Luận văn
Rào cản phi thuế quan trong
chính sách thương mại quốc
tế của Việt Nam
1
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, xu thế toàn cầu hóa và quốc tế hóa đang diễn ra một cách hết sức
mạnh mẽ. Nó tạo ra cho Việt Nam những cơ hội cũng như những thách thức lớn
chưa từng có trong lịch sử. Việt Nam với phương châm: “Muốn làm bạn với tất
cả các quốc gia trên thế giới”, do vậy xu thế liên minh, liên kết là một việc làm
cần thiết và tất yếu. Việc Việt Nam liên tục và nỗ lực không ngừng từng bước
tham gia đàm phán để trở thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) là
một bằng chứng minh họa xác thực cho điều này. Tự do hóa thương mại và hội
nhập kinh tế quốc tế là vấn đề không chỉ đặt ra đối với Việt Nam mà với tất cả
các quốc gia trên thế giới, không phân biệt là quốc gia phát triển hay đang phát
triển, thể chế chính trị là tư bản chủ nghĩa hay xã hội chủ nghĩa, không phân biệt
sắc tộc, tôn giáo hay màu da… Tổng giám đốc WTO, Supachai Panitchpakdi, đã
nhiều lần nói: “Thương mại là công cụ tốt nhất để chống lại đói nghèo”. Thật vậy,
từ khi đất nước ta tiến hành mở cửa thị trường thì xuất nhập khẩu là một hoạt
động quan trọng và có những đóng góp to lớn cho sự tăng trưởng kinh tế của đất
nước cũng như cho ngân sách Nhà nước.
Tuy nhiên, tự do hóa thương mại là một quá trình lâu dài gắn chặt với quá
trình đàm phán để cắt giảm thuế quan và hàng rào phi thuế quan. Đối với các
nước công nghiệp phát triển, một mặt, họ luôn đi đầu trong đàm phán để mở cửa
thị trường, mặt khác, họ lại luôn đưa ra các biện pháp tinh vi hơn nhằm bảo hộ
sản xuất trong nước, nhằm đạt được các mục tiêu xác định của họ.
Vậy bài toán đặt ra cho các nước đang phát triển là gì? Làm thế nào để vừa
hội nhập kinh tế, vừa đảm bảo cho ngành công nghiệp non trẻ trong nước không
đứng trước bờ vực của sự phá sản. Giải đáp sẽ nằm trong chính chiến lược và
mục tiêu phát triển của mỗi quốc gia. Hay nói cách khác là không có một lời giải
cụ thể nào cho bài toán hóc búa này. Chính mỗi quốc gia sẽ phải đi tìm cho mình
2
một đáp án riêng dựa trên những điều kiện, lợi thế của quốc gia mình và Việt
Nam cũng đang trên con đường đi tìm lời giải riêng đó.
Là những sinh viên trường Đại học Kinh tế Quốc dân, chúng em nhận thức
được rất rõ được tầm quan trọng của việc: Làm thế nào để các doanh nghiệp Việt
Nam vượt rào cản trong chính sách thương mại quốc tế, đặc biệt là các rào cản
phi thuế quan. Cho nên, sau một thời gian tìm hiểu chúng em đã đi sâu vào
nghiên cứu đề tài: “Rào cản phi thuế quan trong chính sách thương mại quốc
tế của Việt Nam. Thực trạng và giải pháp”.
Mục đích nghiên cứu đề tài này là khái quát những vấn đề lí luận về rào cản
phi thuế quan, thực trạng về rào cản phi thuế quan của một số nước, thực trạng
rào cản phi thuế quan ở Việt Nam và cuối cùng là một số kiến nghị, giải pháp
nhằm giúp các doanh nghiệp Việt Nam vượt rào cản phi thuế quan một cách có
hiệu quả trong hoạt động thương mại quốc tế.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, đề tài nghiên cứu khoa học gồm có 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về rào cản phi thuế quan trong chính sách
thương mại quốc tế.
Chương II: Thực trạng rào cản phi thuế quan trong chính sách thương
mại quốc tế của Việt Nam.
Chương III: Một số giải pháp nhằm sử dụng và vượt rào cản phi thuế
quan một cách có hiệu quả trong chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam
3
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RÀO CẢN PHI THUẾ QUAN TRONG
CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
I. Khái niệm và phân loại rào cản phi thuế quan trong chính sách
thương mại quốc tế
1. Cơ sở lí luận của rào cản phi thuế quan trong chính sách thương mại
quốc tế
Trong thời gian vừa qua, Việt Nam đã gặp phải rất nhiều khó khăn trong
việc đàm phán để gia nhập WTO. Vậy câu hỏi đặt ra là: Tại sao Việt Nam lại nỗ
lực nhiều đến vậy để gia nhập WTO? Để tham gia được vào WTO, Việt Nam
phải làm gì? Và lợi ích mà WTO có thể mang lại cho Việt Nam là gì?
Câu trả lời nằm trong chính các rào cản trong thương mại quốc tế. Để xuất
khẩu được hàng hóa, tất cả các quốc gia đều phải vượt qua hàng rào do các nước
nhập khẩu dựng lên và để làm được điều này thật không đơn giản chút nào.
Rào cản trong thương mại quốc tế vô cùng đa dạng, phức tạp và được quy
định bởi cả hệ thống pháp luật quốc tế cũng như pháp luật của từng quốc gia,
được sử dụng không giống nhau ở các nước và vùng lãnh thổ. Trong khuôn khổ
của WTO, rào cản phi thuế quan trong thương mại quốc tế được thể hiện ở: Hiệp
định về các rào cản kĩ thuật đối với thương mại, Hiệp định về kiểm dịch động
thực vật, Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng, Hiệp định nông
nghiệp, Hiệp định về dệt may và các qui định quản lí thương mại liên quan đến
môi trường, lao động… Các nước hoặc các vùng lãnh thổ còn có qui định về tiêu
chuẩn kĩ thuật cho các mặt hàng cụ thể cũng như các qui định về thủ tục hải quan
và nhiều qui định quản lý khác.
