Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn quy hoạch sản xuất ngành chè tại huyện hoàng su phì tỉnh hà giang...

Tài liệu Luận văn quy hoạch sản xuất ngành chè tại huyện hoàng su phì tỉnh hà giang

.PDF
74
269
90

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- ĐỖ THỊ CHI LĂNG QUY HOẠCH SẢN XUẤT NGÀNH CHÈ TẠI HUYỆN HOÀNG SU PHÌ, TỈNH HÀ GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH HÀ NỘI – 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- ĐỖ THỊ CHI LĂNG QUY HOẠCH SẢN XUẤT NGÀNH CHÈ TẠI HUYỆN HOÀNG SU PHÌ, TỈNH HÀ GIANG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI ĐẠI DŨNG HÀ NỘI – 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ với đề tài: “Quy hoạch sản xuất ngành chè tại huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trƣờng Đại học Kinh tế - Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i. Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý th ầy cô trƣờng Đại học Kinh tế, đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Bùi Đại Dũng đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc những đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn. TÓM TẮT LUẬN VĂN Tên luận văn: Quy hoạch sản xuất ngành chè tại huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang Tác giả: Đỗ Thị Chi Lăng Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Bảo vệ năm: 2015 Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Bùi Đại Dũng Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: + Mục đích: Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực tế quy hoạch phát triển sản xuất ngành chè của huyện từ đó đƣa ra một số ý kiến nhằm xây dựng việc quy hoạch tổng thể sản xuất ngành chè của huyện đến năm 2020. + Nhiệm vụ: - Hệ thống 1 cách khái quát các yếu tố liên quan đến quy hoạch, quản lý, sản xuất chè của huyện Hoàng Su Phì. - Đánh giá thực trạng quy hoạch phát triển chè của huyện Hoàng Su phì trong thời gian vừa qua. - Xây dựng quy hoạch phát triển cây chè và đƣa ra một số giải pháp cụ thể từ nay đến năm 2020. Những đóng góp mới của luận văn: - Luận văn chỉ rõ các yếu tố ảnh hƣởng đến sản xuất chè, thực trạng tình hình quản lý, tổ chức sản xuất, chế biến, quy hoạch phát triển ngành chè của huyện Hoàng Su Phì. - Sử dụng công cụ SWOT để phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của ngành chè trong thời gian tới. - Đƣa ra một số giải pháp về quy hoạch vùng nguyên liệu, cơ sở chế biến, huy động nguồn vốn, kỹ thuật, chính sách phát triển, sử dụng nguồn nhân lực nhằm xây dựng một bản quy hoạch phát triển ngành chè của huyện đến năm 2020. MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................... i DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................... ii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................................... 6 1.1 Tổng quan về tình hình nghiên cứu. ........................................................... 6 1.2 Xây dựng quy hoạch ngành chè của huyện................................................. 9 1.2.1 Khái niệm quy hoạch ............................................................................... 9 1.2.2 Những yêu cầu cơ bản của quy hoạch ..................................................... 9 1.2.3 Các bƣớc để lập quy hoạch .................................................................... 10 1.2.4. Sự cần thiết phải quy hoạch phát triển cây chè ..................................... 