Chuyeân ñeà toát nghieäp
GVHD : Ts. Traàn Vaên Thaûo
Chương 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MAI XAÂY DỰNG
CẦU ĐƯỜNG LINH THUẬN
1.1
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1 Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến công tác tổ chức tài
chính trong ngành xây dựng cơ bản .
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất công nghiệp đặc biệt với những đặëc điểm
kinh tế kỹ thuật sau:
Sản phẩm xây dựng cơ bản mang tính đơn chiếc có thể tiến hành theo hai hình thức:
tự làm hoặc giao thầu tuỳ theo qui mô hoạt động, tiêu chuẩn kỹ thuật, giá trị … của công
trình ứng với mỗi phương thức thi công mà công tác tổ chức tài chính trong ngành xây dựng
cơ bản có những khác biệt nhất định.
Sản phẩm xây dựng cơ bản thì cố định trong khi hiện trường sản xuất phân tán do đó
sẽ làm phát sinh những chi phí đặc biệt như : chi phí di chuyển công nhân, di chuyển máy
móc thiết bị từ nơi này sang nơi khác, chi phí xây dựng lán trại tạm thời cho công nhân, chi
phí bảo quản vật liệu tại kho công trường … Các chi phí này thường phát sinh không thường
xuyên, cần được phân định rõ theo mục đích sử dụng và hạch toán hợp lý và đầy đủ vào giá
thành sản phẩm xây lắp.
Sản phẩm xây dựng cơ bản thường có qui mô lớn, giá trị cao, kết cấu kỹ thuật phức
tạp … Chu kỳ sản xuất kéo dài do đo cần thiết phải tổng hợp và phân bổ đầy đủ vào giá
thành. Mặt khác chu kỳ sản xuất kéo dài sẽ ảnh hưởng đến tốc độ chu chuyển và phương
thức thanh toán trong ngành xây dựng cơ bản.
Quá trình thi công chịu ảnh hưởng nhiều của thời tiết.
1.1.2 Lịch sử hình thành và chức năng nhiệm vụ của Công ty :
Căn cứ theo quyết định số 44.02.000752ngày 24/08/2006 của Sở KH&ĐT Tỉnh Bình
Phước về việc Thành lập Cơng ty TNHH TM Xây Dựng Cầu Đường Linh Thuận.Mã số thuế
3800343121,ngày đăng ký 07/09/2006.
.Công ty TNHH TM Xây Dựng Cầu Đường Linh Thuận là đơn vị tổ chức kinh doanh
vật liệu xây dựng và đầu tư xây dựng cơ bản, hình thức sở hữu vốn Doanh nghiệp Tư Nhân
hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân và được mở tài khoản tại ngân hàng SG
Thương Tín.
Công ty Xây Dựng Cầu Đường Linh Thuận ban đầu là chỉ là công ty phân phối xi
măng cho Công ty Hà Tiên 1 tại khu vực Miền Đông Nam Bộ.Với sự phát triển kinh tế của
cả nước nĩi chung và Tỉnh Bình Phước nĩi riêng,nắm bắt được cơ hội Giám đốc và ban lãnh
đạo Công ty đã định hướng cho Công ty mở sang kinh doanh nhiều lĩnh vực khác như xây
dựng dân dụng,xây dựng cầu đường,san lấp mặt bằng,khai thác khoáng sản,nuơi trồng chế
biến cây cơng nghiệp,nuơi trồng và chế biến hải sản,kinh doanh dịch vụ nhà hàng-khách
sạn,kinh doanh xăng dầu,vật liệu xây dựng,cho thuê phương tiện cơ giới-mặt bằng-kho
bãi.Trong đĩ lĩnh v ực kinh doanh chủ yếu của là kinh doanh vật liệu xây dựng và xây dựng
cầu đường.Trong những năm qua công ty đã tham gia vào nhiều dụ án quan trọng trên địa
bàn tỉnh Bình Phước và nhiều dự án khác ở các tỉnh lân cận….Ngoài ra Công Ty còn mở
rộng kinh doanh bằng việc đầu tư cho thuê tài chính và các công trình xây dựng khác như
xây dựng đại tu và nâng cấp sửa chữa các công trình cầu đường, kiến trúc trên toàn tỉnh Bình
Phước.
SVTH : Nguyeãn Tuøng Chinh
1
Chuyeân ñeà toát nghieäp
GVHD : Ts. Traàn Vaên Thaûo
1.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty luôn được điều chỉnh phù hợp với tình
hình thực te kinh tếá trong từng thời kỳ. Trong điều kiện hiện nay để phù hợp với nền kinh tế
thị trường, Công ty đã tinh giảm bộ máy quản lý, bố trí bộ máy quản lý theo hướng gọn nhẹ,
linh hoạt nhằm nâng cao hiệu qủa quản lý, phục vụ tốt nhất cho sản xuất.
1.1.4 Chức năng , nhiệm vụ của các phòng ban :
Phòng tổ chức - Hành chánh : 06 nhân viên
Có chức năng quản lý hành chánh, tổ chức nhân sự, quản lý đào tạo bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ, tay nghề cho CBCNV… , xác định định mức lao động, ghi chép thanh tóan
lương, thưởng, phép, BHXH, BHYT … cho cán bộ công nhân viên theo chế độ của Nhà
nước đồng thời còn có trách nhiệm trong các quan hệ đối ngọai, hành chính và lưu giữ các
văn thư bảo mật. Ngòai ra phòng tổ chức hành chánh còn phụ trách hai bộ phận : bộ phận bảo
vệ và bộ phận lái xe con.
Phòng Kỹ thuật - Công nghệ : 09 nhân viên
Quản lý công tác kỹ thuật chất lượng các công trình của Công ty, thiết kế và quản lý
quy trình công nghệ nghiên cứu cải tiến kỹ thuật. Lập phương án tổ chức thi công công trình
đáp ứng yêu cầu thiết kế, tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, phù hợp với điều kiện cụ thể về nhân
lực, thiết bị hiện có của đơn vị. Phòng còn có nhiệm vụ sọan thảo các đề án sơ khởi về đầu tư
mới, tham mưu cho Giám đốc về các thông tin kinh tế kỹ thuật có liên quan đến dự án.
Phòng Thí nghiệm: 05 nhân viên
Phụ trách công tác thí nghiệm vật liệu, các cấu kiện, liên quan đến công trình thi công
của Công ty cũng như ngoài Công ty.
Phòng Kế họach - Đầu tư: 06 nhân viên
Quản lý công tác kế họach của Công ty, lập kế họach sản xuất năm, qúy, triển khai thực
hiện kế họach liên quan đến kế họach sản xuất kinh doanh, lập kế họach các nguồn vốn, lập
hồ sơ và tham gia đấu thầu, chỉ định thầu các gói thầu trong ngành và ngoài ngành, ký hợp
đồng thi công, ứng vốn, thanh toán công trình, quyết toán công trình, nghiệm thu bàn giao
đưa vào sử dụng … Chủ động bám sát các chủ đầu tư để nắm bắt các dự án đầu tư hàng năm,
quan hệ với chủ đầu tư bổ sung kế họach vốn giải ngân thu hồi vốn kịp thời. Thực hiện chức
năng giao dịch với khách hàng, mua bán vật tư thiết bị, nguyên liệu, thành phẩm, thỏa thuận
giá cả. Ngoài ra phòng còn phụ trách một bộ phận hỗ trợ cho quá trình sản xuất đó là tổ sửa
chữa và vận hành máy.
Phòng Tài chính - Kế toán : 05 nhân viên
Tổ chức toàn bộ công tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế, hạch toán kế toán của
Công ty. Tổ chức phản hồi và tích lũy lợi nhuận. Thực hiện nghiêm túc theo qui định của
Luật kế tóan, chế độ tài chính kế tóan mới, thực hiện công tác hạch toán và phân tích giá
thành công trình, hoàn thành báo cáo tài chính qúy, năm đúng thời gian qui định, phối hợp
với cơ quan kiểm toán thực hiện chế độ kiểm toán báo cáo tài chính năm. Hướng dẫn và kiểm
tra báo cáo quyết toán của các xí nghiệp thành viên, kịp thời chấn chỉnh công tác quản lý tại
xí nghiệp.
Theo dõi các khoản vốn đầu tư tại các đơn vị mà công ty đầu tư tài chính, kiểm tra tình
hình hoạt động kinh doanh tại các đơn vị xí nghiệp, thu hồi và bổ sung vốn đầu tư
Theo dõi các khoản đầu tư tài chính
SVTH : Nguyeãn Tuøng Chinh
2
Chuyeân ñeà toát nghieäp
GVHD : Ts. Traàn Vaên Thaûo
Kiểm tra giám sát việc giữ gìn vật tư, tài sản, kịp thời ngăn ngừa và phát hiện các
hành vi tham ô lãng phí, vi phạm chế độ chính sách của Nhà nước.
1.2.1 Cơ cấu bộ máy kế toán và chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp :
1.2.1.1 Cơ cấu bộ máy kế toán:
SƠ ĐỒ CƠ CẤU BỘ MÁY KẾ TOÁN
KEÁ TOAÙN TRÖÔÛNG
KEÁ TOAÙN TOÅNG HÔÏP
Keá toaùn
coâng nôï
Keá toaùn
ngaân haøng
Keá toaùn
vaät tö
Keá toaùn
tieàn löông
Thuû Quõy
Kế toán trưởng:
Quản lý công tác kế toán của Công ty, theo dõi điều hành các kế toán viên.
Kế toán tổng hợp
Lập các báo cáo kế toán, lên bảng kế toán tổng hợp, giữ các sổ sách kế toán của
Công ty, trợ lý cho kế toán trưởng.
Kế toán công nợ kiêm kế toán tổng hợp các đơn vị nội bộ, các xí nghiệp thành
viên
Theo dõi công nợ của từng đơn vị, cá nhân, các khoản đầu tư tài chính tại các đơn vị
nội bộ
Kế toán ngân hàng kiêm kế toán vật tư:
Phụ trách việc giao dịch với ngân hàng, kho bạc, chịu trách nhiệm về tình hình xuất,
nhập, tồn kho, mở thẻ kho theo dõi từng mặt hàng.
Kế toán tiền lương: Hàng tháng kế toán lập bảng lương và tính phụ cấp trả cho
nhân viên trong Công ty.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu, chi và quản lý tiền mặt, thu đúng, chi đủ theo phiếu
thu, phiếu chi, phát lương cho nhân viên trong Công ty. Cuối ngày ghi sổ quỹ, lập báo cáo
kiểm quỹ và đối chiếu với các số liệu của các sổ sách thu chi.
1.2.1.2 Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp:
Công ty áp dụng hình thức kế toán : chứng từ ghi sổ.
Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 và kết thúc ngày 31/12.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam.
Hình thức sổ kế toán áp dụng : trên phần mềm kế toán thực hiện trên máy vi tính.
SVTH : Nguyeãn Tuøng Chinh
3
Chuyeân ñeà toát nghieäp
GVHD : Ts. Traàn Vaên Thaûo
Phương pháp kế toán tài sản cố định theo dõi trên máy vi tính, đồng thời theo dõi trên
sổ tài sản cố định.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho theo dõi trên máy vi tính và thẻ kho song song.
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp tính bình quân
gia quyền.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Chính sách kế toán đối với chi phí đi vay : chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
Phương pháp xác định doanh thu và phương pháp xác định phần công việc đã hoàn
thành của hợp đồng xây dựng : doanh thu được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã
hoàn thành được khách hàng xác nhận trong kỳ phản ảnh trên hóa đơn đã lập.
1.2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH TM Xây Dựng Cầu
Đường Linh Thuận.
1.2.3.1 Tình trạng tài chính đến 31/12/2008
Chỉ tiêu
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
I. Tài sản ngắn hạn.
1. Các khoản phải thu
2. Hàng tồn kho
3. Tài sản ngắn hạn khác
II. Tài sản dài hạn
1. Các khoản phải thu dài hạn
2. Tài sản cố định
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn
- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
3. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
- Đầu tư vào công ty con
- Dự phong giảm giá chứng khoán đầu tư dài hạn
4. Tài sản dài hạn khác
III. Nợ phải trả
1. Nợ ngắn hạn
2. Nợ dài hạn
IV. Vốn chủ sở hữu
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
2. Quỹ đầu tư phát triển
3. Quỹ dự phòng tài chính
4. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
5. Lợi nhuận chưa phân phối
6. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
SVTH : Nguyeãn Tuøng Chinh
Năm 2008
293.639.488.289
141.734.464.395
71.885.200.210
5.902.493.920
204.937.003.213
8.864.547.850
79.105.153.523
160.269.677.096
(102.459.350.946)
21.294.827.373
110.338.750.020
44.771.000.000
2.256.622.976
205.189.051.182
203.291.166.019
1.897.885.163
293.387.440.320
172.421.336.142
2.710.854.267
2.223.097.117
94.732.027.446
3.340.296.049
1.142.410.435
4
Chuyeân ñeà toát nghieäp
GVHD : Ts. Traàn Vaên Thaûo
1.2.3.2 Kết quả kinh doanh
Chỉ tiêu
KẾT QUẢ KINH DOANH
1. Tổng doanh thu
2. Tổng lãi (+), lỗ (-)
CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KHÁC
1. Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu
2. Lợi nhuận/ Vốn đầu tư của chủ sở hữu
3. Tổng nợ phải trả/ Vốn đầu tư của chủ sở hữu
4. Tổng quỹ lương
5. Số lao động bình quân trong năm
6. Tiền lương bình quân
7. Xếp loại doanh nghiệp
Năm 2008
264.505.894.722
7.375.597.620
2.79
4.28
119
20.755.691.000
511
3.124.000
A
1.2.4 Một số thuận lợi và khó khăn của công ty
1.2.4.1 Thuận lợi
Công Ty TNHH TM Xây Dựng Cầu Đừơng Linh Thuận nằm trên địa bàn Bình Phước
với một đội ngũ công nhân hùng hậu, một lực lượng cán bộ kỹ thuật đông đảo và được trang
bị máy móc thiết bị chuyên dùng thi công các công trình xây dựng và cầu đường … Tất cả
những yếu tố đó tạo nên một điều kiện thuận lợi to lớn cho quy trình sản xuất kinh doanh của
Công ty có thể thực hiện được những công trình đòi hỏi qui mô lớn, giá trị cao và tiêu chuẩn
kỹ thuật phức tạp.
Lợi nhuận từ các khoản đầu tư tài chính giúp cho Công ty tăng thêm nguồn vốn kinh
doanh bổ sung các khoản thiếu hụt, giúp cải thiện đời sống của nhân viên trong công ty, xử lý
được các khoản nợ đọng còn tồn tại.
1.2.4.2 Khó khăn
Trong mấy năm nay ø nền kinh tế tồn cầu đang trong tình trạng suy thối nĩi chung và
nền kinh tế của VN ta nĩi riêng cũng phải chịu của sự suy thối đĩ.. Điều này một phần một
phần cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của cơng ty cũng những đến nguồn vốn hoạt
động.Thêm vào đó quá trinh
1.2.5 Phương hướng pháp triển những năm tới
Trước mắt và trong những năm tới tình hình sản xuất kinh doanh của Công Ty TNHH
TM Xây Dựng Cầu Đường Linh Thuận nói riêng và các đơn vị xây dựng cơ bản trong ngành
nói chung còn gặp nhiều khó khăn về nguồn vốn. Để giải quyết công ăn việc làm cho công
nhân, đảm bảo đời sống cán bộ công nhân vieân thì ngoài nhiệm vụ chính làa tăng lợi nhuận
của cơng ty hàng năm cơng ty còn phải mở rộng ra các công trình ngoài như vừa qua Công ty
cũng tham gia dự đấu thầu và nhận một số công trình giao thông khu Vũng Tàu, Biên Hoà,
Đồng Nai, …
Nâng cao hiệu quả công tác tham mưu quản lý điều hành sản xuất, phát huy tính chủ
động, linh họat, sáng tạo từ công tác kế họach - đầu tư, kỹ thuật - công nghệ, tổ chức cán bộ,
điều động bố trí nhân lực, giải quyết vốn thi công và các công việc liên quan đến sản xuất
kinh doanh. Tăng cường các biện pháp quản lý vốn và tài sản, chi tiêu tiết kiệm, chỉ đạo tốt
SVTH : Nguyeãn Tuøng Chinh
5
Chuyeân ñeà toát nghieäp
GVHD : Ts. Traàn Vaên Thaûo
thực hiện kế họach qúy, năm, kiểm tra tiến độ thi công công trình, dứt điểm từng công trình,
hạng mục công trình.
Kiện toàn củng cố và tích cực tổ chức lại sản xuất, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, tăng
cường bổ sung bồi dưỡng cán bộ trẻ có đủ năng lực để nâng cao trình độ bộ máy quản lý
đồng thời không ngừng bồi dưỡng đào tạo tay nghề cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Đầu tư công tác khoa học - kỹ thuật đổi mới công nghệ, bổ sung trang thiết bị thi công
thay dần công cụ lao động thủ công, khai thác sử dụng hết công suất các loại máy móc thiết
bị hiện có… nhằm nâng cao tiến độ thi công đảm bảo chất lượng công trình.
Ngoài việc xây dựng các công trình Công ty còn tham gia lĩnh vực đầu tư tài chính
bằng cách đầu tư vốn cho các xí nghiệp con để dễ quản lý và thu hồi vốn sau khi đã hoàn tất
dự án đầu tư của mình.
Được sự hỗ trợ của ban giấm đốc và nhằm thúc đẩy phát triển mạnh về chất và lượng
của Công ty đã và đang có những hướng đầu tư đúng đắn nhằm sinh lợi vốn và kiện toàn bộ
máy sản xuất, tạo điều kiện thêm thu nhập cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
2.1
Lý luận về báo cáo tài chính (BCTC)
2.1.1. Khái niệm
Phân tích tài chính là tiến trình xử lý, tổng hợp các thông tin được thể hiện trên các
báo cáo tài chính và các báo cáo thuyết minh bổ sung thành các thông tin hữu ích cho công
tác quản lý tài chính doanh nghiệp, thành các dữ liệu làm cơ sở cho nhà quản lý, nhà đầu tư,
người cho vay… hiểu rõ tình hình tài chính hiện tại và dự đoán tiềm năng trong tương lai để
đưa ra các quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư thích hợp, đánh giá doanh nghiệp
một cách chính xác.
2.1.2. Nhiệm vụ
- Kiểm tra, đánh giá thực trạng và triển vọng hoạt động tài chính thông qua hệ thống
các chỉ tiêu tài chính đã được xây dựng.
- Đánh giá tình hình chấp hành các chính sách, chế độ quản lý, chế độ tài chính do
Nhà nước ban hành.
- Vạch rõ những mặt tích cực và tồn tại của việc thu chi tiền tệ, đồng thời xác định
các nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng các yếu tố đến quá trình và kết quả hoạt động tài
chính. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp cụ thể cải tiến hoạt động tài chính, động viên và
khai thác khả năng tiềm tàng làm lạnh mạnh hoá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
2.1.3. Ý nghĩa
SVTH : Nguyeãn Tuøng Chinh
6
Chuyeân ñeà toát nghieäp
GVHD : Ts. Traàn Vaên Thaûo
- Cung cấp cho nhà quản trị các thông tin về toàn bộ tình hình tài chính của doanh
nghiệp mình làm cơ sở cho các dự báo tài chính, các quyết định đầu tư, tài trợ, và phân phối.
- Cung cấp cho các nhà đầu tư biết được khả năng sinh lời và tiềm năng phát triển của
doanh nghiệp trong tương lai.
- Cung cấp các thông tin về khả năng thanh toán và khả năng sinh lời của doanh
nghiệp cho các nhà cho vay như : ngân hàng, công ty tài chính…
- Phân tích tài chính cho thấy thực trạng về tài chính của doanh nghiệp để cho cơ
quan thuế tính toán chính xác mức thuế mà công ty phải nộp, cho cơ quan chủ quản biết để
có các biện pháp quản lý hiệu quả hơn.
2.2
Tài liệu và phương pháp phân tích
2.2.1. Phương pháp phân tích
Trong phân tích tài chính, phương pháp được sử dụng phổ biến nhất đó là phương
pháp so sánh.
- So sánh số liệu thực hiện với kế hoạch đề ra để thấy được mức độ hoàn thành kế
hoạch.
- So sánh số liệu thực hiện kỳ này so với kỳ trước đề thấy xu hướng thay đổi về tài
chính, thấy được tình hình tài chính được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có các biện
pháp xử lý kịp thời.
- So sánh số liệu thực tế kỳ này với mức trung bình ngành nghĩa là so sánh với các
doanh nghiệp cùng loại để thấy được hiện trạng tài chính của doanh nghiệp như thế nào.
Tuy nhiên trong điều kiện nước ta hiện nay, các tỷ số tài chính trung bình của ngành
chưa được thống kê thì ta có thể dựa vào các tỷ số tài chính được lựa chọn từ các công ty có
tình hình tài chính được đánh giá là tốt.
Ngoài ra, trong công tác phân tích còn sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để xác
định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố phân tích đồng thời còn sử dụng các phương pháp
khác.
2.2.2. Tài liệu phân tích
Tài liệu được sử dụng trong phân tích là các báo cáo tài chính và các kế hoạch tài
chính của doanh nghiệp. Trong đó, hai báo cáo được sử dụng nhiều nhất là Bảng cân đối kế
toán và Bảng kết quả hoạt động kinh doanh.
- Bảng cân đối kế toán là một bảng báo cáo tài chính tổng hợp phản ảnh tình hình tài
sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
- Bảng kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
2.3
Nội dung phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
2.3.1. Phân tích, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các
báo cáo tài chính
2.3.1.1
Phân tích bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ
giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất
SVTH : Nguyeãn Tuøng Chinh
7
Chuyeân ñeà toát nghieäp
GVHD : Ts. Traàn Vaên Thaûo
định. Do đó, dựa vào bảng cân đối kế toán ta có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
Nội dung và kết cấu của bảng cân đối kế toán BCĐKT phản ánh tình hình tài sản
của doanh nghiệp biểu hiện bằng tiền ở một thời điểm nhất định tức phản ánh vốn kinh doanh
của doanh nghiệp theo hai mặt là kết cấu và nguồn hình thành. Kết cấu của BCĐKT gồm 2
phần :
- Phần bên trái hoặc bên trên phản ánh kết cấu của tài sản còn gọi là phần tài sản.
- Phần bên phải hoặc bên dưới phản ánh nguồn hình thành của tài sản còn gọi là phần
nguồn vốn.
2.3.1.2 Phân tích đánh giá tình hình tài chính thông qua kết quả hoạt động kinh
doanh.
Bảng KQHĐKD là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát về tình hình
và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp chi tiết theo hoạt động kinh
doanh chính và các hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước về thuế và
các khoản phải nộp khác.
Như ta đã biết, BCĐKT là một bức ảnh chụp nhanh về tình hình tài sản và nguồn vốn
của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định mà không phản ánh nhiều về hoạt động và
công việc gần đây của doanh nghiệp. Chính vì thế, bảng KQHĐKD phản ánh chi tiết về vấn
đề này.
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh gồm 2 phần chính :
o
Phần 1: Phần lãi - lỗ
Phần này phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bao
gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác như hoạt động tài chính và hoạt động
bất thường.
Trong phần này chỉ phản ánh các chỉ tiêu sau :
- Tổng doanh thu: phản ánh tổng doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ trong kỳ
báo cáo của doanh nghiệp.
- Các khoản giảm trừ: phản ánh các khoản làm giảm doanh thu như chiết khấu thương
mại, giảm giá, giá trị hàng bán bị trả lại, các khoản thuế tính trừ vào ppdoanh thu như thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu phải nộp.
- Doanh thu thuần: phản ánh doanh thu bán hàng và dịch vụ đã trừ đi các khoản giảm
trừ.
- Giá vốn hàng bán: phản ánh tổng giá trị mua của hàng hóa, giá thành sản xuất của
thành phẩm, chi phí trực tiếp của các dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo.
- Lợi tức gộp: phản ánh chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán trong
kỳ báo cáo.
- Chi phí bán hàng: phản ánh tổng chi phí bán hàng phân bổ cho số hàng hóa, thành
phẩm đã bán trong kỳ báo cáo.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: phản ánh tổng chi phí quản lý phân bổ cho số hàng
hóa, thành phẩm đã bán trong kỳ báo cáo.
- Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh: chỉ tiêu này phản ánh kết quả tài chính trước
thuế lợi tức của hoạt động kinh doanh chính trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính trên cơ
sở lợi tức gộp trừ chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, thành
phẩm, dịch vụ đã bán ra trong kỳ báo cáo.
- Thu nhập hoạt động tài chính: phản ánh các khoản phải thu từ hoạt động tài chính
như đầu tư chứng khoán, góp vốn liên doanh…
SVTH : Nguyeãn Tuøng Chinh
8
Chuyeân ñeà toát nghieäp
GVHD : Ts. Traàn Vaên Thaûo
- Chi phí hoạt động tài chính: phản ánh các chi phí của hoạt động tài chính.
- Lợi tức hoạt động tài chính: phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của
hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo.
- Các khoản thu nhập bất thường: phản ánh các khoản thu nhập bất thường ngoài hoạt
động kinh doanh và hoạt đôïng tài chính phát sinh trong kỳ báo cáo.
- Chi phí hoạt động bất thường: phản ánh các khoản chi phí bất thường ngoài hoạt
động kinh doanh và hoatï động tài chính phát sinh trong kỳ báo cáo.
- Lơị tức hoạt động bất thường: phản ánh số chênh lệch giữa các khoản thu nhập và
chi phí của hoạt động bất thường.
- Tổng lợi tức trước thuế: phản ánh tổng số lơị tức trước khi trừ thuế lợi tức từ hoạt
động kinh doanh và hoạt động tài chính và các khoản bất thường phát sinh trong kỳ báo cáo.
- Thuế lợi tức phải nộp: phản ánh tổng số thuế lợi tức phải nộp tương ứng với số lợi
tức phát sinh trong kỳ báo cáo.
- Lợi tức sau thuế: phản ánh tổng số lợi tức thuần từ hoạt động của doanh nghiệp sau
khi trừ đi thuế lợi tức phát sinh trong kỳ báo cáo.
Phân tích hoạt động kinh doanh cho thấy được sự thay đổi lợi nhuận của doanh
nghiệp qua các kỳ, ta có thế đánh giá được sự thay đổi cơ cấu lãi trong doanh nghiệp, có thể
so sánh được tỷ trọng lãi trong doanh thu cũng như sự thay đổi của doanh thu.
o
Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Phản ánh tình hình thực hiện các khoản phải nộp cho nhà nước. Các chỉ tiêu được
phản ánh gồm:
- Thuế: phản ánh tổng số tiền phải nộp, phải nộp cho các khoản thuế trong kỳ báo cáo
theo từng lại thuế.
- Các khoản phải nộp khác: phản ánh các khoản đã nộp, phải nộp các khoản khác theo
quy định của nhà nước.
- Tổng số thuế còn phải nộp năm trước chuyển sang kỳ này: phản ánh số thuế phải
nộp của năm trước đến đầu kỳ báo cáo vẫn chưa nộp.
Các chỉ tiêu trong phần này là các chỉ tiêu khách quan. Do đó, doanh nghiệp chỉ theo
dõi xem tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước như thế nào, đúng hạn hay quá hạn bao
nhiêu… Trong chuyên đề này ta không phân tích phầøn 2 này.
2.3.2 Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các tỷ số tài
chính
2.3.2.1 Các tỷ số về khả năng thanh toán
a.
Phân tích tình hình thanh toán
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp luôn tồn tại những khoản phải thu,
khoản phải trả. Các khoản này nhiều hay ít tùy thuộc vào phương thức thanh toán của doanh
nghiệp, các khoản trích nộp cho ngân sách Nhà nước hoặc sự thoả thuận giữa các bên tham
gia trong các hợp đồng kinh tế. Tình hình thanh toán có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì nếu các khoản phải thu quá lớn tức là vốn của doanh
nghiệp bị chiếm dụng quá nhiều, sẽ ảnh hưởng đến vốn lưu động cần thiết cho sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tình hình thanh toán còn thể hiện các nguyên tắc trong
việc chấp hành các kỷ luật tài chính, tín dụng thể hiện được nghệ thuật trong kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy, phân tích tình hình thanh toán để thấy rõ hơn hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
SVTH : Nguyeãn Tuøng Chinh
9
Chuyeân ñeà toát nghieäp
GVHD : Ts. Traàn Vaên Thaûo
Phân tích tình hình thanh toán là đánh giá tính hợp lý về sự biến động của các khoản
phải thu, phải trả để từ đó tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến sự trì trệ trong thanh toán nhằm
giúp doanh nghiệp chủ động về tình hình tài chính, đảm bảo sự phát triển của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu phân tích tình hình thanh toán bao gồm:
Tỷ lệ giữa tổng giá trị các khoản phải thu và nguồn vốn:
Tỷ lệ giữa tổng giá
trị các khoản phải
thu và nguồn vốn
Tổng giá trị các khoản phải thu
=
x
100%
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh với tổng nguồn vốn hiện tại thì có bao nhiêu đồng vốn thực
chất không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh mức độ vốn bị chiếm dụng
và tỷ lệ này càng tăng đó là biểu hiện không tốt.
Tỷ lệ giữa các khoản phải trả và tổng tài sản:
Tỷ lệ giữa các khoản
phải trả và tổng tài
sản
=
Các khoản phải trả
x
100%
Tổng số tài sản
Chỉ tiêu này nói lên trong tổng tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu phần trăm là do
chiếm dụng mà có.
b.
Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Các nhà phân tích tài chính thường nghiên cứu các tỷ số tài chính nhất định của các
báo cáo tài chính để định hướng. Tuy nhiên, một trong những quan tâm hàng đầu của các nhà
đầu tư là liệu doanh nghiệp có khả năng trả các khoản nợ khi chúng đến hạn hay không.
Tỷ số thanh toán hiện thời
Tỷ số thanh toán
hiện thời
=
Tài sản lưu động + Đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Trong đoù:
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn (Tài sản ngắn hạn) : là toàn bộ TSLĐ và các
khoản ĐTNH hiện có của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo. Đó là những tài sản có
thể chuyển đổi thành tiền trong khoản thời gian dưới một năm. TSLĐ và ĐTNH bao gồm các
khoản vốn bằng tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các
khoản TSLĐ khác.
Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ phải trả trong năm bao gồm vay ngắn hạn, vay dài hạn
đến hạn trả và các khoản phải trả khác.
Tỷ số thanh toán hiện thời đo lường khả năng trả nợ cho thấy doanh nghiệp có bao
nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Tỷ số này có được chấp nhận hay không còn tùy thuộc vào việc so sánh với tỷ số thanh toán
SVTH : Nguyeãn Tuøng Chinh
10
Chuyeân ñeà toát nghieäp
GVHD : Ts. Traàn Vaên Thaûo
trung bình ngành mà doanh nghiệp đang kinh doanh hoặc so sánh với các năm trước để thấy
sự tiến bộ hay giảm sút.
Nếu tỷ số này giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và là dấu hiệu báo trước
những khó khăn về tài chính sắp xảy ra.
Nếu tỷ số này tăng chứng tỏ doanh nghiệp sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy
nhiên, nếu tỷ số thanh toán hiện thời quá cao sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp vì đã đầu tư quá nhiều vào TSLĐ hay nói cách khác việc quản lý TSLĐ không có
hiệu quả. Vì thế trong nhiều trường hợp tỷ số này không phản ánh chính xác khả năng thanh
toán của doanh nghiệp. Ngoài tỷ số này người ta còn sử dụng chỉ tiêu TSLĐ ròng để đánh
giá, trong đó:
TSLĐ ròng
=
TSLĐ - Nợ đến hạn
Tỷ số thanh toán nhanh
Nền kinh tế ngày càng phát triển, nhiều loại hình doanh nghiệp ra đời, quy mô và tính
chất hoạt động khác nhau. Do đó nhu cầu về dự trữ hàng tồn kho cũng sẽ khác nhau, có
doanh nghiệp có mức tồn kho nhỏ và dễ dàng thu lại số tiền bán hàng của mình nên thường
hoạt động an toàn nhưng cũng có doanh nghiệp có tỷ số thanh toán hiện thời cao mà các
khoản phải thu do bán chịu quá lớn. Để giải quyết vấn đề này người ta dùng chỉ tiêu tỷ số
thanh toán nhanh:
Tỷ số thanh
toán nhanh
=
TSLĐ - Tồn kho
Nợ ngắn hạn
Tỷ số này là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng thanh toán của doanh
nghiệp vì tồn kho cần phải có thời gian tiêu thụ và có khả năng mất giá cao.
2.3.2.2 Các tỷ số hoạt động
Các tỷ số này được dùng để đo lường khả năng tổ chức và điều hành doanh nghiệp,
đồng thời nó còn cho thấy tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp tốt hay xấu, chỉ tiêu
doanh thu sẽ được sử dụng chủ yếu trong phân tích để đánh giá hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.
a.
Vòng quay hàng tồn kho
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta phải luôn duy trì một mức
tồn kho nhất định về nguyên vật liệu, công cụ … để tiến hành sản xuất. Quy mô tồn kho lớn
hay nhỏ tùy thuộc vào nhiều yếu tố như loại hình kinh doanh, thời gian trong năm … Do đó
để đo lường tính chất hợp lý và cân đối của tồn kho là so sánh tồn kho với doanh thu trong
năm được thể hiện ở chỉ tiêu số vòng quay tồn kho:
Doanh thu thuần
Số vòng quay tồn kho
=
Hàng tồn kho bình quân
Trong đó:
SVTH : Nguyeãn Tuøng Chinh
11
Chuyeân ñeà toát nghieäp
GVHD : Ts. Traàn Vaên Thaûo
Doanh thu thuần là doanh số bán ra của doanh nghiệp trong năm sau khi trừ đi các
khoản giảm trừ như chiết khấu thương mại, giảm giá, trị giá hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu phải nộp, thuế giá trị gia tăng.
Tồn kho là toàn bộ các loại tài sản như nguyên vật liệu trong khâu dự trữ, chi phí sản
xuất dở dang trong khâu sản xuất và thành phẩm trong khâu tiêu thụ.
Số vòng quay càng cao chứng tỏ tồn kho của doanh nghiệp được luân chuyển nhanh
không ứ đọng nhiều. Ngược lại, tồn kho của doanh nghiệp đã dự trữ quá mức cần thiết gây ứ
đọng vốn.
Một vấn đề cần chú ý là doanh thu thuần là doanh thu của năm. Song, giá trị của tồn
kho trong BCĐKT là mức tồn kho tại một thời điểm cụ thể, do đó khi tính toán tỷ số này ta
nên sử dụng mức tồn kho trung bình trong năm.
b.
Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân là chỉ tiêu dùng để đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh
toán tiền hàng, thể hiện quãng thời gian cần thiết để thu hồi một khoản nợ từ khách hàng.
Kỳ thu tiền bình quân
=
Các khoản phải thu x 360
Doanh thu thuần
Trong đó:
Các khoản phải thu ở đây chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng do chính sách
bán chịu hàng hóa của doanh nghiệp.
Nếu kỳ thu tiền bình quân thấp thì vốn của doanh nghiệp ít bị ứ đọng trong khâu
thanh toán. Tuy nhiên các khoản phải thu trong nhiều trường hợp cao hay thấp chưa thể có
một kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại mục tiêu của các chính sách của doanh
nghiệp chẳng hạn như tăng doanh thu bán chịu để mở rộng thị trường.
Điều cần lưu ý khi phân tích kỳ thu tiền bình quân là chỉ tiêu này có thể được đánh
giá là tốt, thậm chí rất tốt nhưng cũng cần phân tích định kỳ những khoản phải thu, do kỹ
thuật tính toán có thể đã che dấu những khuyết điểm trong việc quản trị các khoản phải thu
để có các biện pháp xử lý kịp thời.
c.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu. Qua đó, nhà quản trị có thể đánh giá được hiệu quả sử dụng tài sản cố định ở doanh
nghiệp.
Hiệu suất sử dụng tài
sản cố định
=
Doanh thu thuần
Tài sản cố định
Trong đó:
Tài sản cố định thuần là giá trị còn lại của TSCĐ đến thời điểm lập báo cáo và nó
được xác định bằng cách lấy nguyên giá trừ đi phần khấu hao tích lũy đến thời điểm lập báo
cáo.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao càng tốt vì khi đó chứng tỏ được TSCĐ của doanh
nghiệp được sử dụng với công suất cao, cũng như khẳng định được hiệu quả quản lý TSCĐ
cùa doanh nghiệp.
d.
Chỉ tiêu thể hiện tốc độ luân chuyển vốn lưu động
SVTH : Nguyeãn Tuøng Chinh
12
Chuyeân ñeà toát nghieäp
GVHD : Ts. Traàn Vaên Thaûo
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động (hay còn gọi là hiệu suất luân chuyển vốn lưu
động) là chỉ tiêu tổng hợp, đánh giá chất lượng công tác quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Để đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động ta dùng hai chỉ tiêu sau:
Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ:
Doanh thu thuần
Số vòng quay VLĐ trong kỳ
sản xuất kinh doanh
=
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Kỳ luân chuyển VLĐ (Số ngày luân chuyển VLĐ bình quân)
Số ngày luân
chuyển bình quân
Số ngày trong kỳ
=
Số vòng quay VLĐ trong kỳ
Số ngày trong kỳ tính theo số ngày quy ước: một quý là 30 ngày, một năm là 360
ngày.
Thông qua chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động cho ta biết được trong kỳ vốn lưu
động thực hiện được bao nhiêu vòng quay hay một đồng vốn lưu động thực hiện được bao
nhiêu đồng sản phẩm hàng hóa được tiêu thụ, chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Chỉ tiêu số ngày
luân chuyển bình quân cho ta biết được độ dài bình quân của một vòng luân chuyển vốn lưu
động, chỉ tiêu này càng ngắn càng tốt.
e.
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả của việc sử dụng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp vào
quá trình sản xuất kinh doanh, nó phản ánh một đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu, công thức tính như sau:
Hiệu suất sử dụng
toàn bộ tài sản
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Trong đó:
Tổng tài sản bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của doanh nghiệp tại
thời điểm lập báo cáo.
2.3.2.3 Các tỷ số về cơ cấu tài chính
Cơ cấu tài chính được coi như là một chính sách tài chính của doanh nghiệp, thể hiện
ở việc quản lý, điều hành các khoản nợ vay để có thể khuếch đại lợi nhuận cho chủ sở hữu.
Tuy nhiên, việc sử dụng nợ sẽ tạo ra các rủi ro về tài chính cho doanh nghiệp, là một trong
những căn cứ đưa đến quyết định đầu tư và từ đó giúp nhà quản trị doanh nghiệp xác định
được cho doanh nghiệp mình một cấu trúc vốn hợp lý.
Một chú ý quan trọng là cơ cấu tài chính của doanh nghiệp phải chú trọng đến môi
trường kinh tế tài chính và thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp để quyết định có một cơ
cấu vốn hợp lý vì :
* Cơ cấu tài chính thấp sẽ giúp doanh nghiệp ít bị lỗ trong thời kỳ kinh tế suy thoái
nhưng sẽ có mức lợi nhuận gia tăng chậm hơn trong thời kỳ kinh tế phát triển mạnh.
SVTH : Nguyeãn Tuøng Chinh
13
Chuyeân ñeà toát nghieäp
GVHD : Ts. Traàn Vaên Thaûo
* Cơ cấu tài chính cao thì doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro thua lỗ nặng
khi nền kinh tế suy thoái nhưng sẽ khuếch đại được thu nhập cho chủ sở hữu trong giai đoạn
kinh tế hưng thịnh.
Các tỷ số tài chính thông thường là:
a.
Tỷ số nợ
Tỷ số này cho thấy bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bằng
vốn vay. Công thức xác định:
Tỷ số nợ
=
Tổng nợ
Tổng tài sản
Trong đó:
Tổng nợ là toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn tại thời điểm lập báo cáo bao
gồm các khoản phải trả, vay ngắn hạn, vay dài hạn, …
Ta thấy rằng các chủ nợ thường thích một tỷ số nợ vừa phải, thậm chí là thấp để có
thể đảm bảo cho món nợ của họ trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Ngược lại, đối
với chủ sở hữu của doanh nghiệp thì tỷ số nợ cao sẽ có cơ hội khuếch đại thu nhập cho họ.
b.
Tỷ số vốn chủ sở hữu trên tổng vốn
Tỷ số này phản ánh sự tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp tức là trong tổng số
vốn của doanh nghiệp thì có bao nhiêu phần trăm được tài trợ từ chính bản thân doanh
nghiệp.
Công thức:
Tỷ số vốn chủ sở hữu
trên tổng vốn
c.
=
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số nợ trên
vốn chủ sở hữu
=
Tổng nợ
Vốn chủ sở hữu
Doanh nghiệp có tỷ số này càng cao hàm ý việc sử dụng nợ là chủ yếu, các nhà đầu tư
đánh giá tỷ số này càng cao là thuận lợi, còn các nhà cấp tín dụng đánh giá tỷ số này thấp là
thuận lợi. Tỷ số này là một chỉ số mạo hiểm đối với người cấp tín dụng.
b.
Khả năng thanh toán lãi vay
Lãi nợ vay hàng năm là một khoản chi phí tài chính tương đối ổn định. Chỉ tiêu này
thể hiện khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp đến mức nào.
Khả năng
thanh toán lãi vay
SVTH : Nguyeãn Tuøng Chinh
=
Tổng lợi nhuận trước thuế và chi phí lãi vay
Chi phí lãi vay
14
Chuyeân ñeà toát nghieäp
GVHD : Ts. Traàn Vaên Thaûo
Trong đó:
Phần tử số: Phản ánh số tiền mà doanh nghiệp có thể sử dụng để trả lãi vay, nó chính
là tổng lợi nhuận trước thuế và lãi vay vì lãi vay được khấu trừ vào lợi tức chịu thuế.
Phần mẫu số chính là số tiền lãi từ các khoản vay ngắn hạn và dài hạn.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng nợ có hiệu quả.
2.3.2.4 Các chỉ tiêu về lợi nhuận
Lợi nhuận là mục tiêu của doanh nghiệp đồng thời cũng là hệ quả của các quyết định
tài chính, thể hiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các tỷ số về lợi nhuận đo lường
mối quan hệ giữa lợi nhuận ròng đối với doanh thu thuần, tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, …
Những người sử dụng các thông tin kế toán bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp đều
rất quan tâm đến các tỷ số này để ra quyết định đầu tư, cho vay hay cho doanh nghiệp thuê
tài sản để sản xuất kinh doanh. Các chỉ tiêu về lợi nhuận bao gồm:
a.
Tỷ lệ lãi gộp
Lãi gộp là khái niệm dùng để chỉ sự chênh lệch giữa giá bán và giá vốn (đơn vị sản
phẩm) hay giữa doanh thu và giá vốn hàng bán (xét trên tổng thể khối lượng hàng bán).
Lãi gộp
Lãi gộp đơn vị
=
=
Doanh thu
Giá bán
-
Giá vốn hàng bán
Giá vốn đơn vị
Tỷ lệ lãi gộp là tỷ lệ phần trăm giữa lãi gộp đơn vị sản phẩm so với giá bán hay lãi
gộp so với doanh thu. Tỷ lệ lãi gộp chỉ ra mức lãi gộp chiếm trong một đồng doanh thu, được
xác định bằng công thức:
Tỷ lệ lãi gộp
=
Lãi gộp
Doanh thu thuần
b.
Tỷ số lợi nhuận thuần trên doanh thu
Tỷ số này còn được gọi là doanh lợi tiêu thụ (ROS: Return On Sale). Tỷ số này phản
ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần trăm là lợi nhuận. Chỉ tiêu này cũng
được nhà quản trị quan tâm, tuy nhiên nó sẽ có ý nghĩa hơn nếu ta so sánh với các kỳ trước.
Sự thay đổi trong mức sinh lời phản ánh những thay đổi về hiệu quả, đường lối sản
phẩm hoặc loại khách hàng mà doanh nghiệp phục vụ.
Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu (ROS)
Lợi tức sau thuế
=
x
100%
Doanh thu thuần
Trong đó:
Lợi tức sau thuế chính là phần lợi nhuận còn lại của doanh thu thuần sau khi đã trừ đi
tổng chi phí và thuế thu nhập doanh nghiệp.
SVTH : Nguyeãn Tuøng Chinh
15
Chuyeân ñeà toát nghieäp
GVHD : Ts. Traàn Vaên Thaûo
c.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Tỷ số này còn được gọi là doanh lợi tài sản (ROA: Return On Asset). Phản ánh kết
quả hoạt động sản xuất – kinh doanh, phản ánh hiệu quả của các tài sản được đầu tư.
Công thức như sau:
Tỷ suất lợi nhuận trên
tổng tài sản (ROA)
Lợi tức sau thuế
=
x
100%
Tổng tài sản
Tuy nhiên, khi tính chỉ tiêu này, có quan điểm là phần tử số cần phải cộng thêm tiền
lãi nợ vay. Bởi vì vốn của doanh nghiệp do hai nguồn cung cấp là vốn tự có và nợ từ các
chủ nợ nên doanh lợi tài sản phải phản ánh được năng suất của tài sản trong việc tìm lợi
nhuận cho các chủ sở hữu và chủ nợ. Với quan điểm này, có lẽ phù hợp với các doanh
nghiệp dịch vụ và thương mại vì các doanh nghiệp này sử dụng tỷ số nợ cao.
d.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số này còn có tên khác là doanh lợi vốn tự có (ROE : Return On Equity). Tỷ số
này đo lường mức sinh lời đầu tư của vốn chủ sở hữu, những nhà đầu tư thường quan tâm
đến chỉ tiêu này bởi vì họ quan tâm đến khả năng thu nhận được lợi nhuận so với vốn do họ
bỏ ra để đầu tư.
Tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi tức sau thuế
=
x 100%
Vốn chủ sở hữu
2.3.3 Phân tích tài chính DUPONT
2.3.3.1 Ý nghĩa của phân tích tài chính Dupont
Phân tích tài chính Dupont là một phương pháp phân tích qua đó cho các nhà quản trị
thấy được mối quan hệ giữa các tỷ số tài chính với nhau. Từ đó cho các nhà quản trị biết
được nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
2.3.3.2 Nội dung phân tích tài chính Dupont
Ngày nay phân tích tài chính Dupont được nhiều công ty quan tâm và sử dụng nó vào
công tác phân tích tài chính doanh nghiệp. Nội dung phân tích tài chính Dupont được thể
hiện thông qua mối quan hệ hàm số của các tỷ số: vòng quay tài sản, doanh lợi tiêu thụ, tỷ số
nợ và doanh lợi vốn tự có.
Mối quan hệ đó được biểu hiện qua phương trình sau:
SVTH : Nguyeãn Tuøng Chinh
16
Chuyeân ñeà toát nghieäp
Lợi tức sau thuế
Vốn tự có
=
GVHD : Ts. Traàn Vaên Thaûo
Lợi tức sau thuế
x
x
Tổng tài sản
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Vốn tự có
(ROS)
(Hiệu suất
sử dụng toàn bộ
tài sản)
(FLM)
(ROE)
Doanh thu
thuần
Giải thích:
ROE: là doanh lợi vốn chủ sở hữu hay tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
ROS: là doanh lợi tiêu thụ hay tỷ suất lợi nhuận thuần trên tổng doanh thu.
Vòng quay tài sản hay còn gọi là hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản.
FLM: là thừa số đòn cân nợ hay
FLM
=
1
1 - Tỷ số nợ
Qua phương trình trên ta thấy ROE phụ thuộc vào các nhân tố: ROS, vòng quay tài
sản, thừa số đòn cân nợ.
SVTH : Nguyeãn Tuøng Chinh
17
Chuyeân ñeà toát nghieäp
SVTH : Nguyeãn Tuøng Chinh
GVHD : Ts. Traàn Vaên Thaûo
18
Chuyeân ñeà toát nghieäp
GVHD : Ts. Traàn Vaên Thaûo
Chương 3
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
VẬT LIỆU XAÂY DỰNG CẦU ĐƯỜNG LINH THUẬN
3.1
Phân tích chung tình hình tài chính
3.1.1 Phân tích bảng cân đối kế toán
3.1.1.1 Phân tích chung biến động tài sản nguồn vốn
Giới thiệu bảng cân đối kế toán
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2008
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2008
Đơn vị tính : đồng
TÀI SẢN
1
Mã Số
Thuyết
minh
2
3
Số cuối năm
Số đầu năm
4
5
100
293.639.488.289
198.627.231.877
I. Tiền và các khoản tương
đương tiền
110
16.817.329.764
31.549.021.352
1. Tiền
111
V.01
16.817.329.764
31.549.021.352
2. Các khoản tương đương tiền
112
II. Các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn
120
V.02
57.300.000.000
-
1. Đầu tư ngắn hạn
121
2. Dự phòng giảm giá chứng
khoán đầu tư ngắn hạn (*)
129
III. Các khoản phải thu ngắn
hạn
130
141.734.464.395
104.316.478.515
1. Phải thu khách hàng
131
50.165.043.915
27.102.415.495
2. Trả trước cho người bán
132
4.859.079.479
4.390.582.790
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn
133
82.666.383.605
49.757.992.119
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch
hợp đồng xây dựng
134
5. Các khoản phải thu khác
135
4.530.688.128
23.552.218.843
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn
khó đòi (*)
139
(486.730.732)
(486.730.732)
IV. Hàng tồn kho
140
71.885.200.210
53.820.669.315
1. Hàng tồn kho
141
72.160.200.210
53.820.669.315
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
(100=110+120+130+140+150)
SVTH : Nguyeãn Tuøng Chinh
57.300.000.000
V.03
V.04
19
Chuyeân ñeà toát nghieäp
GVHD : Ts. Traàn Vaên Thaûo
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho (*)
149
(275.000.000)
V. Tài sản ngắn hạn khác
150
5.902.493.920
8.941.062.695
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
151
1.818.153.635
2.850.891.996
2. Thuế GTGT được khấu trừ
152
495.430.683
961.957.886
3. Thuế và các khoản khác phải
thu nhà nước
154
4.650.000
4.650.000
4. Tài sản ngắn hạn khác
158
3.584.259.602
5.123.562.813
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
200
204.937.003.213
121.133.817.113
I. Các khoản phải thu dài hạn
210
8.864.547.850
10.402.792.142
1. Phải thu dài hạn khách hàng
211
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực
thuộc
212
3. Phải thu dài hạn nội bộ
213
V.06
4. Phải thu dài hạn khác
218
V.07
5. Dự phòng phải thu dài hạn khó
đòi (*)
219
II. Tài sản cố định
220
1. TSCĐ hữu hình
221
- Nguyên giá
V.05
(200=210+220+240+250+260)
457.842.279
5.863.497.850
6.595.099.757
3.001.050.000
3.349.850.106
79.105.153.523
62.247.273.660
57.810.326.150
56.742.780.292
222
160.269.677.096
154.385.716.098
- Giá trị hao mòn lũy kế (*)
223
(102.459.350.946)
(97.642.935.806)
2. TSCĐ thuê tài chính
224
V.09
-
-
- Nguyên giá
225
- Giá trị hao mòn lũy kế (*)
226
3. TSCĐ Vô hình
227
V.10
-
-
- Nguyên giá
228
- Giá trị hao mòn lũy kế (*)
229
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở
dang
230
V.11
21.294.827.373
5.504.493.368
III. Bất động sản đầu tư
240
V.12
4.371.928.844
4.552.869.911
- Nguyên giá
241
8.876.403.816
7.861.567.750
- Giá trị hao mòn lũy kế (*)
242
(4.504.474.972)
(3.308.697.839)
IV. Các khoản đầu tư tài chính
dài hạn
250
110.338.750.020
40.133.750.020
SVTH : Nguyeãn Tuøng Chinh
V.08
11
20
- Xem thêm -