ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
KHƢƠNG QUÝ DƢƠNG
QUY HOẠCH CÁN BỘ CÔNG CHỨC NGÀNH HẢI QUAN
GIAI ĐOẠN 2015 - 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
KHƢƠNG QUÝ DƢƠNG
QUY HOẠCH CÁN BỘ CÔNG CHỨC NGÀNH HẢI QUAN
GIAI ĐOẠN 2015 - 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS PHẠM VĂN DŨNG
Hà Nội - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu
trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc
ai công bố trong bất cứ một công trình nào khác.
Học viên
Khƣơng Quý Dƣơng
i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trƣờng, kết hợp với
kinh nghiệm trong quá trình thực tiễn công tác, với sự cố gắng nỗ lực của bản thân.
Lời đầu tiên tôi xin dành bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới thầy
giáo- PGS.TS Phạm Văn Dũng là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khoa học, đã tận tình
hƣớng dẫn cho tôi cả chuyên môn và phƣơng pháp nghiên cứu và chỉ bảo cho tôi
nhiều kinh nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cám ơn Phòng Quản lý cán bộ - Vụ tổ chức cán bộ - Tổng
cụa Hải quan đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập dữ liệu và cung cấp thông tin
của luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy, cô giáo trong Trƣờng Đại học kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng nhƣ
trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Sau cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng nhƣ thực hiện luận văn.
Mặc dù với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót. Tôi mong nhận đƣợc sự góp ý chân thành của quý Thầy, quý Cô, đồng
nghiệp và bạn bè để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Hà Nội, 10 tháng 02 năm 2015
Học viên
Khƣơng Quý Dƣơng
1
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN………………………………………………………………….i
LỜI CẢM ƠN……………………………………………………………………...ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT……………………………………….iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU………………………………………………………..iv
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ....................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................4
4. Đóng góp của luận văn........................................................................................4
5. Cấu trúc luận văn ................................................................................................5
CHƢƠNG 1 ...............................................................................................................6
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN ...................6
VỀ QUY HOẠCH CÁN BỘ .....................................................................................6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................6
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài ...................................................6
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nƣớc ...................................................8
1.1.3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ....................................................12
1.2. Cơ sở lý luận về quy hoạch đội ngũ cán bộ ...................................................14
1.2.1. Bản chất quy hoạch cán bộ ......................................................................14
1.2.2. Vai trò của quy hoạch cán bộ ..................................................................17
1.2.3. Tiêu chí đánh giá quy hoạch cán bộ ........................................................19
1.2.4. Nội dung quy hoạch cán bộ .....................................................................23
1.2.5. Quy trình về quy hoạch cán bộ ................................................................24
CHƢƠNG 2 .............................................................................................................27
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................27
2.1. Phương pháp luận ..........................................................................................27
2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể ..............................................................27
2.2.1. Phƣơng pháp phân tích ............................................................................27
2
2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp .............................................................................28
2.2.3. Phƣơng pháp so sánh ...............................................................................29
2.2.4. Phƣơng pháp thống kê mô tả và nghiên cứu tài liệu ...............................30