11 1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến quy hoạch ....................................................... 14 1.3.1 Các yếu tố về điều kiện tự nhiên ............................................................ 14 1.3.2.Các yếu tố về lao động ........................................................................... 17 1.3.3. Nhân tố khoa học kỹ thuật .................................................................... 17 1.3.4. Khả năng về nguồn vốn ........................................................................ 19 1.3.5. Hệ thống chính sách hỗ trợ ................................................................... 19 1.3.6. Điều kiện thị trƣờng .............................................................................. 20 1.4. Kinh nghiệm tổ chức, quy hoạch sản xuất chè ở một số địa phƣơng ..... 20 1.4.1. Tỉnh Lâm Đồng: .................................................................................... 20 1.4.2. Tỉnh Thái Nguyên ................................................................................. 21 1.4.3 Tỉnh Phú Thọ.......................................................................................... 23 1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 24 1.5.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 25 1.5.2. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp tài liệu ......................................... 25 1.5.3 Phƣơng pháp sử dụng công cụ phân tích SWOT ................................... 25 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH CHÈ ................................................................................................. 27 2.1 Thực trạng phân bố cây chè, các cơ sở chế biến của huyện và mối quan hệ giữa chúng .................................................................................................. 27 2.1.1. Thực trạng phân bố cây chè .................................................................. 27 2.1.2. Các cơ sở chế biến................................................................................. 34 2.1.3. Tổ chức sản xuất và tiêu thụ chè: .......................................................... 37 2.1.4. Mối quan hệ giữa vùng nguyên liệu và các cơ sở chế biến. ................. 42 2.2 Đánh giá chung về hiện trạng quy hoạch phát triển của huyện ................ 43 2.3. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu theo công cụ SWOT ............................. 45 2.3.1. Điểm mạnh ............................................................................................ 45 2.3.2. Điểm yếu ............................................................................................... 46 2.3.3 Cơ hội ..................................................................................................... 47 2.3.4 Nguy cơ .................................................................................................. 48 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH CHÈ TRONG THỜI GIAN TỚI 2015 – 2020 ................................ 49 3.1 Nhóm giải pháp về quy hoạch vùng nguyên liệu...................................... 49 3.2 Nhóm giải pháp về quy hoạch cơ sở chế biến .......................................... 51 3.3 Nhóm giải pháp về đầu tƣ nguồn vốn ....................................................... 53 3.4 Nhóm giải pháp về kỹ thuật trồng chè ...................................................... 54 3.5 Nhóm giải pháp về chính sách .................................................................. 