Trong thương mại quốc tế, chính sách thương mại quốc tế được hiểu là hệ
thống các quan điểm, nguyên tắc, mục tiêu, biện pháp và các công cụ mà các
4
quốc gia sử dụng nhằm điều chỉnh các hoạt động thương mại quốc tế phù hợp với
các lợi thế quốc gia trong từng thời kì nhằm đem lại lợi ích lớn nhất cho quốc gia
từ thương mại quốc tế .
Khi tham gia vào thương mại quốc tế, các quốc gia sẽ phát huy được nhiều
thế mạnh của mình: Lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh, tận dụng được những lợi
thế từ thị trường thế giới. Nhưng mặt khác cũng sẽ bộc lộ những mặt yếu kém và
bất lợi của chính quốc gia đó. Do vậy các quốc gia thường phải sử dụng một hệ
thống các công cụ điều chỉnh hoạt động thương mại quốc tế. Trong đó phải kể
đến sử dụng hàng rào phi thuế quan - một công cụ được coi là linh hoạt, tác động
nhanh, mạnh. Hàng rào phi thuế quan không chỉ có ý nghĩa trong việc bảo hộ thị
trường nội địa, hướng dẫn người tiêu dùng, điều tiết vĩ mô nền kinh tế, mà nó còn
là công cụ để phân biệt đối xử trong quan hệ đối ngoại.
Trong xu thế toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại, hầu hết các nước cam
kết dỡ bỏ các rào cản trong thương mại quốc tế để thúc đẩy tự do hóa thương mại.
Nhưng thực tế cho thấy rằng rào cản trong thương mại quốc tế vẫn được dỡ bỏ rất
chậm chạp, thậm chí còn được tạo dựng mới một cách hết sức tinh vi. Đối với
hàng rào thuế quan, đây là biện pháp mà WTO cho phép sử dụng để bảo hộ thị
trường trong nước, nhưng phải cam kết ràng buộc với một mức thuế trần nhất
định và có lịch trình cắt giảm. Sự tự do hóa biểu hiện thông qua các chính sách
về: Quy chế tối hậu quốc (MFN), chế độ thuế quan ưu đãi phổ cập (GSP), hiệp
định thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung của khối liên kết kinh tế như: EU,
AFTA, NAFTA, APEC…
Đối với hàng rào phi thuế quan, do nhiều nguyên nhân, đặc biệt là do trình
độ phát triển kinh tế không đồng đều, các nước đều duy trì các rào cản thương
mại nhằm bảo hộ sản xuất nội địa.
5
2. Khái niệm hàng rào phi thuế quan trong chính sách thương mại quốc tế
Ngày nay có nhiều quan niệm về hàng rào phi thuế quan. Tổ chức hợp tác
và phát triển kinh tế (OECD) năm 1997 đã quan niệm: “Hàng rào phi thuế quan
là biện pháp biên giới nằm ngoài phạm vi thuế quan có thể được các quốc gia sử
dụng, thường thường dựa trên cơ sở lựa chọn nhằm hạn chế nhập khẩu”. Theo
nghiên cứu của PECC năm 1995 mô tả: “Các hàng rào phi thuế quan là mọi
công cụ phi thuế quan có thể can thiệp vào thương mại bằng cách này làm biến
dạng sản xuất trong nước”. Còn các nhà kinh tế học Deardroff và Stern thì cho
rằng: “Xét về hàng loạt các hàng rào phi thuế quan chính thức hoặc không chính
thức có thể tồn tại, có thể không có một phương pháp phân tích duy nhất cho việc
giải quyết thoả đáng toàn bộ phạm vi hàng rào phi thuế quan”.
Trong thực tế có rất nhiều người đồng nghĩa các hàng rào phi thuế quan với
các biện pháp phi thuế quan. Tất cả các hàng rào phi thuế quan đều là các biện
pháp phi thuế quan, song không phải các biện pháp phi thuế quan đều là hàng rào
phi thuế quan. Các biện pháp phi thuế quan có thể bao gồm các biện pháp thúc
đẩy xuất khẩu, chúng không phải là những “rào cản” đối với thương mại. Thuật
ngữ có vẻ trung lập hơn này được các chính phủ thường dùng để mô tả những
biện pháp được sử dụng để quản lý nhập khẩu với mục đích hợp pháp như: Thủ
tục đảm bảo thực vật, bảo vệ người tiêu dùng trong nước. Vì vậy khó có thể quy
cho chúng là những rào cản. Việc xác định những biện pháp phi thuế quan nào là
rào cản phi thuế quan khá khó khăn.
Bên cạnh các định nghĩa trên, chúng ta đề cập tới định nghĩa về các biện
pháp phi thuế quan và các hàng rào phi thuế quan của WTO: “Biện pháp phi thuế
quan là những biện pháp ngoài thuế quan, liên quan hoặc ảnh hưởng đến sự luân
chuyển hàng hóa giữa các nước”. Còn: “Rào cản phi thuế quan là những biện
pháp phi thuế quan mang tính cản trở thương mại mà không dựa trên cơ sở pháp
lý, khoa học hoặc bình đẳng”.
6
Mục đích của việc nghiên cứu và phân tích các biện pháp phi thuế quan là
đưa ra một nghiên cứu mô tả cơ bản của thể chế thương mại hiện hành. Đây là cơ
sở quan trọng thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Khi Việt
Nam gia nhập WTO, thì chắc chắn việc sử dụng hàng rào phi thuế sẽ cần được
bàn đến và cắt giảm tương đối nhiều. Nhưng trên thực tế, chính những quốc gia
đề xướng ra lại là những nước sử dụng nhiều, mạnh và có vẻ có hiệu quả bảo hộ
nhất những hàng rào phi thuế quan.
3. Phân loại hàng rào phi thuế quan
Rào cản phi thuế quan bao gồm nhiều loại khác nhau, có thể được áp dụng
ở biên giới hay nội địa, có thể là biện pháp hành chính hoặc biện pháp kĩ thuật, có
những biện pháp bắt buộc phải thực hiện và có những biện pháp tự nguyện.
Chính vì vậy, việc phân loại chi tiết theo một tiêu thức thống nhất là rất khó khăn,
sau đây là một số rào cản phi thuế quan chủ yếu:
- Các biện pháp cấm: Trong số các biện pháp cấm được sử dụng trong thực
tiễn thương mại quốc tế có các biện pháp như: Cấm vận toàn diện, cấm vận từng
phần, cấm xuất khẩu hoặc nhập khẩu với một số hàng hóa nào đó…
- Hạn ngạch xuất khẩu, nhập khẩu: Đó là hạn ngạch về số lượng hoặc giá
trị được phép xuất khẩu, nhập khẩu trong một thời kì nhất định (thường là 1
năm). Hạn ngạch này có thể do nước nhập khẩu hoặc xuất khẩu tự áp đặt một
cách đơn phương, nhưng cũng có loại hạn ngạch được áp đặt trên cơ sở tự nguyện
của bên thứ 2 (hạn ngạch xuất khẩu tự nguyện).
- Cấp giấy phép xuất, nhập khẩu: Có 2 loại giấy phép là giấy phép về
quyền hoạt động kinh doanh xuất, nhập khẩu và giấy phép xuất, nhập khẩu đối
với một số loại hàng hóa, hoặc phương thức kinh doanh xuất, nhập khẩu nào đó.
Chẳng hạn là giấy phép cho phép doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được
phép mua, bán hàng hóa trên thị trường nội địa, giấy phép kinh doanh tạm nhập,
tái xuất… Ngoài ra, còn có hai hình thức cấp phép là cấp phép tự động và không
7
tự động. Sử dụng các biện pháp cấp phép không tự động cũng dẫn tới các rào cản
thương mại về thủ tục hành chính và chi phí tăng.
- Các thủ tục hải quan: Nếu các thủ tục hải quan đơn giản, nhanh chóng,
đây chỉ là biện pháp quản lý thông thường, nhưng nếu thủ tục quá chậm chạp,
phức tạp có thể trở thành rào cản phi thuế quan. Sử dụng các quy định về kiểm tra
trước khi xếp hàng, quy định về cửa khẩu thông quan, quy định về giá trị tính
thuế hải quan… cũng sẽ trở thành rào cản khi mà nó chưa hoặc không phù hợp
với quy định về hài hòa thủ tục hải quan.
- Các rào cản kĩ thuật trong thương mại quốc tế: Đó là các quy định và các
tiêu chuẩn kĩ thuật, các quy định về phòng thí nghiệm và quy định về công nhận
hợp chuẩn. Hiện có rất nhiều các quy định và hệ thống tiêu chuẩn được áp dụng
trên thế giới mà các nước cho là phù hợp. Song lại có rất ít phòng thí nghiệm và
tiêu chuẩn quốc tế mà các nước đều công nhận hợp chuẩn. Do còn có sự khác biệt
như vậy nên nó đã trở thành rào cản kĩ thuật trong thương mại quốc tế. WTO đã
phải thống nhất các nguyên tắc chung và được cam kết tại hiệp định về hàng rào
kĩ thuật trong thương mại nhưng cách thức mà các nước đang áp dụng thường tạo
sự phân biệt đối xử hay hạn chế vô lý đối với thương mại.
- Các biện pháp vệ sinh động, thực vật: Theo Hiệp định về các biện pháp
kiểm dịch động thực vật của WTO thì các biện pháp vệ sinh động, thực vật bao
gồm tất cả luật, nghị định, quy định, yêu cầu và thủ tục, kể cả các tiêu chí sản
phẩm cuối cùng; các quá trình và phương pháp sản xuất, thử nghiệm, thanh tra,
chứng nhận và làm thủ tục chấp thuận; xử lý kiểm dịch gắn với việc vận chuyển
động vật hay thực vật, hay gắn với các nguyên liệu cần thiết cho sự tồn tại của
chúng trong khi vận chuyển; thủ tục lấy mẫu và đánh giá nguy cơ… Vì định
nghĩa của WTO rất chung chung nên các nước công nghiệp phát triển thường
đưa ra các mức quá cao khiến cho hàng hóa của các nước đang phát triển khó
8
thâm nhập. Đây là một trong những rào cản phổ biến nhất hiện nay và mức độ
của nó ngày càng tinh vi.
- Các quy định về thương mại dịch vụ: Như quy định về lập công ty, chi
nhánh và văn phòng của nước ngoài tại nước sở tại, quy định về xây dựng và phát
triển hệ thống phân phối hàng hóa, quy định về quyền được tiếp cận các dịch vụ
công một cách bình đẳng, quy định về thanh toán và kiểm soát ngoại tệ, quy định
về quảng cáo và xúc tiến thương mại… đều trở thành các rào cản trong thương
mại quốc tế nếu các quy định này không minh bạch và có sự phân biệt đối xử.
- Các quy định về đầu tư có liên quan đến thương mại: Như lĩnh vực không
hoặc chưa cho phép đầu tư nước ngoài, tỉ lệ góp vốn tối thiểu hoặc tối đa cho các
lĩnh vực hoặc sản phẩm xác định, tỉ lệ xuất khẩu tối thiểu của doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, quy định bắt buộc về phát triển vùng nguyên liệu… Các
quy định trên nếu có sự phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp trong nước và
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đều được gọi là rào cản và hiện trở thành
chủ đề của đàm phán dỡ bỏ rào cản nhằm tự do hóa thương mại.
- Các quy định về sở hữu trí tuệ: Trước hết là các quy định về sở hữu hàng
hóa. Nếu các quy định về xuất xứ quá chặt chẽ so với hàng sản xuất trong nước
để xem một hàng hóa có phải hàng nội địa hay không và có sự phân biệt đối xử
giữa các thành viên thì quy định về xuất xứ đó vi phạm Hiệp định về quy tắc xuất
xứ của WTO và đương nhiên trở thành rào cản trong thương mại quốc tế. Ngoài
ra, các vấn đề về thương hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp, bí mật thương
mại… cũng có thể trở thành rào cản trong thương mại quốc tế. Ví dụ, trên thị
trường thế giới đã có nhiều thương hiệu và nhãn hiệu nổi tiếng của các công ty
hay tập đoàn xuyên quốc gia nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ mới tham gia vào
thị trưòng thế giới sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi thâm nhập thị trường thế giới.
- Các quy định chuyên ngành về các điều kiện sản xuất, thử nghiệm, lưu
thông và phân phối hàng hóa được xác định trong hiệp định của WTO như: Hiệp
9
định nông nghiệp, Hiệp định về hàng dệt may. Hầu hết các nước trong WTO đều
có quy định quốc gia cho một số hàng hóa thuộc diện quản lí theo chuyên ngành,
cách thức quản lí và biện pháp của các nước cũng khác nhau, Đó cũng được xem
xét là một trong các rào cản phi thế quan.
- Các quy định về bảo vệ môi trường: Gồm các quy định về môi trường bên
ngoài lãnh thổ biên giới theo Hiệp ước hoặc công ước quốc tế; các quy định trực
tiếp về môi trường trong lãnh thổ quốc gia và các quy định có liên quan trực tiếp
đến môi trường nhưng thuộc mục tiêu bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Các rào cản về văn hóa: Sự khác biệt về văn hóa và cách nhìn nhận, đánh
giá về giá trị đạo đức xã hội… cũng trở thành một trong các rào cản phi thuế quan
trong thương mại quốc tế. Trên thế giới có nhiều nền văn hóa khác nhau, với ngôn
ngữ chữ viết khác nhau, để hiểu rõ và đáp ứng yêu cầu này phải tiêu tốn nhiều thời
gian, thể thức và phải trả giá không rẻ thì mới có thể vượt qua.
- Các rào cản địa phương: Ở một số nước, luật lệ của chính phủ trung ương
cũng có sự khác biệt so với các quy định mang tính địa phương. Ví dụ như quy
định về xuất nhập khẩu tiểu ngạch, quy định về phân luồng đường cho các
phương tiện vận chuyển hành hóa, quy định về khoản phí và phụ phí… Đây là
những rào cản địa phương mà thực tế đã gặp phải.
II. Tổng quan về sự hình thành và sử dụng rào cản phi thuế quan trong
chính sách thương mại quốc tế
1. Vị trí vai trò của rào cản phi thuế quan trong chính sách thương mại
quốc tế
Rào cản trong thương mại quốc tế là công cụ bảo hộ phổ biến được chính
phủ các nước sử dụng để nâng đỡ các doanh nghiệp nội địa gặp khó khăn. Đặc
biệt là các doanh nghiệp ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc dân hoặc các doanh
nghiệp tập trung nguồn nhân lực và tài chính lớn. Thực tế rõ ràng nhất có thể
10
nhận thấy ở các nước đang phát triển như ở các nước châu Mĩ Latinh, các nước
Đông Nam Á, nơi có số lượng lớn các doanh nghiệp nhà nước. Hầu hết các doanh
nghiệp nhà nước ở các quốc gia này đều là các doanh nghiệp gặp khó khăn trong
vấn đề cạnh tranh trên thị trường nội địa cũng như quốc tế mà nguyên nhân sâu
xa có thể là thiếu vốn, hạn chế trong vấn đề đào tạo nhân lực, thậm chí là yếu
kém trong khâu quản lí… Mặc dù vậy việc giải thể các doanh nghiệp này là vấn
đề rất nan giải bởi hầu hết các doanh nghiệp này thu hút một lượng lao động lớn
hoặc được đầu tư bằng những nguồn tài chính không nhỏ. Hậu quả của việc giải
thể có thể là những cú sốc lớn về kinh tế và chính trị. Hơn nữa, chính phủ vẫn còn
đặt niềm tin vào khả năng biến chuyển tình thế của đội ngũ lãnh đạo. Hoặc đây là
những doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực được ưu tiên phát triển theo
chiến lược lâu dài. Xuất phát từ nguyên nhân này, bảo hộ còn giúp các quốc gia
trên thế giới duy trì việc làm cho những nhóm, tổ chức nhất định và giảm bớt
những sức ép về chính trị của các tổ chức đoàn thể.
Một lí do không thể không đề cập đến khi duy trì các biện pháp bảo hộ là
mong muốn cải thiện các ngành sản xuất nội địa. Bất cứ một quốc gia nào trên
thế giới đều có những chiến lược phát triển kinh tế nhất định, trong đó luôn xây
dựng lĩnh vực ưu tiên đặc biệt. Nhưng để các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực này đạt hiệu quả tối ưu và nâng cao khả năng cạnh tranh trong nước và quốc
tế, Nhà nước cần có những ưu đãi đặc biệt.
Đối với các quốc gia có cả tiềm lực về kinh tế và chính trị, các biện pháp
bảo hộ còn có thể được duy trì như một công cụ chính trị để đơn phương gây sức
ép với các quốc gia khác. Hoa Kì là một nước tiêu biểu khi dùng những biện pháp
bảo hộ vào mục đích này. Trong pháp luật Hoa Kì có những điều khoản đặc biệt
cho phép quốc hội đưa ra các quyết định thương mại đơn phương đối với bất cứ
quốc gia nào được coi là đe dọa đến vấn đề an ninh của Hoa Kì.
11
Rào cản thương mại quốc tế bao gồm nhiều loại khác nhau và mỗi loại rào
cản lại có vai trò và vị trí nhất định. Chẳng hạn để bảo hộ sản xuất trong nước
người ta có thể sử dụng các biện pháp thuế quan vì thuế quan có những ưu điểm
là rõ ràng, minh bạch, dễ dự đoán và tạo nguồn thu cho chính phủ. Tuy nhiên,
thuế quan lại có nhược điểm là không tạo được sự bảo hộ nhanh chóng khi kim
ngạch nhập khẩu của một mặt hàng nào đó tăng nhanh gây tổn hại hoặc đe dọa
gây tổn hại cho ngành sản xuất trong nuớc. Lúc này các biện pháp phi thuế quan
như cấm nhập khẩu, hạn ngạch, giấy phép nhập khẩu không tự động có khả năng
hạn chế nhập khẩu một cách nhanh chóng. Tuy nhiên, biện pháp phi thuế quan
cũng có các nhược điểm như: Dễ làm sai lệch các tín hiệu thị trường dẫn tới phân
bổ nguồn lực không đúng, các biện pháp phi thuế quan khó lượng hóa và khó dự
đoán, không mang lại nguồn thu cho chính phủ lại còn kèm theo các khoản phi
phát sinh, dễ gây ra các tiêu cực.
Có thể dễ dàng nhận thấy rằng: Rào cản thương mại quốc tế không được
định danh một cách chính thức và rõ ràng trong hệ thống các điều ước hay luật
pháp quốc tế nhưng lại được nhà nước hoặc chính phủ vận dụng các quy định
trong nhiều Hiệp định và Công ước quốc tế để ban hành hệ thống pháp luật quốc
gia. Và ngay cả trong hệ thống pháp luật của các quốc gia cũng không có quy
định chính thức dưới tên gọi rào cản hoặc một hệ thống pháp luật riêng mà nó
nằm trong nhiều hệ thống pháp luật khác nhau.
2. Sự hình thành của rào cản phi thuế quan
Sự hình thành rào cản phi thuế quan trong thương mại quốc tế nói chung và
trong thương mại nói riêng đều được hình thành liên quan tới lợi ích của một
nhóm người nhất định và nhóm người này có khả năng tác động tới chính sách
của Nhà nước. Xét trên khía cạnh này nó có thể xuất phát từ một trong ba chủ thể
sau :
12
- Từ phía doanh nghiệp:
Điều đầu tiên là hầu hết các doanh nghiệp của bất kì một ngành sản xuất
kinh doanh nào cũng muốn được bảo hộ. Một mặt để tránh với sự cạnh tranh của
nước ngoài. Mặt khác, rào cản thương mại của nhà nước còn giúp cho họ có thêm
vị trí trên thị trường và có khả năng thu được lợi nhuận cao hơn, để tạo ra áp lực
tác động tới các chính sách của chính phủ, các doanh nghiệp sẽ tập hợp lại dưới
danh nghĩa: Hiệp hội ngành nghề để tiến hành vận động hành lang đối với chính
phủ. Sự tác động của các doanh nghiệp là hết sức mạnh mẽ và có tổ chức với rất
nhiều hình thức khác nhau. Các doanh nghiệp sẽ đưa ra các lý do có vẻ như rất
chính đáng như: ngành công nghiệp non trẻ cần bảo hộ, ngành sản xuất liên quan
đến việc làm của nhiều người lao động, ngành xản xuất liên quan đến an ninh
quốc gia (an ninh về lương thực). Như vậy dưới sự tác động của các doanh
nghiệp, chính phủ có thể sẽ phải đưa ra các rào cản thuế quan hoặc phi thuế quan
để bảo hộ sản xuất trong nước.
- Từ phía người lao động và người tiêu dùng:
Đây là một lý do khác dẫn tới việc hình thành rào cản. Trước hết là để bảo
vệ cho người lao động (thuộc ngành được bảo hộ) có công ăn việc làm, sau đó là
để bảo hộ họ có thu nhập ổn định. Người lao động tác động tới chính phủ thông
qua các nghiệp đoàn để đấu tranh, cũng có khi họ mượn cớ rằng để bênh vực
người lao động nước khác phải làm việc trong điều kiện không được dảm bảo,
rằng vì lý do sử dụng lao động trẻ em hay tù nhân nên sản phẩm đưa vào thị
trường với giá rẻ. Đây là lý do chính phủ phải dựng nên rào cản với tên gọi là
trách nhiệm xã hội theo SA8000.
Người tiêu dùng cũng có tác động rất lớn đến việc hình thành rào cản trong
thương mại quốc tế với lý do để bảo vệ sức khoẻ con người, bảo vệ động thực
vật, hoặc bảo vệ môi trường.
- Từ phía chính phủ:
13
Xuất phát từ mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia và
vận động của các nhóm khác nhau, chính phủ sẽ phải cân nhắc đến lợi ích của
từng nhóm. Vì với bất kì chính sách rào cản nào có thể có lợi cho doanh nghiệp
và người lao động trong ngành được bảo hộ, nhưng lại gây hại cho các ngành
khác và người tiêu dùng nói chung. Những người bị hại sẽ có biện pháp phản
kháng hoặc trả đũa. Tuy vậy, chính phủ vẫn phải đưa ra các quyết định dựa trên
sự cân nhắc và điều hoà lợi ích một cách hợp lý. Ngoài ra, trong nhiều trường hợp
luôn có sự câu kết giữa doanh nghiệp và Nhà nước vì lợi ích của hai phía có sự
liên hệ chặt chẽ với nhau. Bên cạnh đó còn là sự “xoa dịu” của chính phủ đối với
người lao động hoặc người tiêu dùng để nhằm đạt lòng tin của chính phủ.
3. Phạm vi và mục đích sử dụng rào cản trong thương mại quốc tế
Mặc dù ủng hộ tự do hóa thương mại, chính phủ các quốc gia vẫn cứ dựng
lên các rào cản đối với thương mại quốc tế, về hình thức có thể thay đổi nhưng
phạm vi và mức độ của rào cản ngày càng tăng. Nếu trước kia rào cản thương mại
quốc tế chỉ giới hạn trong thương mại hàng hóa thì ngày nay nó phát triển cả
trong thương mại dịch vụ, thương mại điện tử và sở hữu trí tuệ. Không chỉ mở
rộng về phạm vi mà rào cản thương mại còn mở rộng cả về biện pháp. Nếu trước
kia chủ yếu là các biện pháp hành chính (cấm, hạn ngạch, giấy phép) thì ngày nay
có nhiều biện pháp đa dạng, tinh vi và phức tạp hơn nhiều. Sở dĩ có tình trạng này
vì mục đích sử dụng rào cản trong thương mại quốc tế đó là về: Chính trị, kinh tế
và văn hóa.
- Vì mục đích chính trị:
Như đã nói ở trên, một số nước có tiềm lực về kinh tế thường sử dụng các
biện pháp kinh tế để đạt được mục tiêu về chính trị. Họ có thể cấm vận toàn diện
hoặc cấm vận từng phần đối với hoạt động thương mại quốc tế của nước khác,
ngược lại họ cũng có thể dành các ưu đãi đặc biệt cho một quốc gia nào đó vì
14
mục đích chính trị. Thể hiện rõ nhất là Mỹ dành cho Isarel chế độ thuế suất bằng
0 đối với hàng nông sản và nhiều hàng hóa của Isarel kể từ năm 1985. Xuất phát
từ động cơ chính trị thì các biện pháp mạnh thường được sử dụng như cấm vận,
cấm nhập khẩu hoặc xuất khẩu một loại hàng hóa nào đó hoặc áp dụng mức thuế
và riêng biệt rất cao.
Nguyên tắc dành cho sự ưu đãi cho những nước kém phát triển và đang phát
triển cũng được các quốc gia áp dụng khác nhau. Thực tiễn là chính phủ các quốc
gia lớn trên thể giới có thể đưa ra các ưu đãi thương mại để giành ảnh hưởng tới
các quốc gia nhỏ. Ví dụ như Nhật Bản có ảnh hưởng lớn ở Châu Á, chiếm một
phần lớn nhập và xuất khẩu ở nhiều nước Châu Á và cho khu vực này vay một
lượng tiền để giúp các nước này khôi phục kinh tế sau cuộc khủng hoảng vừa
qua. Không nghi ngờ gì việc chính phủ Nhật trông đợi tạo ra một triển vọng tốt
đối với các nước láng giềng, qua các hành động như vậy. Tương tự, Hoa Kì đã đi
những bước đi dài để giành và duy trì kiểm soát các sự kiện ở Trung, Bắc và Nam
Mỹ. Đây là lý do tại sao tự do thương mại ở Châu Mỹ được sự ủng hộ mạnh mẽ
từ Hoa Kì nhằm đẩy mạnh ảnh hưởng đến chính trị nội bộ cũng là lý do quan
trọng vì sao Hoa Kì cứ tiếp tục cấm vận Cu Ba và dỡ bỏ cấm vận một số nước
khác ở Ảrập một cách nhanh chóng.
- Bảo vệ việc làm:
Để ổn định tình hình xã hội đặc biệt là nhằm mục tiêu giảm tỷ lệ thất nghiệp
và tạo việc làm cho người lao động trong nước, chính phủ đã sử dụng các biện
pháp khác nhau để hạn chế nhập khẩu, thậm chí cả hạn chế nhập khẩu lao động.
Nói chung, để bảo vệ việc làm cho người lao động trong nước, các biện pháp
được sự dụng có thể là thuế quan nhập khẩu rất cao, hạn ngạch bên cạnh đó là
thuế thời vụ, thuế chống trợ cấp, thuế chống bán phá giá. Ngoài ra có thể sử dụng
các biện pháp nội địa như trợ cấp, áp dụng quy định thu mua ở địa phương, nếu
15
thấy chưa đủ, chính phủ còn có thể áp dụng các quy định về tiêu chuẩn trách
nhiệm xã hội theo SA8000.
- Bảo vệ người tiêu dùng:
Kinh tế càng phát triển thì người tiêu dùng càng đòi hỏi cao hơn về chất
lượng hàng hóa và dịch vụ, người tiêu dùng có sự quan niệm nhiều hơn về vấn đề
sức khoẻ và sự an toàn hơn là vấn đề giá cả. Đối với các chính phủ, khi thấy xuất
hiện nguy cơ tới sức khoẻ con người, sự sống của động vật và thực vật thì biện
pháp sẽ được áp dụng là cấm nhập khẩu từ một quốc gia nào đó, hoặc đối với một
loại sản phẩm nào đó.
- Khuyến khích các lợi ích quốc gia:
Trước hết là, do yêu cầu của chiến lược phát triển ngành sản xuất nội địa có
thể giành cho nhà sản xuất trong nước được ưu tiên hơn nước ngoài và do vậy
cần đưa ra các cản trở tạm thời đối với doanh nghiệp nước ngoài. Sản xuất nông
nghiệp là ngành được bảo hộ lớn nhất bởi tầm quan trọng của an ninh lương thực,
thực phẩm an toàn và việc làm trong ngành nông nghiệp.
Thứ hai là, chính phủ của các nước cần phải tạo dựng và khai thác các
ngành sản xuất mà lợi thế chính trị quốc gia có thể thu được. Chính sách thương
mại của chính phủ sẽ phải trợ giúp các công ty của họ trong những ngành nhất
định để giành được lợi thế cạnh tranh trên thị trường thế giới. Các biện pháp trợ
cấp xuất khẩu sẽ được áp dụng và chính phủ nước nhập khẩu phải được sử dụng
các biện pháp để hạn chế nhập khẩu thậm chí cả biện pháp trả đũa.
Thứ ba là, chính sách thương mại có thể được xã hội với các mục tiêu nhằm
tạo dựng thị trường và đối tác thương mại có tính chất chiến lược. Các khoản ưu
đãi có thể giành cho một nước nào đó nhưng lại trở thành rào cản đối với các
nước khác nhau bất chấp nguyên tắc. Đãi ngộ quốc gia trong khuôn khổ WTO.
16
Thứ tư là, vì các lợi ích quốc gia liên quan, do vậy việc duy trì văn hóa và
bản sắc dân tộc, qua đó các sản phẩm văn hóa như sách báo, phim, nhạc là rất
quan trọng. Sự phát triển của Internet và viễn thông toàn cầu đe doạ bản sắc văn
hóa, dân tộc, buộc các chính phủ hạn chế nội dung nước ngoài và sở hữu nước
ngoài trong các lĩnh vực này.
- Đáp lại các hành động thương mại không bình đằng:
Hầu hết mọi người đều cho rằng sẽ chẳng có ý nghĩa gì đối với một quốc gia
cho phép tự do thương mại nếu các quốc gia khác bảo vệ một cách tích cực ngành
công nghiệp của chính họ. Các chính phủ thường đe dọa đóng cửa cảng đối với
các tàu thuyền của các quốc gia khác hoặc áp đặt mức thuế rất cao đối với hàng
hóa của các quốc gia này nếu họ có những bằng chứng thể hiện các hoạt động
thương mại không bình đẳng. Nói cách khác, nếu một chính phủ cho rằng một
quốc gia khác là “đang chơi không bình đẳng” họ sẽ đe dọa “trả đũa” trừ khi đạt
được những nhân nhượng nhất định.
- An ninh quốc gia:
Vấn đề an ninh quốc gia luôn đòi hỏi phải sử dụng các biện pháp cấm nhập
khẩu đối với một số hàng hóa liên quan như: Vũ khí, chất nổ (các hàng hóa liên
quan đến quốc phòng). Ngành công nghiệp, máy móc thiết bị chuyên dùng cho in
tiền, cho thu và phát các tín hiệu vệ tinh và một số ngành sản xuất khác cũng phải
sử dụng các biện pháp kiểm soát rất nghiêm ngặt.
- Để bảo vệ môi trường:
Hiện nay môi trường là một vấn đề được tất cả các quốc gia trên thế giới
quan tâm. Tuy rằng mức độ quan tâm và biện pháp được đưa ra để bảo vệ môi
trường cũng có sự khác nhau. Chính vì vậy mà các quy định về môi trường cũng
có thể trở thành rào cản thương mại quốc tế, người ta chia thành ba nhóm biện
pháp sau :
17
(i) Các quy định về bên ngoài lãnh thổ biên giới. Ví dụ, quy định cấm nhập
khẩu tôm và cá chích được đánh bằng lưới quét để ngăn ngừa nguy cơ làm tuyệt
chủng rùa biển.
(ii) Các quy định liên quan trực tiếp tới môi trường, như quy định về bao bì
và phế thải bao bì, quy định về tiêu chuẩn tàu biển được cập cảng, quy định về
nhãn hiệu cho thực phẩm có nguồn gốc hữu cơ…
(iii) Các quy định có liên quan gián tiếp đến môi trường nhưng liên quan
trực tiếp đến vệ sinh an toàn thực phẩm như quy định về hàm lượng thuốc bảo vệ
thực vật tối đa có trong sản phẩm nông nghiệp, quy định về kiểm tra thú y đối với
thịt gia súc gia cầm và thủy sản, quy định về chất phụ gia trong thực phẩm.
III. Kinh nghiệm sử dụng và đối phó với các rào cản trong thương mại
quốc tế của một số quốc gia
Vì nguồn tài liệu và thông tin có hạn, sau đây chúng tôi chỉ xin được đề cập
tới kinh nghiệm của một số quốc gia tiêu biểu trong việc sử dụng và đối phó với
các rào cản phi thuế quan.
1. Kinh nghiÖm cña Hoa K×
Hoa K× lµ mét cêng quèc kinh tÕ lín nhÊt thÕ giíi
vµ lµ mét trong nh÷ng thµnh viªn s¸ng lËp cña GATT (WTO
ngµy nay). MÆc dï cã tiÒm n¨ng lín trong hÇu hÕt mäi
lÜnh vùc s¶n xuÊt, nhng theo quy ®Þnh vÒ lîi thÕ c¹nh
tranh t¬ng ®èi, trong nh÷ng n¨m qua, Hoa K× ®ang ph¶i
®èi mÆt víi th¸ch thøc rÊt lín nh»m b¶o hé cho nh÷ng
ngµnh s¶n xuÊt ®· suy gi¶m søc c¹nh tranh trªn thÞ
trêng thÕ giíi.
1.1. C¸c biÖn ph¸p h¹n chÕ ®Þnh lîng
18
C¸c biÖn ph¸p h¹n chÕ vÒ sè lîng v× môc ®Ých th¬ng
m¹i chØ ¸p dông ë mét sè ngµnh hµng, ®¸ng chó ý nhÊt lµ
hµng dÖt may. Tuy nhiªn, nh×n chung hÇu hÕt c¸c biÖn
ph¸p h¹n chÕ vÒ sè lîng vµ biÖn ph¸p qu¶n lý th¬ng m¹i
cña Hoa K× ®Òu ®îc ®Æt ra nh»m môc ®Ých b¶o ®¶m an ninh
quèc gia, b¶o vÖ søc khoÎ cña ngêi tiªu dïng gi÷ g×n
®¹o ®øc x· héi hoÆc v× môc ®Ých b¶o vÖ m«i trêng. Ch¼ng
h¹n, Hoa K× nhËp khÈu mÆt hµng c¸ ngõ tõ mét sè níc
(Panama, Honduras vµ Belize) lµ nh÷ng níc cã ®éi tµu
®¸nh c¸ ë vïng biÓn §«ng Th¸i B×nh D¬ng víi môc ®Ých
b¶o vÖ loµi c¸ voi. C¸c biÖn ph¸p qu¶n lý nhËp khÈu cña
Hoa Kú ®îc th«ng qua mét hÖ thèng giÊy phÐp. B¸o c¸o
míi nhÊt cña Hoa Kú víi WTO vÒ viÖc cÊp giÊyphÐp m« t¶
qu¸ tr×nh ph¶i tu©n theo ®Ó cã thÓ nhËp khÈu nh÷ng s¶n
phÈm sau: thùc vËt, ®éng vËt vµ c¸c s¶n phÈm cña chóng,
c¸ vµ c¸c sinh vËt hoang d·, thuèc l¸, rîu.... NhËp
khÈu khÝ ®èt tù nhiªn hoÆc c¸c khÝ ®èt ho¸ láng chØ ®îc
phÐp nÕu nã g¾n liÒn víi lîi Ých cña d©n chóng. PhÇn lín
h¹n ng¹ch nhËp khÈu cña Hoa Kú do Côc H¶i quan cña níc
nµy qu¶n lý.
H¹n ng¹ch nhËp khÈu ®îc chia lµm hai lo¹i:
- H¹n ng¹ch thuÕ quan (tarriff-rate quota): Quy ®Þnh
sè lîng cña mét mÆt hµng nµo ®ã ®îc nhËp vµo víi møc
thuÕ gi¶m trong mét thêi gian nhÊt ®Þnh. Trong ®a sè c¸c
trêng hîp th× c¸c hµng hãa xuÊt khÈu cña khèi c¸c níc
XHCN (tríc ®©y) kh«ng ®îc hëng u ®·i cña h¹n
theo møc thuÕ.
19
ng¹ch
- H¹n ng¹ch tuyÖt ®èi (absolute quota): §©y lµ lo¹i
h¹n ng¹ch giíi h¹n vÒ sè lîng. Mét sè quota lµ ¸p dông
chung cßn mét sè th× chØ ¸p dông riªng ®èi víi mét sè
níc. C¸c mÆt hµng chÞu h¹n ng¹ch tuyÖt ®èi nh: thøc ¨n
gia sóc, cã thµnh phÇn hoÆc c¸c s¶n phÈm s÷a, b¬ pha
trén, s÷a kh«, thÞt tõ Australia vµ New Zealand... Møc
thuÕ h¹n ng¹ch thêng ®îc tÝnh trªn sè lîng hµng hãa
®îc nhËp tõ ®Çu kú ¸p dông h¹n ng¹ch cho ®Õn khi ngêi
ta thÊy lµ lîng hµng nhËp ®· chiÕm gÇn hÕt h¹n ng¹ch.
1.2. C¸c quy ®Þnh vÒ tiªu chuÈn kü thuËt vµ vÖ sinh
dÞch tÔ
- C¸c quy ®Þnh vÒ tiªu chuÈn kü thuËt: C¸c quy ®Þnh
nµy nh»m môc ®Ých an toµn hoÆc søc khoÎ ®èi víi nh÷ng
s¶n phÈm nhËp khÈu víi sè lîng lín. Nh÷ng s¶n phÈm nµy
bao gåm: thùc phÈm, ®å uèng, thuèc l¸, mü phÈm, thuèc...
Nhµ s¶n xuÊt nhÊt thiÕt ph¶i chÞu tr¸ch nhiÖm ®èi víi
viÖc ®¸p øng c¸c yªu cÇu khi ®a s¶n phÈm ra thÞ trêng.
C¸c c¬ quan chøc n¨ng sÏ tiÕn hµnh nh÷ng biÖn ph¸p cìng
bøc nÕu nh÷ng quy ®Þnh trªn bÞ vi ph¹m.
- C¸c quy ®Þnh vÒ vÖ sinh dÞch tÔ: Hoa Kú ®· göi lªn
WTO nhiÒu th«ng b¸o nhÊt, víi h¬n 500 th«ng b¸o vµ phô
lôc tÝnh ®Õn hÕt ngµy 4/5/2001, th«ng b¸o mét qu¸ tr×nh
tÊt c¶ nh÷ng thay ®æi ®Æt ra ®èi víi c¸c tiªu chuÈn vÖ
sinh dÞch tÔ trong níc. ë Hoa Kú cã bèn c¬ quan kh¸c
nhau phô tr¸ch c¸c vÊn ®Ò liªn quan ®Õn vÖ sinh dÞch tÔ
lµ: C¬ quan phô tr¸ch thùc phÈm vµ thuèc (FDA); Côc kiÓm
®Þnh an toµn thùc phÈm (FSIS) cña Bé N«ng nghiÖp; C¬
20
- Xem thêm -