2.3. Các bước thực hiện và thu thập số liệu ..........................................................30
2.4. Các công cụ được sử dụng .............................................................................31
CHƢƠNG 3 .............................................................................................................32
THỰC TRẠNG QUY HOẠCH CÁN BỘ NGÀNH HẢI QUAN .......................32
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 ........................................................................................32
3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy hoạch cán bộ ngành Hải quan ...................32
3.1.1. Đặc điểm và tình hình phát triển của ngành Hải quan thời gian qua ......32
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngành Hải quan ........................................................34
3.1.3. Biên chế của ngành Hải quan ..................................................................35
3.1.4. Đặc điểm của đội ngũ công chức trong quy hoa ̣ch của ngành HQ .........36
3.1.5. Ảnh hƣởng của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ..................................38
3.2. Thực trạng quy hoạch đội ngũ CBCC Hải quan hiện nay ............................40
3.2.1. Thực trạng về nội dung quy hoạch ..........................................................40
3.2.2. Thực trạng về quy trình quy hoạch ngành Hải quan ...............................57
3.3. Đánh giá chung về công tác quy hoạch CBCC ngành Hải quan thời gian qua
...............................................................................................................................64
3.3.1. Ƣu điểm ...................................................................................................64
3.3.2. Hạn chế ....................................................................................................67
3.4.3. Những bài học kinh nghiệm ....................................................................69
CHƢƠNG 4 .............................................................................................................72
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QHCB NGÀNH HẢI QUAN
TRONG GIAI ĐOẠN 2015 - 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 .....................72
4.1. Bối cảnh mới ảnh hưởng đến quy hoạch cán bộ ngành Hải quan .................72
4.1.1. Bối cảnh quốc tế ......................................................................................72
4.1.2. Bối cảnh trong nƣớc.................................................................................73
4.2. Mục tiêu, phương hướng quy hoạch cán bộ ngành Hải quan giai đoạn 2015 –
2020, tầm nhìn đến năm 2030 ...............................................................................75
4.2.1. Mục tiêu quy hoạch cán bộ ngành Hải quan ...........................................75
3
4.2.2. Phƣơng hƣớng quy hoạch cán bộ ngành Hải quan giai đoạn 2015 – 2020,
tầm nhìn đến năm 2030 ......................................................................................77
4.3. Giải pháp hoàn thiện quy hoạch cán bộ ngành Hải quan .............................79
4.3.1. Đổi mới công tác đánh giá đội ngũ cán bộ trong quy hoạch ngành Hải
quan ....................................................................................................................79
4.3.2. Nâng cao chất lƣợng công tác quy hoạch cán bộ công chức ngành Hải
quan ....................................................................................................................81
4.3.3. Thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ công chức trong quy
hoạch ..................................................................................................................83
4.3.4. Phát huy tính tự giác trong tu dƣỡng, học tập, rèn luyện toàn diện của đội
ngũ cán bộ công chức ngành Hải quan ..............................................................85
4.3.5. Đổi mới và nâng cao chất lƣợng của công tác bố trí, sử dụng; luân
chuyển, quản lý đội ngũ công chức trong quy hoạch ngành Hải quan ..............86
4.5.6. Tăng cƣờng việc xây dựng chính sách đãi ngộ hợp lý cho cán bộ, công
chức Hải quan nói chung và công chức trong quy hoạch nói riêng ..................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................95
4
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
STT
24.
25.
26.
27.
28.
29.
30.
31.
32.
Ký hiệu
APEC
ASEAN
ASEM
BCHTW
BTC
BTCTW
BTV
CBCC
CNH
CV
CVC
CVCC
ĐNCBCC
ĐTBD
HĐH
KH - KT
KT - TC
QHCB
QHCBCC
QHLĐ
QLKT
QLNN
SL
Ký hiệu
TCCB
TCHQ
TĐ
VCIS
VNACCS
WTO
XH – NV
XHCN
XNK
Nguyên nghĩa
Diễn đàn kinh tế châu Á-Thái Bình Dƣơng
Hiệp hội các nƣớc Đông Nam Á
Diễn đàn Hợp tác Á - Âu
Ban Chấp hành Trung Ƣơng
Bộ Tài chính
Ban Tổ chức Trung Ƣơng
Ban Thƣờng vụ
Cán bộ công chức
Công nghiệp hóa
Chuyên viên
Chuyên viên chính
Chuyên viên cao cấ p
Đội ngũ cán bộ công chức
Đào tạo, bồi dƣỡng
Hiện đại hóa
Khoa ho ̣c – kỹ thuật
Kinh tế – tài chính
Quy hoạch cán bộ
Quy hoạch cán bộ công chức
Quy hoạch lãnh đạo
Quản lý kinh tế
Quản lý nhà nƣớc
Số lƣơ ̣ng
Nguyên nghĩa
Tổ chức cán bộ
Tổ ng cu ̣c Hải quan
Tƣơng đƣơng
Hệ thống tình báo Hải quan Việt Nam
Hệ thống thông quan tự động Việt Nam
Tổ chức Thƣơng mại thế giới
Xã hội – nhân văn
Xã hội chủ nghĩa
Xuất nhập khẩu
1
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng số 3.1 Cơ cấu cán bộ trong quy hoạch theo giới tính
40
2
Bảng số 3.2 Cơ cấu cán bộ trong quy hoạch theo tuổi
42
3
Bảng số 3.3 Cơ cấu cán bộ trong quy hoạch theo trình độ đào tạo
44
4
Bảng số 3.4 Cơ cấu cán bộ trong quy hoạch theo trình độ LLCT
45
5
Bảng số 3.5 Cơ cấu cán bộ trong quy hoạch theo trình độ QLNN
46
Bảng số 3.6 Cơ cấu cán bộ trong quy hoạch theo trình độ ngoại
47
6
ngữ
7
Bảng số 3.7 Cơ cấu cán bộ trong quy hoạch theo trình độ tin học
48
8
Bảng số 3.8 Cơ cấu cán bộ trong quy hoạch theo chuyên ngành ĐT
50
2
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua gần 70 năm hoạt động và phát triển kể từ ngày 10/09/1945, Hải quan
Việt Nam đóng vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội của đất
nƣớc, bảo vệ lợi ích, chủ quyền và an ninh quốc gia. Quá trình xây dựng và phát
triển lực lƣợng Hải quan là quá trình đáp ứng với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính
trị của Ngành trong từng giai đoạn nhƣ: Thực hiện kiểm tra, giám sát, hàng hoá,
phƣơng tiện vận tải; phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên
giới; Tăng cƣờng việc quản lý hiệu quả đối với các hoạt động xuất nhập khẩu cũng
nhƣ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển thƣơng mại quốc tế và thúc đẩy sản
xuất trong nƣớc; Đảm bảo nguồn thu; Đấu tranh chống buôn lậu, chống gian lận
thƣơng mại và bảo vệ lợi ích của ngƣời tiêu dùng v.v...Với nhiệm vụ là ngƣời lính
gác cửa biên giới về kinh tế của đất nƣớc, vai trò của ngành Hải quan đặc biệt quan
trọng trong việc tạo thuận lợi cho hoạt động kinh tế đối ngoại, xuất nhập khẩu, đầu
tƣ, du lịch, hội nhập với khu vực và thế giới, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của
đất nƣớc.
Trong chiến lƣợc phát triển Hải quan đến năm 2020 theo quyết định số
448/QĐ – TTg ngày 25 tháng 03 năm 2011 của Thủ trƣớng chính phủ đã chỉ ra mục
tiêu tổng quát là “Xây dựng lực lƣợng Hải quan đạt trình độ chuyên nghiệp, chuyên
sâu có trang thiết bị, kỹ thuật hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả góp phần tạo
thuận lợi cho các hoạt động thƣơng mại hợp pháp, phát triển du lịch, thu hút đầu tƣ
nƣớc ngoài, đảm bảo an ninh quốc gia, an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của nhà nƣớc,
quyền và nghĩa vụ hợp pháp của tổ chức, cá nhân”. Để đạt đƣợc mục tiêu trên thì
làm tốt công tác cán bộ trong đó có việc quy hoạch cán bộ là một trong những khâu
quan trọng trong tiến trình cải cách, hiện đại hóa hải quan.
Nói đến công tác cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh: “Cán bộ là cái
gốc của mọi công việc” và “Muôn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt
hay kém”. Thấm nhuần tƣ tƣởng của ngƣời, trong suốt hơn 84 năm xây dựng và
1
phát triển (3/2/1930 - 3/2/2014), Đảng Cộng sản Việt Nam luôn coi cán bộ và công
tác cán bộ là những nhân tố quyết định đến sự thành bại của sự nghiệp cách mạng,
gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nƣớc và của giai cấp vô sản, là khâu then
chốt trong công tác xây dựng Đảng. Bởi lẽ, cán bộ là những ngƣời xây dựng, giữ
gìn, cụ thể hóa, bổ sung hoàn chỉnh và tổ chức thực hiện thắng lợi đƣờng lối, chính
sách của Đảng. Trong quá trình lãnh đạo đất nƣớc, Đảng ta luôn chăm lo đến công
tác cán bộ. Trong đó, đặc biệt coi trọng việc quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ,
nhằm chủ động tạo nguồn cán bộ có triển vọng, có phẩm chất, năng lực tốt, đáp ứng
nhu cầu trƣớc mắt và lâu dài.
Tổng kết thực hiện Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ƣơng khoá VI và
khoá VIII về công tác tổ chức và cán bộ, Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung
uơng (khoá IX) đã đề ra nhiệm vụ: “Tăng cƣờng công tác quy hoạch cán bộ lãnh
đạo và quản lý…Trên cơ sở quy hoạch, đẩy mạnh việc đào tạo, đào tạo lại cán bộ
theo chức danh và cán bộ dự nguồn”.
Đến nay, thực hiện đƣờng lối đổi mới, Đảng ta vẫn luôn coi nhiệm vụ đào tạo,
bồi dƣỡng cán bộ, công chức nói chung và cán bộ trong quy hoạch nói riêng là khâu
quan trọng, là công việc thƣờng xuyên, liên tục và đòi hỏi khách quan của cải cách
hành chính, nâng cao chất lƣợng hoạt động công vụ, phục vụ nhân dân. Với nhận
thức nhƣ vậy, nội dung Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai
đoạn 2011-2020 đã nhấn mạnh mục tiêu: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân
và sự phát triển của đất nƣớc”.
Tổng cục Hải quan có 17 Vụ, Cục, đơn vị thuộc Cơ quan Tổng cục và 34 Cục
Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố, với hơn 10.000 cán bộ, công chức thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực hải quan. Hải quan Việt Nam đóng vai trò
rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc, bảo vệ lợi ích, chủ
quyền và an ninh quốc gia. Với nhiệm vụ quan trọng đó, việc xây dựng đội ngũ cán
bộ, nhất là cán bộ công chức của ngành Hải quan có vai trò rất quan trọng, quyết
định mức độ hoàn thành nhiệm vụ chính trị đặc biệt trong giai đoạn cải cách, hiện
2
đại hóa. Để đảm bảo nguồn cán bộ kế cận có chất lƣợng, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
của Tổng cục Hải quan, đòi hỏi phải thực hiện tốt công tác cán bộ, nhất là công tác
quy hoạch, tạo nguồn cán bộ lãnh đạo. Công chức Hải quan, nhất là đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, cán bộ trong quy hoạch phải luôn đƣợc rèn luyện, trau dồi để có trình độ
chuyên môn vững, am hiểu sâu, rộng về thực tế các lĩnh vực công tác, bắt nhịp đƣợc
với quy trình, phƣơng thức quản lý mới.
Xuất phát từ yêu cầu khách quan của quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế thế
giới của đất nƣớc cũng nhƣ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị của Ngành Hải
quan trong bối cảnh thực hiện cải cách và hiện đại hóa và yêu cầu thực tiễn đặt ra
đối với đội ngũ cán bộ, công chức toàn ngành, tôi mạnh dạn chọn đề tài:“Quy
hoạch cán bộ công chức ngành Hải quan giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn đến
năm 2030” làm luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế tại Trƣờng Đại học
kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội.
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn: Quy hoạch đội ngũ cán bộ công chƣ́c là gì
và quy hoa ̣ch có vai trò nhƣ thế nào trong phát triển đội ngũ này? Ngành hải quan
cần phải quy hoạch nhƣ thế nào để phát triển đội ngũ cán bộ công chức giai đoa ̣n
2015 - 2020, tầm nhìn 2030?
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
*Mục đích
Mục đích của luận văn là làm rõ những cơ sở lý luận và đề xuất những giải
pháp chủ yếu, góp phần nâng cao chất lƣợng quy hoạch đội ngũ cán bộ, công chức
thuộc diện ngành Hải quan quản lý trong giai đoạn hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ
công chức (ĐNCBCC) ngành Hải quan.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng ĐNCBCC và quy hoạch ĐNCBCC thuộc diện
ngành Hải quan quản lý giai đoạn 2011 - 2015; chỉ ra nguyên nhân của những ƣu
điểm, tồn tại, thiếu sót, đồng thời, rút ra những kinh nghiệm trong quy hoạch
ĐNCBCC thuộc diện ngành Hải quan quản lý.
3
- Dự báo về công tác quy hoạch và đề xuất phƣơng hƣớng cũng nhƣ các giải
pháp chủ yếu có tính khả thi, nhằm nâng cao chất lƣợng quy hoạch ĐNCBCC thuộc
diện ngành Hải quan quản lý trong giai đoạn 2015 – 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng
Đội ngũ cán bộ công chức ngành Hải quan Việt Nam, cụ thể là công tác quy
hoạch cán bộ trong giai đoạn hiện nay.
* Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn chỉ nghiên cứu, quy hoạch bộ phận cán bộ cấp phòng,
chi cục và tƣơng đƣơng trở lên của Tổng cục hải quan Việt Nam.
- Về thời gian: Luận văn tập trung phân tích thực trạng đội ngũ cán bộ công
chức hiện nay và công tác quy hoạch cán bộ ngành Hải quan giai đoạn 2015 - 2020,
tầm nhìn 2030.
4. Đóng góp của luận văn
- Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác quy
hoạch đội ngũ cán bộ công chức (ĐNCBCC) thuộc diện ngành Hải quan quản lý
nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách, hiện đại hóa.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng ĐNCBCC và quy hoạch ĐNCBCC thuộc diện
ngành Hải quan quản lý giai đoạn 2011 – 2015, luận văn đề xuất các giải pháp chủ
yếu có tính khả thi, nhằm nâng cao chất lƣợng quy hoạch ĐNCBCC thuộc diện
ngành Hải quan quản lý trong giai đoạn hiện nay.
- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, phục vụ cho việc sơ kết,
tổng kết, đánh giá về công tác cán bộ nói chung và công tác quy hoạch cán bộ của
ngành Hải quan và làm cơ sở để xây dựng một số kế hoạch, đề án… về công tác
quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng, luân chuyển, bổ nhiệm, bố trí, sắp xếp và thực hiện
chính sách đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý CBCC thuộc diện Bộ Tài chính
và Tổng cục Hải quan quản lý trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030.
4
- Luận văn cũng có thể sử dụng làm tƣ liệu tham khảo phục vụ cho việc
nghiên cứu, học tập và giảng dạy cho đội ngũ cán bộ, công chức Hải quan ở Trƣờng
Hải quan Việt Nam, chủ yếu về chuyên đề xây dựng lực lƣợng.
5. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn này đƣợc chia thành 4 chƣơng nhƣ
sau:
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quy
hoạch cán bộ
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Thực trạng quy hoạch cán bộ ngành Hải quan giai đoạn 2010
- 2015
Chƣơng 4. Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quy hoạch đội ngũ cán bộ
ngành Hải quan giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030
5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUY HOẠCH CÁN BỘ
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Ở nhiều nƣớc trên thế giới, vấn đề phát triển nguồn nhân lực, trong đó có công
tác đào tạo và quy hoạch đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ công chức cho bộ
máy nhà nƣớc là chủ đề nghiên cứu của nhiều môn khoa học, trong đó có môn
chính trị học.
Ở các nƣớc phƣơng Tây, lý luận về việc xây dựng và phát triển đội ngũ cán
bộ, trong đó có quy hoạch đội ngũ cán bộ, công chức phát triển mạnh vào giữa thế
kỷ XX, nhất là từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, khi mà vai trò của Nhà nƣớc
thông qua các chính sách công ngày càng đƣợc chú trọng, đồng thời với việc cần
thiết có một nền hành chính mạnh để tái thiết đất nƣớc sau chiến tranh. Để đáp ứng
yêu cầu đó, các nƣớc đều quan tâm nghiên cứu và mở các trƣờng đào tạo cán bộ,
công chức. Chẳng hạn ở Pháp, sau năm 1945 đã thành lập Trƣờng Hành chính Quốc
gia nhằm nghiên cứu, giảng dạy, đào tạo ra các công chức cao cấp cho nƣớc Pháp.
Ở các nƣớc đi theo con đƣờng xã hội chủ nghĩa nhƣ Trung Quốc, đã có nhiều
tác giả nghiên cứu về các vấn đề này. Kết quả của việc nghiên cứu đó đã đƣợc nhiều
nhà nghiên cứu của Việt Nam tập hợp, khai thác để phục vụ cho nghiên cứu lý luận
và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ ở Việt Nam với cuốn sách đã đƣợc xuất bản
gần đây: "Kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ ở Trung Quốc", (2009), Sách tham
khảo, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Ở nƣớc Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào, xây dựng đội ngũ cán bộ, đặc biệt
cán bộ lãnh đạo đáp ứng nhiệm vụ trong giai đoạn mới đã đƣợc đề cập trong nhiều
văn kiện của các kỳ Đại hội Đảng Nhân dân Cách mạng Lào từ khoá IV đến khoá
IX, đặc biệt, Nghị quyết các hội nghị công tác tổ chức cán bộ toàn quốc của Ban Tổ
chức Trung ƣơng Đảng lần thứ 1 (11-8-1995) và lần thứ 8 (11-2006) đã đề ra
phƣơng hƣớng, mục tiêu và nhiệm vụ của công tác tổ chức cán bộ đến năm 2010.
6
Các văn kiện trên và các công trình nghiên cứu có liên quan đã đề cập đến các quan
điểm của Đảng và Nhà nƣớc, góp thêm cơ sở lý luận, làm rõ nhiều vấn đề cụ thể và
đề xuất các giải pháp về công tác cán bộ trong tình hình mới, trong đó có công tác
đào tạo và quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo của hệ thống chính trị ở Cộng hoà
Dân chủ Nhân dân Lào. Trên thực tế, đã có một số công trình nghiên cứu dƣới hình
thức các luận án, luận văn, bài viết tạp chí liên quan đến vấn đề cán bộ, xây dựng
đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu xây dựng hệ thống chính trị ở Cộng hoà Dân chủ
Nhân dân Lào thời kỳ đổi mới. Dƣới đây là một số công trình tiêu biểu nhƣ sau:
"Nâng cao đạo đức cách mạng của cán bộ chủ chốt cấp tỉnh nƣớc Cộng hoà
Dân chủ Nhân dân Lào trong giai đoạn hiện nay" (2003), Luận án tiến sĩ lịch sử,
chuyên ngành Xây dựng Đảng của tác giả Bun Ma Kết Kê Son. Trong luận án, tác
giả đã đề cập tới vấn đề đạo đức của cán bộ lãnh đạo; vai trò của đạo đức đối với
cán bộ lãnh đạo và yêu cầu đối với việc đào tạo, rèn luyện nâng cao đạo đức cách
mạng cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở Lào.
"Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở các tỉnh phía Nam nƣớc Cộng
hoà Dân chủ Nhân dân Lào trong giai đoạn hiện nay" (2004) của tác giả Bun Xợt
Thăm Ma Vông (2004), Luận án tiến sĩ lịch sử chuyên ngành Xây dựng Đảng, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận, vị trí, vai trò
của đội ngũ cán bộ hiện nay, chỉ rõ những ƣu, khuyết điểm, nguyên nhân và kinh
nghiệm, mục tiêu, phƣơng hƣớng và những giải pháp chủ yếu xây dựng đội ngũ cán
bộ chủ chốt cấp huyện ở các tỉnh phía Nam Lào đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi mới
hiện nay. Luận án góp phần cung cấp những cơ sở khoa học xây dựng đội ngũ cán
bộ chủ chốt cấp huyện ở các tỉnh phía Nam Lào hiện nay.
"Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh khu vực phía Bắc của nƣớc Cộng
hoà Dân chủ Nhân dân Lào trong giai đoạn cách mạng hiện nay" (2004), của Bun
Lƣ Sổm Sắc Đi, Luận án tiến sĩ lịch sử, chuyên ngành Xây dựng Đảng, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án đã hệ thống hoá đƣợc nhiều vấn đề lý
luận và đánh giá đƣợc thực trạng xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh phía
Bắc Lào từ năm 1986 đến nay, những vấn đề đặt ra và bƣớc đầu đề xuất một số giải
7
pháp nhằm nâng cao chất lƣợng xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh khu vực
phía Bắc Lào trong thời kỳ đổi mới. Tác giả cũng hệ thống hóa một số quan điểm lý
luận về cán bộ, cán bộ chủ chốt nói chung và cán bộ chủ chốt cấp tỉnh của Lào nói
riêng.
"Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt các ban, ngành ở thành phố
Viêng Chăn trong giai đoạn cách mạng hiện nay" (2004), của Đệt Tạ Kon Phi La
Phăn Đệt (2004), Luận án tiến sĩ lịch sử, chuyên ngành Xây dựng Đảng, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò
của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt và công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt
các Ban, Ngành ở thành phố Viêng Chăn. Tác giả phân tích, đánh giá thực trạng đội
ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt các Ban, Ngành ở thành phố Viêng Chăn và thực
trạng kinh nghiệm, những yêu cầu đặt ra cho công tác xây dựng đội ngũ cán bộ. Tác
giả luận chứng những cơ sở khoa học về vai trò, vị trí và yêu cầu mới của đội ngũ
cán bộ chủ chốt các Ban, Ngành ở thành phố Viêng Chăn. Luận án phân tích, rút ra
những bài học kinh nghiệm về công tác cán bộ và xác định cụ thể những tiêu chuẩn
và cơ cấu của đội ngũ cán bộ hiện nay. Tác giả kiến nghị một số giải pháp và có
tính khả thi để xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt các ban, ngành ở thành
phố Viêng Chăn hiện nay.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước
Tính đến nay, có rất nhiều đề tài nghiên cứu về công tác cán bộ cũng nhƣ công
tác đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, chính sách cán bộ. Liên quan
đến công tác quy hoạch cán bộ cũng có nhiều đề tài khoa học, nhiều bài viết, luận
văn, luận án nghiên cứu, cụ thể nhƣ:
"Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo và đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh thời
kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc" (1998), do Nguyễn Trọng Bảo làm chủ
biên, Nxb Giáo dục, Hà Nội. Đây là một trong những cuốn sách bƣớc đầu đề cập
đến xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, trong đó có gắn với yêu cầu của công tác
đào tạo cán bộ đáp ứng với yêu cầu của thời kỳ đổi mới, thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nƣớc ở Việt Nam.
8
"Công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt thuộc diện Tỉnh uỷ
quản lý ở Tỉnh Đồng Nai” (2000) - Luận văn thạc sĩ của Trần Minh Thấu. Nội
dung chính của đề tài là đề cập đến công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo chủ chốt
thuộc diện Tỉnh ủy Đồng Nai quản lý, trên cơ sở phân tích thực trạng và đề ra các
giải pháp để nâng cao chất lƣợng công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo chủ chốt.
"Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc" (2003) do Nguyễn Phú Trọng,
Trần Xuân Sầm (Đồng chủ biên), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. Trong cuốn sách
này, theo các tác giả, mỗi chế độ xã hội muốn đứng vững và phát triển đều phải
đƣợc xây dựng nên bởi những con ngƣời có lòng trung thành với chế độ, có những
phẩm chất và năng lực nhất định. Ngày nay, đó chính là những cán bộ và công
chức, những ngƣời phục vụ chế độ chính trị đáp ứng yêu cầu một Nhà nƣớc của
dân, do dân và vì dân; những ngƣời đại diện cho Nhà nƣớc xây dựng và thực thi các
chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc. Cuốn sách nêu bật lên đƣợc cán bộ,
công chức là nhân tố có tính quyết định đối với sự phát triển của mỗi quốc gia.
Việt Nam giờ đây đang trong thời kỳ đổi mới đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nƣớc, những thay đổi về kinh tế - xã hội đang đặt ra nhiều vấn đề về
nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ nhằm huy động mọi tiềm năng để đƣa đất nƣớc
trở thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại, có nền kinh tế phát triển, đời
sống của nhân dân đƣợc nâng cao. Các tác giả khẳng định điều chỉ dẫn của Hồ Chí
Minh rằng, muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trƣớc hết phải có con ngƣời xã hội
chủ nghĩa. Cán bộ, công chức là ngƣời gánh vác trọng trách nặng nề của đất nƣớc
nên họ phải thực sự là những con ngƣời xã hội chủ nghĩa.
Các tác giả của cuốn sách cũng nêu bật lên rằng, ngay từ khi Đảng Cộng sản
Việt Nam ra đời, vấn đề cán bộ đã đƣợc Đảng quan tâm hàng đầu và ngày nay tiếp
tục đƣợc quan tâm. Mấy năm gần đây, Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam đã ban hành
nhiều chủ trƣơng, chính sách về vấn đề cán bộ, công chức nhằm củng cố, đổi mới,
phát triển và nâng cao chất lƣợng của đội ngũ cán bộ. Tuy nhiên, muốn đƣa ra đƣợc
những chủ trƣơng, chính sách đúng đắn và thực hiện một cách có hiệu quả về công
9
tác cán bộ, thì cùng với việc tăng cƣờng công tác tổng kết thực tiễn nắm vững lý
luận, cần phải đi sâu vào bản chất của vấn đề, thấy đƣợc những nét đặc thù và vai
trò của cán bộ lãnh đạo qua từng giai đoạn cách mạng đồng thời nhận rõ những
thuận lợi cũng nhƣ khó khăn mà giai đoạn phát triển mới đang đặt ra, cũng nhƣ yêu
cầu cấp bách về việc nâng cao chất lƣợng đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo hiện nay.
Cuốn sách quan trọng này đã góp phần lý giải, hệ thống hoá các căn cứ khoa
học của việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh
đạo các cấp, từ đó đƣa ra những kiến nghị về phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm củng
cố, phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo cả về chất lƣợng, số lƣợng và cơ cấu cho phù
hợp với yêu cầu hiện nay ở Việt Nam.
Bài viết của Ngô Minh Tuấn đăng trên tạp chí Xây dựng Đảng số 9, năm 2004:
“Quy hoạch cán bộ ở cơ quan Trung ƣơng Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh”. Nội dung chính của bài viết nêu rõ thực trạng công tác quy hoạch cán bộ ở
cơ quan Trung ƣơng Đoàn- những thuận lợi, khó khăn; đƣa ra các giải pháp để nâng
cao chất lƣợng công tác quy hoạch cán bộ tại cơ quan chuyên trách của Trung ƣơng
Đoàn.
Bài viết của TS. Phạm Quang Nghị đăng trên tạp chí Xây dựng đảng số 18,
năm 2004: “Mối quan hệ giữa quy hoạch đánh giá với luân chuyển cán bộ”. Nội
dung bài viết làm rõ mối quan hệ giữa quy hoạch, đánh giá với luân chuyển cán bộ,
sự tác động qua lại giữa các yếu tố trên trong quy trình thực hiện công tác cán bộ.
“Nâng cao chất lƣợng công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc" (2006) - Luận văn Thạc sĩ của Lê Thành
Can. Nội dung chính của luận văn là làm rõ một số vấn đề lý luận, những vấn đề cơ
bản về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nƣớc ta thời gian qua; đồng
thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công tác quy hoạch cán bộ.
"Tăng cƣờng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt của hệ thống chính trị cấp tỉnh,
thành phố (kinh nghiệm của Hà Nội)" (2008) của Cao Khoa Bảng, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội. Đây là tài liệu có giá trị về công tác tổ chức và đào tạo cán bộ cấp
tỉnh, thành ở Việt Nam hiện nay. Cuốn sách này có nhiều gợi ý tốt cho luận văn, bởi
10
để tăng cƣờng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt của hệ thống chính trị cấp tỉnh,
thành phố, vấn đề đặt ra là phải thực hiện đồng thời với tăng cƣờng công tác đào
tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ này. Việc nâng cao năng lực lãnh đạo, phẩm chất đạo
đức để đáp ứng với yêu cầu lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ trong hệ thống
chính trị hiện nay đang là yêu cầu bức thiết.
"Đánh giá quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc" (2009), do Trần Đình Hoan (chủ biên), Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Đây là kết quả nghiên cứu của đề tài khoa học "Những vấn đề lý luận và thực
tiễn về đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý trong thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc". Cuốn sách khẳng định, dƣới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam do Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, trong những
năm qua, cách mạng Việt Nam đã giành đƣợc nhiều thắng lợi vẻ vang. Từ một nƣớc
nô lệ, Việt Nam đã trở thành một quốc gia độc lập, là ngọn cờ tiên phong trong
phong trào giải phóng dân tộc. Trong suốt những năm qua, công cuộc đổi mới đã
giành đƣợc nhiều thành tựu quan trọng, tạo điều kiện và cơ sở vững chắc cho quá
trình phát triển đất nƣớc trong những năm tiếp theo. Có đƣợc những thắng lợi đó là
nhờ đƣờng lối chính trị đúng đắn, là do Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam
đã dày công xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng những yêu cầu và nhiệm vụ của mỗi
giai đoạn cách mạng. Quan điểm của Hồ Chí Minh cho rằng, cán bộ là gốc của mọi
công việc, muôn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hay kém. Quan
điểm này luôn đƣợc Đảng Cộng sản Việt Nam quán triệt và thực hiện.
Trong công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc ở Việt Nam
hiện nay, đội ngũ cán bộ lãnh đạo ngày càng vƣơn lên, năng động, sáng tạo, góp
phần xứng đáng vào thành tựu to lớn của đất nƣớc. Song các tác giả cho rằng, trong
hoàn cảnh mới, sự tác động của kinh tế thị trƣờng đã bộc lộ những yếu kém, khuyết
điểm của đội ngũ cán bộ lãnh đạo. Một bộ phận không nhỏ cán bộ bị thoái hoá về
chính trị và phẩm chất, tham ô, lãng phí, quan liêu, bè phái, mất đoàn kết, cơ hội và
thực dụng, không ít cán bộ bị giảm sút uy tín, không còn là công bộc của dân, thậm
11
- Xem thêm -