55 4.3.6 Về đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực tại chỗ: ..................................... 57 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 58 KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................. 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 63 DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Bảng Nội dung Biểu tổng hợp thực trạng số liệu chè 10 xã 1 Bảng 3.1 2 Bảng 3.2 3 Bảng 3.3 Diện tích trồng chè năm 2013 Vùng chè quy hoạch năm 2012 Diện tích trồng chè từ năm 2009 - 2012 của Hoàn Su Phì i Trang 24 25 26 DANH MỤC BIỂU ĐỒ STT Hình Nội dung So sánh sản lƣợng cây chè với các cây công Trang 1 Hình 1.1 2 Hình 3.1 3 Hình 3.2 Hình ảnh về giống chè Shan tuyết 28 4 Hình 3.3 Một số sản phẩm chè tiêu biểu 37 nghiệp khác So sánh diện tích cây chè với các cây công nghiệp khác ii 14 23 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, chè là 1 loại thức uống rất phổ biến có nguồn gốc nhiệt đới và á nhiệt đới đƣợc trồng ở Việt Nam và nhiều nƣớc trên thế giới. Trong các nƣớc trồng chè, Việt Nam đứng thứ 5 về diện tích và thứ 8 về sản lƣợng. Chè là một cây công nghiệp lâu năm, có đời sống kinh tế lâu dài, mau cho sản phẩm, cho hiệu quả kinh tế cao vị trí quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo và tăng trƣởng bền vững của nền kinh tế các địa phƣơng trồng chè. Chè trồng một lần, có thể thu hoạch 30-40 năm hoặc lâu hơn nữa. Trong điều kiện thuận lợi của Việt Nam, cây sinh trƣởng tốt thì cuối năm thứ nhất đã thu bói trên dƣới một tấn búp/ha. Ngoài hiệu quả kinh tế cây chè góp phần phủ xanh đất trống, đồi trọc, giữ đất, chống xói mòn cho đất. Hà Giang là tỉnh có diện tích trồng chè đứng thứ 3 cả nƣớc sau Lâm Đồng và Thái Nguyên. Nơi đây là một trong những tỉnh có vùng chè Shan lâu đời nhất nƣớc ta. Ngay từ những năm đầu thế kỷ 20, ngƣời Pháp đã tiến hành điều tra chè ở Hà Giang và đặc biệt chú ý những cây chè cổ thụ vùng cao. Đó là thứ chè Shan lá to, búp và lá non có nhiều lông trắng nhƣ tuyết, sinh trƣởng khoẻ, chịu ẩm, chịu lạnh, năng suất cao và chất lƣợng tốt. Vì vậy, ngƣời ta còn gọi là chè Shan tuyết. Ở Hà Giang, chè shan phân bố hầu khắp các huyện, trong đó các vùng chè cổ thụ đều có độ cao từ 300-1000m. Cho đến nay, một số vùng trong tỉnh có tính đặc trƣng cao cho các tiểu vùng sinh thái có chè shan nhƣ: Lũng Phìn- Đồng Văn đại diện cho vùng cao núi đá vôi; Phìn HồHoàng Su Phì đại diện cho vùng cao núi đất; Tham Vè, Bó Đƣớt- Vị Xuyên đại diện cho vùng chè cổ nhất Việt Nam. Đây cũng chính là những địa phƣơng có sản phẩm chè shan tuyết thơm ngon nổi tiếng. Danh tiếng của chè shan tuyết Lũng Phìn hay Phìn Hồ, Cao Bồ, Thƣợng Sơn không chỉ chinh 1 phục đƣợc ngƣời tiêu dùng mà cả với những ngƣời sành thƣởng thức trà. Cây chè đƣợc trồng nhiều ở các huyện Vị Xuyên, Bắc Quang, Quang Bình, Xín Mần và Hoàng Su Phì. Đến năm 2011 toàn tỉnh có 20.239,8ha. Riêng đối với huyện Hoàng Su Phì ngƣời dân trồng chè từ rất lâu đời để phục vụ cho nhu cầu làm đồ uống hàng ngày, cũng là cây công nghiệp mũi nhọn đem lại thu nhập cao cho ngƣời dân đồng thời trồng chè để phủ xanh đất trống, đồi trọc, giữ đất, giữa nƣớc. Cây chè là cây ƣa ẩm cần lƣợng mƣa trên 1.200mm, tầng đất canh tác dày trên 1m, độ PH phù hợp từ 4-5, cây chè ƣa ánh sáng tán xạ, độ cao so với mặt nƣớc biển trên 600 mét, chè càng có vị đậm. Hoàng Su Phì hội tủ đầy đủ các yếu tố về đất đai, khí hậu để cây chè sinh trƣởng và phát triển. Sản phẩm chè xanh Hoàng Su Phì có mầu nƣớc xanh, vị đậm, vị chát đậm chè pha đƣợc nhiều nƣớc và do chè trồng hoàn toàn tự nhiên nên có sản phẩm chè sạch. Chè Shan tuyết là loại chè nổi tiếng của huyện Hoàng Su Phì. Theo số liệu thống kê năm 2011 của huyện thì tổng thu nhập từ cây chè đạt trên 50 tỷ đồng, năm 2012 đạt 66 tỷ đồng, trong đó: bình quân thu nhập từ cây chè của các xã vùng chè chiếm 50-55% tổng thu nhập trong năm của hộ nông dân. Bên cạnh những lợi ích kinh tế và sinh thái do cây chè đem lại, nhƣng vẫn đƣợc quan tâm đúng mức và có kế hoạch phát triển dài hạn để thúc đẩy sự phát triển toàn diện ngành chè của huyện. Cây chè là một trong những cây công nghiệp mũi nhọn là nguồn thu chủ yếu của hộ nông dân cũng nhƣ đóng góp vào nguồn thu của huyện nhƣng đến nay huyện Hoàng Su Phì vẫn chƣa có một bản quy hoạch cụ thể nào cho ngành chè phát triển dài hạn. Việc quản lý các vùng nguyên liệu, các cơ sở chế biến, kinh doanh chè vẫn còn buông lỏng, còn nhiều bất cập. Việc tuyên truyền, phổ biến, áp dụng thành tựu của khoa học kỹ thuật vào các khâu trong quá trình sản xuất chè còn nhiều hạn chế: mật độ của các vƣờn chè chƣa đúng kỹ thuật, trồng theo phƣơng thức 2 quảng canh nên năng suất, sản lƣợng chè còn thấp, đến nay năng suất chè của tỉnh mới chỉ đạt trên 30% mức năng suất trung bình của khu vực. Các cơ sở chế biến mang tính chất thủ công, chỉ tập trung ở những nơi thuận đƣờng giao thông hoặc ở trung tâm của huyện xa vùng nguyên liệu dẫn đến thời gian từ khi thu hái đến chế biến kéo dài ảnh hƣởng đến chất lƣợng chè. Hầu hết các cơ sở chế biến chè chỉ chú ý đến việc thu mua nguyên liệu để chế biến chứ chƣa chú trọng đến phát triển vùng nguyên liệu trên cơ sở ký kết hợp đồng chặt chẽ với hộ nông dân để nâng cao năng suất, chất lƣợng nguồn nguyên liệu theo tiêu chuẩn kỹ thuật và bao tiêu sản phẩm cho nông dân. Sản phẩm chè tiêu thụ trên thị trƣờng chủ yếu xanh, chè vàng và chè đen ở dạng thô có giá trị thấp, gần nhƣ là không có cơ hội xuất khẩu sang thị trƣờng các nƣớc. Thực trạng ở địa phƣơng cho thấy tập quán trồng chè còn chủ yếu theo phƣơng pháp quảng canh, mang tính tự cung, tự cấp, trình độ dân trí thấp, chủ yếu các hộ trồng chè là ngƣời dân tộc đặc biệt có một số hộ nông dân chƣa nghe, nói đƣợc tiếng kinh, hạn chế trong việc áp dụng kỹ thuật vào sản xuất. Chính quyền địa phƣơng chƣa đầu tƣ đúng mức các cơ sở hạ tầng vùng chè, nhất là điện, đƣờng giao thông, đây là những yếu tố cơ bản quyết định đến chất lƣợng sản phẩm chè. Việc chỉ đạo kỹ thuật thâm canh, chế biến, nâng cao năng suất chè chƣa đƣợc chú trọng thƣờng xuyên. Chƣa kết hợp hài hoà giữa ngƣời trồng chè với các doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ và các nhà khoa học. Tổ chức quản lý Ngành chè còn yếu, chƣa có hệ thống quản lý, giám sát thƣờng xuyên trong sản xuất, chế biến. Từ thực tế nêu trên, để khắc phục những hạn chế, nâng cao đƣợc giá trị và thƣơng hiệu của sản phẩm chè Hoàng Su Phì, việc nghiên cứu đề tài “ Quy hoạch sản xuất ngành chè tại huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang” là cấp 3 thiết và có ý nghĩa về quản lý phát triển kinh tế tại địa phƣơng trong bối cảnh hiện nay để trả lời đƣợc câu hỏi nghiên cứu: Tại sao một sản phẩm có chất lƣợng tốt và lợi thế cạnh tranh nhƣ chè Hoàng Su Phì nhƣng chƣa trở thành mặt hàng đem lại nhiều thu nhập cho nhân dân ở đây, và để làm đƣợc điều này thì cần có những giải pháp về mặt quản lý nhƣ thế nào từ phía chính quyền? 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu + Mục tiêu: Nghiên cứu thực trạng quy hoạch phát triển sản xuất ngành chè của huyện và đƣa ra một số ý kiến nhằm xây dựng việc quy hoạch tổng thể sản xuất ngành chè của huyện đến năm 2020. + Nhiệm vụ: - Hệ thống 1 cách khái quát các yếu tố liên quan đến quy hoạch, quản lý, sản xuất chè của huyện Hoàng Su Phì. - Đánh giá thực trạng quy hoạch phát triển chè của huyện Hoàng Su phì trong thời gian vừa qua. - Xây dựng quy hoạch phát triển cây chè và đƣa ra một số giải pháp cụ thể từ nay đến năm 2020. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến quy hoạch, quản lý sản xuất chè của huyện Hoàng Su Phì tỉnh Hà Giang. - Phạm vi nghiên cứu 4 + Không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi hành chính của huyện Hoàng Su Phì + Thời gian nghiên cứu: Sử dụng các số liệu thống kê từ năm 2009 đến nay. 4. Những đóng góp của luận văn 4.1. Về mặt lý luận Hệ thống 1 cách khái quát các yếu tố liên quan đến quy hoạch, quản lý, sản xuất chè của huyện Hoàng Su Phì. 4.2. Về mặt thực tiễn - Đánh giá thực trạng quy hoạch phát triển chè của huyện Hoàng Su phì trong thời gian vừa qua. - Xây dựng quy hoạch phát triển cây chè và đƣa ra một số giải pháp cụ thể từ nay đến năm 2020. 5. Cấu trúc của luận văn. Kết cấu của luận văn chia làm 4 chƣơng: Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài Chƣơng 2: Thực trạng xây dựng quy hoạch phát triển ngành chè của huyện Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện quy hoạch phát triển ngành chè trong thời gian tới 2015 - 2020 5 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1 Tổng quan về tình hình nghiên cứu. Chè là cây công nghiệp dài ngày đƣợc nhân dân các dân tộc của tỉnh Hà Giang trồng từ lâu đời. Cây chè rất thích hợp với khí hậu và đất đai tại địa bàn, trồng một lần thu hoạch nhiều năm do tuổi thọ kéo dài hàng chục năm đến vài trăm năm. Cây chè cho sản phẩm nƣớc uống đƣợc thị trƣờng ngày càng ƣa chuộng, có tiềm năng và giá trị xuất khẩu cao. Đồng thời trồng chè cũng chính là giải pháp phủ xanh đồi núi trọc, cải thiện môi trƣờng sinh thái ở địa phƣơng. Đến năm 2015 toàn tỉnh ổn định diện tích chè ở mức 20,5 nghìn ha và tăng lên 24,3 nghìn ha vào năm 2020, trong đó có 21 nghìn ha cho sản phẩm, năng suất bình quân đạt 59,4 tạ/ha, nâng sản lƣợng chè búp tƣơi lên trên 124 nghìn tấn/năm; tập trung đẩy mạnh thâm canh nâng cao năng suất, sản lƣợng, cải tạo diện tích chè già, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, cải tiến công nghệ chế biến để nâng cao chất lƣợng, đa dạng hoá sản phẩm chè. Đối với huyện Hoàng Su Phì, cây chè đã đƣợc huyện xác định là cây công nghiệp mũi nhọn, cây xóa đói giảm nghèo bền vững, tạo việc làm cho ngƣời lao động, tăng thu nhập cho nhân dân, chè là cây truyền thống và có giá trị kinh tế cao của huyện Hoàng Su Phì. Một trong những thuận lợi cho việc trồng chè là nhân dân các dân tộc trong huyện có kinh nghiệm về trồng, chế biến chè và đã biết tận dụng lợi thế về đất đai, khí hậu cho việc phát triển cây chè. Chè là cây trồng đóng góp đáng kể cho thu nhập kinh tế của huyện, thu hút trên 4.000 hộ tham gia trồng chè. Phát triển ngành chè cũng là định hƣớng phát triển của huyện. Theo số liệu thống kê năm 2011 của huyện thì tổng thu 6 nhập từ cây chè đạt trên 50 tỷ đồng, năm 2012 đạt 66 tỷ đồng, trong đó: bình quân thu nhập từ cây chè của các xã vùng chè chiếm 50-55% tổng thu nhập trong năm của hộ nông dân. Hiện nay tổng giá trị thu từ cây chè hàng năm khoảng trên 80 tỷ đồng, chiếm 13% tổng sản phẩm xã hội toàn huyện Chè Shan tuyết của huyện Hoàng Su Phì là cây chè bản địa có từ lâu đời và cũng là một trong những giống chè quý cần đƣợc bảo tồn và nhân rộng. Chè Shan tuyết đƣợc coi là đặc sản có hƣơng vị độc đáo, là loại chè sạch đang đƣợc ƣa chuộng trên thị trƣờng do cây chè mọc trên vùng núi cao, không bị phun phun thuốc sâu và sử dụng các hoá chất khác, đƣợc ngƣời dân thu hái và chế biến thủ công. Mặc dù chè là một cây công nghiệp mũi nhọn mang lại thu nhập chính cho ngƣời dân và đóng góp vào ngân sách của huyện nhƣng việc sản xuất, chế biến, kinh doanh chè ở huyện vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế. Mật độ của các vƣờn chè chƣa đúng kỹ thuật, trồng theo phƣơng thức quảng canh nên năng suất, sản lƣợng chè còn thấp. Cùng với đó, một số địa phƣơng còn có biểu hiện chạy theo thành tích mới chỉ mở rộng diện tích chứ chƣa chú trọng vào công tác chỉ đạo đầu tƣ thâm canh nhằm tăng năng suất, tăng thu nhập cho nhân dân, tăng nguồn thu ngân sách. Dù sản lƣợng chè búp tƣơi tăng đều qua các năm nhƣng tăng chủ yếu là do diện tích chè cho thu hoạch tăng chứ năng suất chè tăng không đáng kể. Việc đầu tƣ cơ sở chế biến chƣa đồng bộ, chỉ tập trung ở những nơi thuận đƣờng giao thông nhƣng lại xa vùng nguyên liệu dẫn đến thời gian từ khi thu hái đến chế biến kéo dài ảnh hƣởng đến chất lƣợng mặc dù huyện đã ban hành triển khai thực hiện một số cơ chế chính sách về phát triển cây chè, nhƣ hỗ trợ trồng mới, trồng dặm chè, hỗ trợ một lần cho các Hợp tác xã chế biến chè nhƣ: Hợp tác xã chế biến chè Phìn Hồ; Hợp tác xã chế biến chè Chiến Hảo; Hợp tác xã chế biến chè Thuận An; Hợp tác xã chế biến chè Hồ Thầu, nhƣng chƣa đủ mạnh để tăng diện tích năng xuất - sản lƣợng chè tƣơng ứng với tiềm năng thế mạnh. Công tác xây 7 dựng thƣơng hiệu, quảng bá sản phẩm đã có nhƣng mới chỉ tập trung ở một số doanh nghiệp lớn. Nhiều cơ sở sản xuất chƣa thực sự chú trọng trong việc đầu tƣ công nghệ và xây dựng thƣơng hiệu và nhãn mác của sản phẩm dẫn đến sản phẩm sản xuất đơn điệu. Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu chè xanh, chè vàng và chè đen ở dạng thô có giá trị xuất khẩu thấp. Công tác quy hoạch của huyện chƣa thực hiện, việc quản lý giống còn hạn chế, chƣa chủ động trong việc sản xuất giống, cung ứng giống nên ảnh hƣởng nhiều đến chất lƣợng nguyên liệu chè. Chính vì vậy xác định việc phát triển chè là hƣớng quan trọng nhằm thúc đẩy tăng thu nhập cho nông dân nông thôn Trong những năm qua, Chính phủ và Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang cũng nhƣ UBND huyện Hoàng Su Phì có nhiều quyết định, chỉ thị, công văn về định hƣớng phát triển cho cây chè. Cụ thể là: - Quyết định 198/QĐ-UBND ngày 22/1/2013 của UBND tỉnh Hà Giang về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Hoàng Su Phì đến năm 2020. Trong đó có tập trung phát triển cây chè với quy mô lớn, tập trung quy hoạch các cơ sở chế biến. Mục tiêu phân đấu mỗi năm trồng 300ha, đến năm 2020 diện tích chè toàn huyện đạt 4.530 ha (trong đó diện tích chè shan tuyết 1.500 ha, 1 số giống chè năng suất cao 500ha) năng suất 45 tạ/ha, sản lƣợng ƣớc đạt khoảng 20.385 tấn búp tƣơi/năm. - Quyết định 996/QĐ-UBND tỉnh ngày 29/5/2013 của UBND tỉnh Hà Giang về phê duyệt quy hoạch phát triển cây chè tỉnh Hà Giang từ 2013 năm 2020. Với mục tiêu tổng quát là xác định lại quy mô diện tích phù hợp cho các huyện trọng điểm trồng chè, trên cơ sở đó có kế hoạch cụ thể để nâng cao năng suất và chất lƣợng sản phẩm, tạo sức cạnh tranh trên thị trƣờng. Phát triển cây chè một cách beeng vững, tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động, nâng cao mức sống và góp phần vào phát triển kinh tế xã hội. 8 - Quyết định số: 2491/QĐ- UBND ngày 5/11/2013 của UBND tỉnh về quy hoạch sản suất nông lâm nghiệp - thủy sản và sắp sếp ổn định dân cƣ Huyện Hoàng su Phì năm 2020 với mục tiêu tập trung xây dựng hệ thống chính trị của huyện vững mạnh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng sản xuất hàng hóa tập trung, bố trí ổn dịnh dân cƣ, xây dựng cơ sở hạ tầng trong đó tập trung trồng chè cho 9 xã phía nam, quy hoạch theo vùng gắn với các cơ sở chế biến nguyên liệu. - Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh vể phát triển sản xuất nông nghiệp theo hƣớng hàng hóa giai đoạn 2012-2015, có tính đến năm 2020. Mục tiêu tổng quát phát triển hàng hóa nông nghiệp theo hƣớng bền vững, chu trọng vào những sản phẩm có lợi thế, sản xuất hàng hóa tập trung theo quy hoạch...tập trung đầu tƣ và phát triển các sản phẩm chính nhƣ: gạo đắc sản, cam, chè shan tuyết... Tuy nhiên, đến nay chƣa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách hoàn chỉnh cụ thể và có hệ thống về quy hoạch phát triển sản xuất ngành chè của huyện Hoàng Su Phì. 1.2 Xây dựng quy hoạch ngành chè của huyện 1.2.1 Khái niệm quy hoạch Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm quy hoạch. Theo từ điển mở (wiktionary) thì quy hoạch là quá trình sắp xếp, bố trí các đối tƣợng quy hoạch vào một không gian nhất định nhằm đạt đƣợc mục tiêu của kế hoạch đề ra. Cách định nghĩa chung nhất thì quy hoạch là một bản luận chứng khoa học về sự phát triển của ngành trên phạm vi cả nƣớc hoặc một vùng lãnh thổ một cách hợp lý nhằm thực hiện có hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội. 1.2.2 Những yêu cầu cơ bản của quy hoạch 9 - Thời gian quy hoạch cần thống nhất với thời gian quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Thời gian để thực hiện quy hoạch là 10-15 năm cũng có thể thời gian kéo dài hơn nữa. - Nội dung của quy hoạch là căn cứ xây dựng kế hoạch, đƣa ra những định hƣớng cơ bản, mềm dẻo và giải pháp thực hiện làm căn cứ để xây dựng kế hoạch phát triển. - Nội dung quy hoạch ngành không đƣợc nghiên cứu đơn lẻ tách rời nhau mà phải xem xét trong mối quan hệ qua lại, tác động, bổ sung, phù hợp với nhau trong định hƣớng chung phát triển kinh tế xã hội đồng thời đạt đƣợc sự hài hoà trên từng vùng lãnh thổ nhất định. - Quy hoạch ngành là một quá trình động nên cần đƣợc nghiên cứu bổ sung thƣờng xuyên số liệu và giải pháp tiến hành cho phù hợp với sự thay đổi của từng thời kỳ. 1.2.3 Các bƣớc để lập quy hoạch - Bước 1:Thu thập các yêu cầu quy hoạch: thực trạng vùng nguyên liệu, các cơ sở chế biến, áp dụng khoa học kỹ thuật…Phân tích các thông tin kết hợp với mục tiêu và các chính sách phát triển kinh tế xã hội của huyện đặc biệt là các chính sách liên quan đến ngành chè. - Bƣớc 2: Phác thảo sơ đồ quy hoạch, đƣa ra chƣơng trình tổng quát để thực thi đề án, một bản dự toán tổng thể về các nguồn lực cần sử dụng, đặc biệt là vấn đề tài chính. - Bƣớc 3: Cùng với các cán bộ, chuyên viên có kiến thức về quy hoạch bàn bạc và đƣa ra bản quy hoạch cuối cùng. - Bƣớc 4: Khi đã có phƣơng án quy hoạch chính quyền địa phƣơng cần đƣa ra để tham khảo và lấy ý kiến của cộng đồng chỉnh sửa bản quy hoạch lần 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng