có liên quan về tâm lý học, lý luận dạy học về bài toán kĩ thuật để xây dựng mục đích, nhiệm vụ và lý luận của đề tài. - Các phƣơng pháp điều tra, khảo sát thực tế để nắm đƣợc thực trạng của việc vận dụng bài toán kĩ thuật trong dạy học thực hành nghề điện dân dụng 11. - Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm, phƣơng pháp chuyên gia và phƣơng pháp thống kê toán học để kiểm nghiệm, đánh giá các biện pháp đã đề xuất. VII. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, cấu trúc luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng bài toán kĩ thuật trong dạy học nghề điện dân dụng Chƣơng II: Biện pháp sử dụng bài toán kĩ thuật trong dạy học nghề điện dân dụng 11 tại Trung tâm GDNN-GDTX Chƣơng III: Kiểm nghiệm và đánh giá 3 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG BÀI TOÁN KĨ THUẬT TRONG DẠY HỌC NGHỀ ĐIỆN DÂN DỤNG 1.1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1.1 Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài Khoảng những năm 400 trƣớc công nguyên, nhà triết học cổ đại Hy lạp Soocrat đã xây dựng lên phƣơng pháp dạy học (PPDH) độc đáo là sự đàm thoại – tranh luận. Trong quá trình dạy học, ngƣời dạy đã đặt ra cho ngƣời đối thoại những “câu hỏi bẫy” dựa vào mâu thuẫn chứa đựng trong lời đáp của họ. Bằng cách đó Soocrat dẫn ngƣời đối thoại tới chỗ tìm ra cái mâu thuẫn của chính mình và từ đó có vẻ nhƣ tự lực phát hiện ra chân lí. Đó là tiền thân của PPDH bằng bài toán nhận thức.[35] Năm 1909, nhà giáo dục học nổi tiếng H.J.Deway lần đầu tiên đƣa ra quan điểm dạy học giải quyết vấn đề. Ông chỉ ra quy trình suy nghĩ vận động của HS để đi tới việc làm sáng tỏ vấn đề nhận thức. Lý thuyết dạy học của ông đã đƣợc đón nhận một cách tích cực vì quan điểm dạy học của ông chống lại quan điểm dạy học thụ động, giáo điều. Sau này, các nhà giáo dục khác nhƣ V.Becton, Gen-tren đã khẳng định mạnh mẽ rằng, dạy học nêu vấn đề rất hiệu quả trong việc tạo cho HS khả năng làm việc chủ động, độc lập trong giờ học [14]. Những năm 50 của thế kỷ XX, một số nhà giáo dục học nhƣ Vet-côp, Macôp, M.A Đa-nhi-côp… đã công bố các công trình nghiên cứu về dạy học bằng các câu hỏi, vấn đề để tích cực hóa quá trình dạy học. Tuy nhiên, các tác giả đó mới chỉ đề cập ở mức độ ban đầu, chƣa xây dựng thành cơ sở lý luận. Năm 1968 V.Ôkôn – nhà giáo dục học Balan đã công bố công trình tƣơng đối hoàn thiện về dạy học nêu vấn đề. Trong đó, ông quan tâm đến cách dạy học bằng câu hỏi, bài toán. Năm 1977, I.Ia.Lecne đã công bố công trình dạy học nêu vấn đề. Ông đề cập đến dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề ở mức độ cao, trong đó học sinh phải là 4 ngƣời nghiên cứu và giải quyết vấn đề. Tuy nhiên quy trình dạy học thì khá cồng kềnh (8 bƣớc) rất khó áp dụng trong thực tiễn dạy học [15]. Trong thực tế, việc sử dụng bài toán, bài toán nhận thức hay tình huống trong dạy học đã đƣợc sử dụng rộng rãi trong các môn nhƣ Toán học, Vật lí, Hóa học, Sinh học… và trong dạy học kỹ thuật thì việc sử dụng các bài toán cũng đã đƣợc quan tâm trong thời gian vài chục năm trở lại đây. Với vai trò to lớn và hiệu quả thực tế của việc sử dụng bài toán kĩ thuật trong dạy học, nhiều nhà nghiên cứu về giáo dục học nghề nghiệp, về dạy học kĩ thuật trong và ngoài nƣớc đã nghiên cứu về xây dựng và sử dụng BTKT trong dạy học. Đứng đầu trong lĩnh vực này phải kể đến các nhà giáo dục học của Liên Xô cũ nhƣ: T.V.Kudriasep, B.F.Batusep, V.A.Xcacun… Đánh giá về đặc điểm sử dụng BTKT trong dạy học, các nhà nghiên cứu sâu về nó nhƣ: T.V.Kudriasep, B.F.Baep, P.C.Perepelitsa, V.A.Xcacun… cho rằng giữa BTKT và tình huống có vấn đề có khá nhiều điểm chung. Sở dĩ các tác giả trên có quan điểm dung hòa nhƣ vậy là do BTKT không chỉ mang đặc điểm chung của bài toán nhận thức mà còn mang những đặc điểm riêng biệt, đặc thù. Ngoài ra cũng có rất nhiều các công trình nghiên cứu về bài toán và tình huống có vấn đề, trong đó phải kể đến các công trình nghiên cứu của G.A.Ball, A.N.Leonchep, O.Kon, Ia.A.Ponomarep, K.A.Xlapxkaia…với quan điểm gắn khái niệm bài toán với tình huống có vấn đề. Nhƣng cũng có những công trình nghiên cứu lại coi bài toán khác với tình huống có vấn đề nhƣ công trình nghiên cứu của X.L.Rubinstein, L.M.Phritman, A.V.Bruslinxki, A.M.Machiuskin, I.Ia.Lecne… theo các ông thì tình huống có vấn đề rộng hơn, ít xác định hơn và không phải bài toán nào cũng là tình huống có vấn đề. I.Ia.Lecne trong công trình nghiên cứu của mình đƣa ra thuật ngữ “bài toán có vấn đề”. Ông cho rằng: “Bài toán có vấn đề là một vấn đề giải quyết đƣợc với những điều kiện hay thông số cho trƣớc. Bài toán có vấn đề khác với vấn đề ở chỗ, trong bài toán có vấn đề phạm vi tìm kiếm lời giải đƣợc giới hạn rõ ràng” và “Các 5 tình huống có vấn đề và các vấn đề phải đƣợc biến đổi đi và đƣợc phát biểu nhƣ thế nào đấy thì mới có tính chất và hình thức của một bài toán”.[15. Tr29] 1.1.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Ở Việt Nam, đã có một số công trình nghiên cứu về dạy học bằng bài toán, bài toán nhận thức, tình huống có vấn đề ở nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học. “Phƣơng pháp dạy học hóa học ở trƣờng phổ thông và đại học” của tác giả Nguyễn Cƣơng [5] đề cập đến cách đƣa bài toán nhận thức vào dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề. Ông đã chỉ ra các cách xây dựng bài toán nhận thức để có thể đƣa HS vào tình huống chứa vấn đề; quy trình dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề; những phƣơng pháp để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho HS. “Nâng cao năng lực cho giáo viên THPT” của tác giả Đặng Thị Oanh, Nguyễn Xuân Trƣờng, Trần Trung Ninh chỉ ra cách sử dụng dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề để phát triển tính chủ động sáng tạo của HS. [33] “Phƣơng pháp dạy học truyền thống và đổi mới” của tác giả Thái Duy Tuyên [37] đã hệ thống hóa các PPDH truyền thống và hiện đại, trong đó, ông đặc biệt quan tâm đến các PPDH phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho HS, đồng thời cũng chỉ ra cách thức dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề và khẳng định hiệu quả của nó trong việc dạy học ở trƣờng phổ thông. Nghiên cứu mới về dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề của Bernd Meier, Nguyễn Cƣờng khẳng định, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho HS. [6] Trong tác phẩm “Lí luận dạy học hóa học của tác giả Nguyễn Ngọc Quang [35] đã đề cập đến những vấn đề cơ bản, những thành tựu của khoa học giáo dục ở Việt Nam và trên thế giới, ông coi dạy học bằng bài toán nhận thức nhƣ một phƣơng pháp sƣ phạm hiệu nghiệm, đồng thời cũng chỉ ra hiệu quả của PPDH bằng bài toán nhận thức và coi đó là con đƣờng mới mẻ, là sự chuyển hóa cách nhận thức khoa học vào việc dạy học trong nhà trƣờng. 6 Trong lĩnh vực hóa học có một số công trình nghiên cứu về dạy học nêu vấn đề hay việc sử dụng bài toán nhận thức, nhƣ “Sử dụng dạy học nêu vấn đề - ơrixtic để nâng cao hiệu quả chƣơng trình hóa học đại cƣơng và vô cơ ở trƣờng THPT”, luận án tiến sỹ giáo dục học của tác giả Lê Văn Năm đã đề cập đến cách dạy học nêu vấn đề sử dụng bài toán nhận thức. “Xây dựng và sử dụng bài toán nhận thức nhằm phát huy tính tích cực trong dạy học những nội dung liên quan đến phản ứng oxi hóa khử ở trƣờng phổ thông, luận án tiến sĩ giáo dục học của tác giả Đỗ Thị Thúy Hằng [11]. Tác giả đã có những tìm tòi, phát hiện ban đầu về bài toán nhận thức và bƣớc đầu đƣa ra cách xây dựng và sử dụng bài toán nhận thức trong dạy học phần oxi hóa khử. “Xây dựng và sử dụng bài toán nhận thức nhằm phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo của học sinh trong dạy học hóa học hữu cơ lớp 11 nâng cao”, luận án tiến sĩ giáo dục học của tác giả Trần Ngọc Huy [14]. Tác giả đã tìm tòi nghiên cứu, đƣa ra khái niệm về bài toán nhận thức, bƣớc đầu đƣa ra cách xây dựng và sử dụng bài toán nhận thức trong dạy học hóa học hữu cơ. Trong lĩnh vực sinh học cũng có một số công trình bƣớc đầu nghiên cứu về bài toán nhận thức, nhƣ “Dạy học các quy luật di truyền ở phổ thông trung học bằng hệ thống các bài toán nhận thức”, luận án phó tiến sĩ của tác giả Vũ Đức Lƣu [25]. “Xây dựng và sử dụng bài toán nhận thức để nâng cao hiệu quả dạy học phần cơ sở vật chất và cơ chế di truyền trong chƣơng trình học sinh bậc PTTH”, luận án phó tiến sĩ của tác giả Lê Đình Trung [40]. Trong lĩnh vực kĩ thuật cũng có rất nhiều công trình nghiên cứu về bài toán kĩ thuật, trong đó phải kể đến các công trình nhƣ “Xây dựng và sử dụng bài toán kĩ thuật nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học môn Kỹ thuật công nghiệp lớp 11 trung học phổ thông” luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Trọng Khanh [18].Trong công trình nghiên cứu của mình tác giả đã xây dựng nên khái niệm về bài toán kĩ thuật, quy trình giải một số bài toán kĩ thuật cũng nhƣ vấn đề xây dựng và sử dụng bài toán kĩ thuật trong dạy học môn Công nghệ. 7 “Nghiên cứu quy trình và phƣơng pháp dạy học giải các bài toán cơ kỹ thuật (phần động học) hệ cao đẳng kỹ thuật theo công nghệ” luận văn thạc sĩ của Trần Xuân Trì [38]. “Xây dựng và sử dụng bài toán kĩ thuật trong dạy học điều khiển lập trình PLC tại trƣờng Đại học Hải Phòng” luận văn thạc sĩ của Nguyễn Đình Tích [39]. “Xây dựng và sử dụng bài toán kĩ thuật nhằm phát triển tƣ duy kĩ thuật cho sinh viên trong dạy học mô đun Tiện tại trƣờng Cao đẳng nghề cơ khí nông nghiệp” luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Hạnh [10]. “Xây dựng và sử dụng bài toán chẩn đoán kĩ thuật trong dạy học môn “Động cơ ô tô” tại trƣờng Trung cấp nghề Giao thông vận tải Hải Phòng” luận văn thạc sĩ của Trần Tuấn Hải [9]. “Xây dựng và sử dụng bài toán thiết kế kĩ thuật trong dạy học môn Kĩ thuật chế tạo máy ở trƣờng Cao đẳng nghề công nghiệp Hải Phòng” luận văn thạc sĩ của Vũ Thị Thùy Vân [42]. Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có công trình nào đề cập cụ thể, chi tiết đến việc sử dụng bài toán kĩ thuật trong dạy học nghề Điện dân dụng. Chính vì vậy tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu của mình với mục đích tập trung vào việc sử dụng bài toán kĩ thuật trong dạy học nghề Điện dân dụng nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học. 1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.2.1 Bài toán Bài toán là một yếu tố quan trọng của quá trình dạy học, nó có vai trò to lớn trong việc phát huy tính tích cực, tự lực, sáng tạo cho ngƣời học. Bởi vì khi giải bài toán, ngƣời học luôn luôn phải tìm tòi, suy nghĩ tìm mối liên hệ giữa điều kiện yêu cầu của bài toán, vận dụng tổng hợp các kiến thức đã có, các phƣơng pháp nhận thức khoa học, phải sử dụng hầu hết các thao tác và hình thức tƣ duy nhƣ: so sánh, phân tích, tổng hợp, suy luận, phán đoán…[18. Tr26]. Trong thực tế một giờ giảng, một giờ lên lớp có hiệu quả, có thỏa mãn yêu cầu nâng cao tính tích cực, sáng tạo của ngƣời học hay không đều phụ thuộc rất lớn vào hệ thống câu hỏi, bài toán, bài tập nhận thức có lí thú, có đƣợc biên soạn tốt hay không. Do có vai trò quan trọng nhƣ vậy nên các bài toán nhận thức đã đƣợc xây dựng và sử dụng ngày càng rộng 8 rãi không chỉ ở các môn Toán, Vật lí, Hóa học… mà còn ở các môn khác nhƣ Sinh học, Kĩ thuật nông nghiệp… Cho đến nay vẫn chƣa có sự thống nhất về định nghĩa bài toán. Trƣớc khi xét đến định nghĩa bài toán, có thể điểm qua một số thuật ngữ và quan điểm có liên quan tới việc định nghĩa bài toán và bài toán kĩ thuật: Theo từ điển tiếng Việt thì: [18. Tr25] - Bài toán: Vấn đề cần giải quyết bằng phƣơng pháp khoa học - Bài tính: Bài toán chỉ đòi hỏi một số phép tính - Bài tập: Bài ra cho học sinh làm để vận dụng những điều đã học - Vấn đề: Điều cần đƣợc xem xét, nghiên cứu, giải quyết. Theo quan niệm của I.Ia.Lecne, “Khái niệm bài toán (za-đa-tra) trong tiếng Nga đƣợc hiểu theo nghĩa là một công việc mà ngƣời ta chƣa biết cách hoàn thành và kết quả (hay chƣa biết một trong hai yếu tố đó), nhƣng có thể tìm kiếm đƣợc với những điều kiện đã cho”.[15. Tr30] Ở Việt Nam qua các công trình nghiên cứu về bài toán nhận thức của Nguyễn Thị Mùi [27] và nghiên cứu về bài toán kĩ thuật của Nguyễn Trọng Khanh [18]… cho thấy bài toán đƣợc coi là một tình huống có vấn đề có tính xác định cao. Trong các công trình nghiên cứu về tình huống có vấn đề trong dạy học vật lý nhƣ của Phạm Hữu Tòng, Trần Văn Nguyệt [28]… thì nhiều tình huống đƣợc xây dựng dƣới dạng bài toán. Đặng Thị Oanh lại dựa trên cơ sở nội dung các khái niệm lý luận dạy học, tình huống dạy học, tình huống mô phỏng nghề và lí thuyết về bài toán để đúc kết thành khái niệm phức hợp: “bài toán tình huống mô phỏng”. [33] Theo tác giả Thái Duy Tuyên [37]: Bài toán là hình thức diễn đạt một vấn đề, một mâu thuẫn đang nảy sinh trong thực tế. Nhƣ vậy, để hiểu đƣợc khái niệm bài toán, chúng ta cần hiểu khái niệm vấn đề. Cũng theo tác giả Thái Duy Tuyên [37]: Vấn đề là một khái niệm dùng để chỉ những mâu thuẫn nảy sinh trong cuộc sống, vấn đề đƣợc biểu thị bằng câu hỏi hay bài toán. 9 Khoa học và thực tế đã chứng minh đƣợc rằng nhận thức hay hoạt động nhận thức chỉ xảy ra khi con ngƣời đứng trƣớc một vấn đề, một tình huống có vấn đề, một mâu thuẫn cần giải quyết hay các bài toán nhận thức. Từ những tri thức vốn có, tìm ra các mối quan hệ, bản chất, xác định đƣợc vấn đề, tìm đƣợc đáp số của bài toán, con ngƣời sẽ nhận thức đƣợc tự nhiên. Nhƣ vậy có thể nói bài toán nhận thức vừa là điểm xuất phát, vừa là phƣơng tiện để nhận thức sự vật, hiện tƣợng trong thế giới khách quan. Triết học đã khẳng định đấu tranh là nguồn gốc của sự phát triển và nhận thức. Những vấn đề đƣợc biểu thị bằng câu hỏi, bài toán đặt ra mà chƣa có sẵn quy luật cũng nhƣ kiến thức kĩ năng thì đó là những khó khăn chúng ta cần vƣợt qua. Nhƣ vậy, “Bài toán là một hệ thông tin xác định chứa đựng mâu thuẫn, bao gồm cái đã biết và cái chưa biết (cái đang còn là giả thuyết) có mối liên hệ chưa tường minh với nhau cần phải được làm sáng tỏ bằng phương pháp khoa học mới”.[14. Tr34] Từ đó có thể rút ra cấu trúc của bài toán gồm ba yếu tố cơ bản: - Cái đã biết: Tập hợp các dữ kiện bài toán, những tri thức đã có, diễn tả trạng thái ban đầu của bài toán. - Cái chƣa biết: Cái cần đạt tới từ cái đã biết nhƣ tri thức mới, mối liên hệ mới, quy luật mới,… - Phƣơng pháp khoa học mới để giải. 1.2.2 Bài toán kĩ thuật Trƣớc hết, cần xác định nên dùng thuật ngữ “bài toán kĩ thuật” hay “bài tập kĩ thuật”? Qua nghiên cứu tài liệu cho thấy tùy theo hƣớng tiếp cận và ở các lĩnh vực khác nhau mà ngƣời ta có thể sử dụng thuật ngữ khác nhau: - Trong lĩnh vực nghiên cứu PPDH kĩ thuật công nghiệp, Nguyễn Văn Khôi dùng thuật ngữ “Bài tập kĩ thuật”[21], Mạc Văn Trang, Phạm Ngọc Uyển lại dùng thuật ngữ “Bài toán kĩ thuật”[36], [45]. - Nhiều tài liệu về giáo dục kĩ thuật tổng hợp, giáo dục lao động, dạy nghề… của nƣớc ngoài khi dịch sang tiếng Việt cũng thƣờng sử dụng thuật ngữ “bài toán” [3]. 10 Trong sách báo ở nƣớc ta cũng hay sử dụng thuật ngữ “bài toán” để chỉ các vấn đề cần giải quyết nhƣ “bài toán giáo dục”, “bài toán kinh tế”, “bài toán lao động” v…v… Trong dạy học, vấn đề và tình huống kĩ thuật không chỉ do giáo viên đƣa ra mà còn có thể nảy sinh từ thực tế (nhất là trong dạy học thực hành), hoặc đƣợc phát biểu từ phía học sinh. Vì thế, theo Nguyễn Trọng Khanh, dùng thuật ngữ “bài tập” sẽ không trọn vẹn, dùng thuật ngữ “bài toán” tổng quát hơn, chính xác hơn.[18. Tr27] Khi nghiên cứu việc sử dụng bài toán trong dạy học kĩ thuật, dạy học lao động sản xuất, dạy nghề… các nhà nghiên cứu đƣa ra thuật ngữ bài toán kĩ thuật. Nhƣng cho đến nay, vẫn chƣa có ý kiến thống nhất về định nghĩa bài toán kĩ thuật. Đánh giá về đặc điểm sử dụng BTKT trong dạy học, các nhà nghiên cứu sâu về nó nhƣ: T.V.Kudriasep, B.F.Baep, P.C.Perepelitsa, V.A.Xcacun… cho rằng giữa BTKT và tình huống có vấn đề có khá nhiều điểm chung. Sở dĩ các tác giả trên có quan điểm dung hòa nhƣ vậy là do BTKT không chỉ mang đặc điểm chung của bài toán nhận thức mà còn mang những đặc điểm riêng biệt, đặc thù. V.A.Xcatcun cho rằng: BTKT là bài toán “có liên quan tới việc vận dụng một cách tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và kĩ xảo trong phạm vi sản xuất”.[3. Tr106] Còn theo T.V.Kudriasep thì: BTKT là “bài toán bất kì, liên quan tới sự giải quyết các vấn đề kĩ thuật và sản xuất – kĩ thuật, tới sự vận dụng tổng hợp kiến thức, kĩ năng và kĩ xảo trong lĩnh vực kĩ thuật và sản xuất”. Qua nghiên cứu các thuật ngữ, các quan điểm, kể cả quan điểm về sự đồng nhất hai thuật ngữ “bài toán” và “tình huống có vấn đề”, qua xem xét phân tích các bài toán, bài tập, vấn đề kĩ thuật đã đƣợc sử dụng trong dạy học kĩ thuật, dạy học lao động, dạy nghề… Nguyễn Trọng Khanh đã định nghĩa BTKT nhƣ sau: “Bài toán kĩ thuật là một bài toán, một vấn đề hay một tình huống thuộc lĩnh vực kĩ thuật, đòi hỏi giải quyết bằng phƣơng pháp khoa học, dựa trên sự vận dụng tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và kĩ xảo”.[17. Tr76] Dựa trên khái niệm mà các tác giả đã đƣa ra, chúng tôi đƣa ra khái niệm về bài toán kĩ thuật nhƣ sau: “Bài toán kĩ thuật là một hệ các thông tin kĩ thuật chứa 11 đựng mâu thuẫn, bao gồm cái đã biết và cái chưa biết, đòi hỏi phải tìm tòi, nghiên cứu tìm ra phép giải mới để giải quyết vấn đề”. 1.2.3 Nghề Điện dân dụng 1.2.3.1 Nghề (nghề đào tạo) Theo từ điển Tiếng Việt, nghề là công việc chuyên làm theo sự phân công của xã hội. Nghề đào tạo, có nhiệm vụ cung cấp cho ngƣời học hệ thống các tri thức về văn hóa- xã hội nói chung, khoa học kỹ thuật- công nghệ nói riêng, hình thành các kĩ năng lao động chung và chuyên biệt cơ bản nhằm hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất nghề nghiệp tƣơng ứng với một dạng lao động nghề nghiệp nhất định. Sau một thời gian học nghề, ngƣời học đạt đƣợc trình độ nghề nghiệp nhất định (tùy vào từng nghề) để có thể hành nghề và gắn bó lâu dài với hoạt động đó nhƣ là một phƣơng thức sống trong xã hội. Nghề phổ thông là nghề phổ biến trong xã hội đƣợc đƣa vào kế hoạch giáo dục của trƣờng phổ thông, thuộc học vấn phổ thông nhằm dạy học sinh vận dụng kiến thức phổ thông vào một lĩnh vực nghề nghiệp và rèn luyện những kỹ năng cơ bản của một nghề, tạo điều kiện làm tốt công tác hƣớng nghiệp cho HS phổ thông (giúp học sinh sau khi tốt nghiệp có cơ sở lựa chọn nghề nghiệp phù hợp để học, thích ứng với lao động sản xuất tại địa phƣơng và học lên bậc cao đẳng, đại học…). Khái niệm nghề phổ thông theo quy ƣớc mới bao gồm các dấu hiệu sau: - Những nghề rất phổ biến ở địa phƣơng hoặc trong xã hội đang đƣợc tổ chức dạy ở các cơ sở giáo dục phổ thông. - Những nghề có kĩ thuật tƣơng đối đơn giản, quá trình dạy nghề không đòi hỏi phải có trang thiết bị phức tạp. - Nguyên vật liệu dùng cho việc dạy nghề dễ kiếm, phù hợp với điều kiện kinh tế, khả năng đầu tƣ của địa phƣơng. - Thời gian học nghề không quá dài Mục tiêu của hoạt động giáo dục nghề phổ thông (GDNPT) 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan