Chuyên đề thực tập
Phân tích tài chính
FPT
LỜI CẢM ƠN
“Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Ngân hàng Tài chính của trường Đại Học Kinh tế Quốc dân đã giảng dạy em trong
thời gian qua, đặc biệt em xin cảm ơn PGS.TS Đàm Văn Huệ là người
đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và làm Chuyên
đề thực tập. Nhờ sự hướngdẫn và dìu dắt cuả thầy cô, em đã tích luỹ
được những kiến thức cơ bản đáng quý, đồng thời qua thời gian làm
Chuyên đề thực tập em có điều kiện ứng dụng những kiến thức của
mình vào thực tiễn, qua đó giúp em đúc kết được những kinh nghiệm
quý báu để tiếp tục bước chân trên con đường sự nghiệp sau này. Em
xin cảm ơn các anh chị tại Ban Kế hoạch – Tài chính Công ty cổ phần
Phát triển và Đầu tư Công nghệ FPT đã tạo điều kiện cho em thực tập
và cung cấp tài liệu, thông tin cũng như truyền đạt những kinh nghiệm
quý báu để giúp em hoàn thành Chuyên đề này!”
SV. Nguyễn Hồng Hiệp
92
Chuyên đề thực tập
Phân tích tài chính
FPT
Lời mở đầu
Trong thập kỷ đầu của thế kỷ XXI, nền kinh tế thế giới đã liên tục tăng trưởng
mạnh mẽ với huyết mạch là thị trường tài chính quốc tế. Việc thị trường tài chính quốc tế
bùng nổ và ngày một ăn sâu vào các quốc gia đang phát triển đã giúp thị trường tài chính
tại các quốc gia này không ngừng lớn mạnh. Đó là cơ hội tốt cho các quốc gia mở cửa,
giúp cho các doanh nghiệp ở các quốc gia này có thêm nhiều sự lựa chọn trong việc huy
động vốn, nhưng đồng thời nó cũng tác động vào cơ chế quản lý tài chính của các doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp muốn tận dụng được những thuận lợi của thị trường tài chính
cần liên tục đổi mới và sử dụng các công cụ tài chính một cách linh hoạt.
Ngày nay chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước nhà từ
một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của kinh tế tri thức và hội nhập với kinh tế toàn
cầu. Chính sự chuyển dịch này đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành kinh
tế phát triển. Song cũng làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đặt ra cho các doanh nghiệp
những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động, vươn lên
để vượt qua những thử thách , tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc
nghiệt của cơ chế thị trường. Trong bối cảnh kinh tế như thế, các doanh nghiệp muốn
đứng vững trên thương trường cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về quản
lý tài chính là một trong các vấn đề được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp
đến sự sống còn đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Bởi lẽ, để hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp đạt hiệu quả thì nhà quản lý cần phải nhanh chóng nắm bắt những tín
hiệu của thị trường, xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động nguồn vốn để
đáp ứng nhu cầu kịp thời, sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, các
doanh nghiệp cần nắm được những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động
của từng nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Điều này chỉ thực hiện được trên
cơ sở phân tích tài chính.
Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp nhà quản lý doanh nghiệp
thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ đó có thể nhận ra những mặt mạnh, mặt yếu
của doanh nghiệp nhằm làm căn cứ để hoạch định phương án hành động phù hợp cho
tương lai và đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình
hình tài chính giúp nâng cao chất lượng doanh nghiệp.
92
Chuyên đề thực tập
Phân tích tài chính
FPT
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại Tập
đoàn FPT, em quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài:
“Phân tích tài chính Công ty Cổ phần Phát triển và Đầu tư Công nghệ FPT”
Nội dung đề tài tập trung nghiên cứu tình hình tài chính tại doanh nghiệp để thấy
rõ xu hướng, tốc độ tăng trưởng và thực trạng tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở đó
đề xuất những giải pháp và kiến nghị giúp cải thiện tình hình tài chính và giúp doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài chủ yếu là phương pháp so
sánh và tổng hợp số liệu thực tế thu thập được trong quá trình thực tập, các số liệu trên
báo cáo tài chính và các thông tin có được từ việc phỏng vấn trực tiếp các nhân viên ở
phòng kế toán để xác định xu hướng phát triển, mức độ biến động của các số liệu cũng
như các chỉ tiêu và từ đó đưa ra nhận xét. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp khác
như: phương pháp thay thế liên hoàn, phân tích các tỷ số, liên hệ, cân đối…
Công ty Cổ phần Phát triển và Đầu tư Công nghệ FPT là Công ty hoạt động trong
lĩnh vực công nghệ hàng đầu Việt Nam. Ra đời từ năm 1988 và phát triển cùng sự
nghiệp đổi mới của đất nước, FPT đã có những đóng góp quan trọng vào sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa bằng những thành tựu trong lĩnh vực công nghệ thông tin, đặc
biệt phải kể đến công nghiệp phần mềm. Sau 20 năm hoạt động, FPT đã thực sự khẳng
định được vị trí số một trong làng công nghệ thông tin và đang tiến hành mở rộng quy
mô để thực hiện mục tiêu trở thành một tập đoàn kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực với
công nghệ thông tin vẫn là nòng cốt.
Với quy mô lớn và tầm hoạt động trải rộng như vậy, việc phân tích cặn kẽ tất cả
các hoạt động của FPT là một điều không dễ. Vì vậy, với những giới hạn về số liệu và
thời gian, đề tài này sẽ nghiên cứu chung về tình hình tài chính của toàn công ty mà
không đi sâu phân tích từng hoạt động nhỏ lẻ.
Cấu trúc của chuyên đề gồm có những phần sau:
Lời mở đầu
Chương I: Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiê êp
Chương II: Phân tích tài chính Công ty Cổ phần Phát triển&Đầu tư Công nghệ FPT
Chương III: Giải pháp cải thiện tình hình tài chính Công ty
Kết luâ ên
92
Chuyên đề thực tập
Phân tích tài chính
FPT
Chương I
Lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiê p
ê
1.1 Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiê êp
1.1.1. Khái niê êm
a. Tài chính doanh nghiê êp:
Tài chính doanh nghiê êp là những quan hê ê giá trị giữa doanh nghiê êp với các chủ
thể trong nền kinh tế trong quá trình phân phối các nguồn tài chính gắn liền với viê êc tạo
lâ êp và sử dụng các quỹ tiền tê ê trong doanh nghiê êp. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp
chủ yếu bao gồm:
Quan hê ê tài chính giữa doanh nghiê êp với Nhà nước: là mối quan hệ phát sinh
khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước.
Quan hê ê tài chính giữa doanh nghiê êp với thị trường tài chính: thể hiện thông
qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ.
Quan hê ê giữa doanh nghiê êp với các doanh nghiệp khác: là mối quan hệ của
doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị
trường sức lao động…Qua đó, doanh nghiệp xác định được nhu cầu hàng hóa
và dịch vụ cần thiết cung ứng để hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản
xuất, tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trường.
Quan hê ê trong nô êi bô ê doanh nghiê êp: là mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất
kinh doanh, giữa cổ đông và người quản lý, cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sở
hữu và quyền sử dụng vốn…
Hoạt đô êng tài chính doanh nghiê êp là hoạt động tiên quyết mà các doanh nghiê êp
đều phải chú trọng đến khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Để hoạt đô êng tài chính có
hiê êu quả doanh nghiê êp cần đưa ra những quyết định tài chính và thực hiê nê những quyết
định đó phù hợp với mục tiêu tài chính doanh nghiê êp. Những quyết định tài chính muốn
chính xác, tối ưu cần phải dựa trên nguồn thông tin trung thực, liên tục, nhất quán, công
khai, minh bạch... Phân tích tài chính doanh nghiệp chính là để nhằm cung cấp những
thông tin như vâ êy và nó là bô ê phâ nê quan trọng trong hoạt đô êng tài chính doanh nghiê êp.
b. Phân tích tài chính doanh nghiê êp:
92
Chuyên đề thực tập
Phân tích tài chính
FPT
Phân tích tài chính được hiểu là mô êt tâ êp hợp các khái niê êm, phương pháp và
công cụ cho phép thu thâ êp và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong
quản lý doanh nghiê êp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực doanh
nghiê êp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính và quản lý phù
hợp.
Quy trình thực hiện phân tích tài chính ngày càng được áp dụng rộng rãi trong
mọi đơn vị kinh tế được tự chủ về tài chính như các doanh nghiệp thuộc mọi hình thức,
được áp dụng trong các tổ chức xã hội, tập thể và các cơ quan quản lý, tổ chức công
cộng. Đặc biệt, sự phát triển của các doanh nghiệp, của các ngân hàng và của thị trường
vốn đã tạo cơ hội để phân tích tài chính chứng tỏ thực sự là có ích và vô cùng cần thiết.
1.1.2. Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiê êp
Mỗi doanh nghiệp đều phải trải qua các giai đoạn ra đời, phát triển, trưởng thành
và suy thoái. Cùng với sự tác đô nê g mạnh mẽ của môi trường xung quanh, có nhiều
doanh nghiê êp vẫn tồn tại và phát triển không ngừng, bên cạnh đó có nhiều doanh
nghiê êp không tránh khỏi giải thể, phá sản. Trong sự phát triển không ngừng của nền
kinh tế đă êc biê êt là nền kinh tế thị trường chịu sự chi phối bởi các quy luâ tê giá trị, quy
luâ tê cạnh tranh... và chịu sự quản lý của Nhà nước các doanh nghiê êp thuô êc các thành
phần kinh tế không chỉ phát triển lên bằng chính nô êi lực của mình mà còn phụ thuô êc
vào các yếu tố xung quanh, làm thế nào để doanh nghiê êp có thể đưa ra định hướng phát
triển của mình và thực hiê nê được những mục tiêu đề ra là câu hỏi mà các doanh nghiê êp
luôn đă êt ra. Công tác phân tích tài chính giúp trả lời câu hỏi đó, mức đô ê chính xác, hiê uê
quả trong sản xuất kinh doanh và quản trị doanh nghiê êp phụ thuô êc rất lớn vào thông tin
đưa ra từ phân tích tài chính. Bên cạnh đó, những kết luâ nê được đưa ra từ quy trình phân
tích tài chính còn cung cấp cho các cơ quan quản lý cấp trên, nhà đầu tư, ngân hàng,
người lao đô êng nắm bắt được những thông tin phục vụ cho mục tiêu của mình. Chính vì
thế, phân tích tài chính tỏ ra là thực sự có ích và vô cùng cần thiết đă êc biê êt với sự phát
triển của các doanh nghiê êp, của các ngân hàng, của thị trường vốn như hiê ên nay. Nó
không chỉ phục vụ cho doanh nghiê êp mà còn cho tất cả các đối tượng quan tâm đến tình
hình tài chính của doanh nghiê êp.
92
Chuyên đề thực tập
Phân tích tài chính
FPT
1.1.2.1. Đối với nhà quản lý doanh nghiêpê
Nhà quản lý doanh nghiệp bao giờ cũng đứng trước nhiều quyết định khác nhau,
do đó mà quan tâm đến kết quả phân tích thông qua các báo cáo tài chính của doanh
nghiê êp dưới nhiều góc đô ê khác nhau phù hợp với lĩnh vực và cương vị đưa ra quyết
định để mô êt khi quyết định được đưa ra là tối ưu hơn cả. Đối với nhà lý thì phân tích tài
chính nhằm đánh giá hoạt đô êng kinh doanh của doanh nghiê êp, xác định điểm mạnh,
điểm yếu của doanh nghiê êp, đó là cơ sở định hướng các quyết định của Ban tổng giám
đốc, dự báo tài chính về kế hoạch đầu tư, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt đô êng quản lý.
Phân tích tài chính đối với nhà quản lý có phần thuâ nê lợi được gọi là phân tích tài chính
nô êi bô ê chứ không phải là phân tích tài chính ngoài doanh nghiê êp. Do vâ êy, các nhà quản
lý dễ dàng nắm bắt, hiểu rõ về tình hình tài chính của doanh nghiê êp cũng như các hoạt
đô nê g khác từ đó có quyết định đúng đắn. Khi đó, phân tích tài chính phục vụ các mục
tiêu sau:
- Thứ nhất, tạo ra những chu kỳ đều đă ên để đánh giá hoạt đô nê g quản lý trong giai
đoạn đã qua, viê êc thực hiê nê cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán,
rủi ro tài chính trong doanh nghiê êp...
- Thứ hai, hướng các quyết định của Ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp với
tình hình thực tế của doanh nghiê êp như quyết định về đầu tư, phân phối lợi nhuâ nê …
- Thứ ba, đó là cơ sở cho những dự đoán tài chính ngắn, trung và dài hạn.
- Thứ tư, phân tích tài chính đối với nhà quản lý là mô êt công cụ để kiểm tra, kiểm
soát hoạt đô êng, quản lý trong doanh nghiê êp.
Tóm lại, phân tích tài chính làm nổi bâ êt điều quan trọng của dự báo tài chính, mà
dự báo là nền tảng của hoạt đô nê g quản lý, làm sáng tỏ không chỉ chính sách tài chính mà
còn làm rõ các chính sách chung trong doanh nghiê êp.
1.1.2.2. Đối với các nhà đầu tư
Nhà đầu tư là những người giao vốn của mình cho người khác quản lý và như
vâ yê họ luôn dứng trước những rủi ro. Thu nhâ pê của các nhà đầu tư là tiền lời được chia
và thă êng dư giá trị của vốn. Hai yếu tố này phần lớn ảnh hưởng của lợi nhuâ nê thu được
ở đơn vị mình giao vốn. Vì vâ êy, cần đánh giá khả năng hoạt đô nê g và khả năng sinh lời
của doanh nghiê êp mình có ý định đầu tư. Câu hỏi chủ yếu được đă êt ra là tiền lời bình
quân cho mô êt suất đầu tư là bao nhiêu? Phải mất bao lâu mới thu hồi đủ vốn? Tuy nhiên,
những dự đoán đă êt ra có khoảng cách khá xa so với tiền lời thực sự bởi chính sách phân
92
Chuyên đề thực tập
Phân tích tài chính
FPT
phối lợi nhuâ nê của nơi nhâ nê đầu tư và các ảnh hưởng của thị trường về các yếu tố như
lạm phát, chính trị, văn hoá, chính sách Nhà nước nhiều khi không thể dự đoán chính
xác được. Khi đó, phân tích tài chính doanh nghiê êp là để đánh giá doanh nghiê êp, các
nhà đầu tư quan tâm đến viê êc nghiên cứu các báo biểu tài chính, khả năng sinh lời,
chính sách phân phối lợi nhuâ nê , phân tích rủi ro tài chính trong kinh doanh... để lựa
chọn hướng đầu tư, cơ cấu đầu tư, nơi đầu tư...
1.1.2.3. Đối với các chủ nơ
Để tồn tại và phát triển trong hoạt đô êng sản xuất kinh doanh không có bất kỳ
doanh nghiê êp nào có thể tiến hành công viê êc kinh doanh của mình chỉ bằng vốn tự có
mà phải gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại cung cấp, trong
đó có viê êc cung ứng các nguồn vốn hoă êc tín dụng thương mại. Vay ngân hàng để đảm
bảo nguồn tài chính cho các hoạt đô nê g sản xuất kinh doanh, đảm bảo đủ vốn cho các dự
án mở rô nê g hoă êc đầu tư chiều sâu. Tài trợ bằng tín dụng thương mại là phương thức tài
trợ rẻ, tiê ên dụng và linh hoạt trong kinh doanh, hơn nữa nó còn tạo khả năng mở rô êng
các quan hê ê hợp tác kinh doanh mô êt cách lâu bền. Song viê êc tài trợ bằng hình thức gì đi
nữa thì các chủ nợ đều quan tâm rằng viê êc hoàn trả cả vốn lẫn lãi có đúng thời hạn
không, khả năng sinh lời của doanh nghiê êp, khả vay nợ từ những người cung cấp nào
và khả năng trả nợ trong hiê ên tại và trong tương lai. Từ đó, các chủ nợ mới quyết định
có nên cho doanh nghiê êp vay với cơ cấu vốn như thế nào, thời hạn trong bao lâu...
1.1.2.4. Đối với người lao đô êng
Lương là nguồn thu nhâ pê chính thể hiê ên giá trị sức lao đô êng mà những người lao
đô nê g bỏ ra, là nguồn tiền giúp cho họ có thể tái sản xuất và nuôi sống gia đình. Bên
cạnh đó, đối với những doanh nghiê êp cổ phần những người lao đô êng cũng có thể trở
thành những cổ đông nếu họ có tiền mua và nắm giữ cổ phiếu. Do đó, họ quan tâm đến
tình hình tài chính doanh nghiê êp thông qua chính sách phân phối thu nhâ pê , các khoản
đóng góp của họ đối với doanh nghiê êp, quỹ phúc lợi, quỹ trợ cấp ốm đau, thất nghiê êp,
chính sách cổ tức, khả năng sinh lời của doanh nghiê êp. Từ đó, người lao đô nê g có thể
yên tâm lao đô êng và sáng tạo, sử dụng đồng vốn nhàn rỗi của mình để tăng thêm thu
nhâ pê .
1.1.2.5. Đối với các cơ quan nhà nước
Với tư cách là các cơ quan nhà nước có liên quan bao gồm kiểm toán nhà nước,
cơ quan thuế, cơ quan thống kê... là những cơ quan trực tiếp quản lý và giám sát tình
92
Chuyên đề thực tập
Phân tích tài chính
FPT
hình hoạt đô êng của doanh nghiê êp qua các báo cáo tài chính gửi lên. Đây là mô êt trong
những đối tượng rất quan tâm đến tình hình tài chính doanh nghiê êp, vì các cơ quan này
đại diê ên cho Nhà nước thực hiê ên nhiê êm vụ điều tiết vĩ mô . Bất cứ doanh nghiê êp nào
tiến hành mô êt hoạt đô êng kinh doanh phải đăng ký và phải tuân thủ theo pháp luâ tê hiê nê
hành để trở thành mô êt đơn vị làm ăn lành mạnh, hiê uê quả. Do đó, các cơ quan nhà nước
có liên quan bằng cách đọc những kết quả đạt được, những mă tê còn yếu kém qua các
phần trong báo cáo tài chính có cái nhìn vừa tổng quan, vừa cụ thể về hoạt đô êng của
doanh nghiê êp xem xét doanh nghiê êp làm ăn có hiê êu quả không, có tuân thủ pháp luâ tê
không…để đưa ra quyết định quản lý phù hợp.
Từ những vấn đề nêu trên, cho thấy: phân tích tài chính là công cụ hữu ích được
dùng để xác định giá trị kinh tế, đánh giá các mă tê của doanh nghiê êp, cung cấp đầy đủ,
kịp thời và chính xác những thông tin phục vụ cho nhiều mục tiêu khác nhau của các đối
tượng khác nhau, tìm ra những nguyên nhân chủ quan và khách quan, giúp cho các đối
tượng lựa chọn và đưa ra những quyết định tài chính phù hợp với mục tiêu đề ra.
1.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiê êp
1.2.1. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiê êp
Tài liê êu quan trọng và cần thiết cho phân tích tài chính là tìm ra được những
nguồn thông tin trung thực, chính xác. Doanh nghiê êp hoạt đô êng sản xuất trong môi
trường kinh doanh bị tác đô nê g bởi những yếu tố bởi chính bản thân doanh nghiê êp và các
nhân tố bên ngoài đòi hỏi thông tin phục vụ cho phân tích tài chính cũng phải thu thâ êp
đầy đủ, không chỉ qua các báo cáo tài chính mà còn qua nguồn thông tin được cung cấp
từ bên ngoài.
1.2.1.1. Thông tin nô êi bô ê doanh nghiêpê
Các nguồn thông tin liên quan đến doanh nghiê êp rất đa dạng mô êt số thông tin là
bắt buô êc và công khai, mô tê số khác chỉ dành cho cổ đông. Trong số các nguồn thông tin
nô êi bô ê thông tin kế toán là nguồn thông tin cơ bản nhất, được nhà phân tích phân thu
thâ êp trước tiên. Đó là những cơ sở quan trọng để tiến hành phân tích hoạt đô nê g tài
chính. Các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính được thể hiê nê dưới hình thức giá trị nên nhà
phân tích có thể định lượng tính toán kết hợp số liê uê với nhau từ đó đưa ra dự đoán, dự
báo và đưa ra quyết định.
92
Chuyên đề thực tập
Phân tích tài chính
FPT
Các báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tê ê, thuyết minh báo cáo tài chính.
a. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tổng hợp, phản ánh toàn bô ê tài sản của doanh
nghiê êp tại mô tê thời điểm nhất định theo kết cấu: vốn kinh doanh và nguồn hình thành
vốn kinh doanh. Kết cấu của bảng được chia thành 2 phần: Tài sản và nguồn vốn.
Phần tài sản: Phản ánh toàn bô ê tài sản hiê nê có của doanh nghiê êp tại thời điểm
lâ êp báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt đô nê g kinh
doanh của doanh nghiê êp. Phần tài sản được phân thành: Tài sản lưu đô êng và đầu tư
ngắn hạn; Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiê nê có của doanh nghiê êp
tại thời điểm lâ êp báo cáo. Các chỉ tiêu này thể hiê ên trách nhiê m
ê pháp lý đối với tài sản
doanh nghiê êp đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiê êp. Phần nguồn vốn được chia
thành: Nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
Bảng cân đối kế toán do vâ yê là nguồn thông tin quan trọng cho công tác phân
tích tài chính, nó giúp đánh giá được khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán,
năng lực hoạt đô nê g, tài sản hiê ên có và nguồn hình thành nó, cơ cấu vốn của doanh
nghiê êp.
b. Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài chính
doanh nghiê êp tại những thời kỳ nhất định. Đó là kết quả hoạt đô êng sản xuất , kinh
doanh của toàn doanh nghiê êp, kết quả hoạt đô nê g theo từng loại hoạt đô nê g kinh doanh
(sản xuất kinh doanh, đầu tư tài chính, hoạt đô nê g bất thường). Ngoài ra, báo cáo kết quả
hoạt đô nê g kinh doanh còn cho biết tình hình thực hiê ên nghĩa vụ với Nhà nước của
doanh nghiê êp trong kỳ kinh doanh đó. Báo cáo kết quả kinh doanh cho ta biết mức lãi,
lỗ của doanh nghiê êp bằng cách lấy tất cả các khoản tạo nên doanh thu trừ đi chi phí kinh
doanh tương ứng nó có ý nghĩa quan trọng đến chính sách cổ tức, trích lâ êp các quỹ như
khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ trợ cấp, quỹ đầu tư phát triển. Các chỉ tiêu trong báo cáo
còn là tiền đề để dự đoán và xác định được quy mô dòng tiền trong tương lai, làm căn cứ
tính toán thời gian thu hồi vốn đầu tư, giá trị hiê ên tại ròng... để ra quyết định đầu tư dài
hạn trong doanh nghiê êp.
c. Báo cáo lưu chuyển tiền tê ê
92
Chuyên đề thực tập
Phân tích tài chính
FPT
Báo cáo lưu chuyển tiền tê ê là mô êt trong bốn báo cáo tài chính mà doanh nghiê êp
cần lâ pê để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh nghiê êp về những vấn đề
liên quan đến các luồng tiền vào, ra trong doanh nghiê êp, tình hình tài trợ, đầu tư bằng
tiền của doanh nghiê êp trong từng thời kỳ. Những luồng tiền vào ra của tiền và các khoản
coi như là tiền được tổng hợp và chia thành 3 nhóm:
- Lưu chuyển tiền tê ê từ hoạt đô nê g sản xuất kinh doanh
- Lưu chuyển tiền tê ê từ hoạt đô nê g đầu tư
- Lưu chuyển tiền tê ê từ hoạt đô nê g tài chính
Trên cơ sở đó, nhà phân tích thực hiê ên cân đối ngân quỹ với số dư ngân quỹ đầu
kỳ để xác định số dư ngân quỹ cuối kỳ. Từ đó, có thể thiết lâ pê mức dự phòng tối thiểu
cho doanh nghiê êp đảm bảo khả năng chi trả.
Báo cáo lưu chuyển tiền tê ê có mối liên hê ê chă êt chẽ với bảng cân đối kế toán và
bảng kết quả kinh doanh trong phân tích tài chính. Đây là cơ sở quan trọng để nhà quản
lý xây dựng kế hoạch quản lý tiền mă êt.
d. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo tài chính tổng hợp được sử dụng để giải
thích và bổ sung các thông tin về tình hình sản xuất, kinh doanh, tình hình tài chính của
doanh nghiê êp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo khác không thể trình bày rõ ràng, cụ thể
và chi tiết được.
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đă êc điểm hoạt đô êng của
doanh nghiê êp; Nô êi dung mô êt số chế đô ê kế toán được doanh nghiê êp áp dụng; Giải thích
và thuyết minh tình hình kết quả hoạt đô êng sản xuất kinh doanh, phương hướng sản xuất
kinh doanh trong kỳ tới; Các kiến nghị của doanh nghiê êp.
Tóm lại, các báo cáo trên là nguồn tư liê êu được dùng trong phân tích tài chính
doanh nghiê êp vì các báo cáo trên quan hê ê mâ tê thiết với nhau, báo cáo này bổ sung cho
báo cáo kia, sự thay đổi chỉ tiêu của báo cáo này dẫn đến thay đổi chỉ tiêu của các báo
cáo khác, mỗi báo cáo là tiền đề, căn cứ tạo thành mô êt
khối thông tin đầy đủ vừa khái quát vừa cụ thể .
1.2.1.2. Các thông tin bên ngoài doanh nghiêpê
Viê êc phân tích tài chính không chỉ giới hạn ở viê êc nghiên cứu những báo biểu tài
chính mà phải tâ êp hợp đầy đủ các thông tin liên quan đến tình hình tài chính doanh
nghiê êp, như các thông tin về kinh tế, tiền tê ê, thuế khoá của quốc gia và quốc tế, các
92
Chuyên đề thực tập
Phân tích tài chính
FPT
thông tin về kinh tế, các thông tin về pháp lý, về kinh tế đối với doanh nghiê êp. Viê êc
quyết định đều gắn với môi trường xung quanh. Có thể kể tới mô êt số yếu tố khách quan
tác đô êng tới doanh nghiê êp và những thông tin liên quan đến các yếu tố này cũng phải
luôn được thường xuyên câ êp nhâ tê :
- Doanh nghiê êp luôn phải đối đầu với công nghê ê. Sự phát triển của công nghê ê
góp phần làm thay đổi phương thức sản xuất, góp phần làm thay đổi trong quản lý doanh
nghiê êp dẫn tới các quyết định tài chính cũng phải thay đổi theo.
- Doanh nghiê êp luôn là đối tượng quản lý của các cơ quan nhà nước. Mọi hoạt
đô nê g của doanh nghiê êp bị điều tiết và chi phối bởi cơ chế quản lý tài chính, hê ê thống
luâ tê , các văn bản quy phạm pháp luâ tê liên quan đến ngành hoạt đô êng kinh doanh của
doanh nghiê êp. Mô êt sự thay đổi nhỏ về chính sách, chuẩn mực đều có thể dẫn đến quyết
định tài chính là đúng đắn hay sai lầm.
- Kinh doanh luôn gắn liền với rủi ro đă êc biê êt trong nền kinh tế thị trường rủi ro,
rủi ro tài chính luôn tiềm ẩn, đòi hỏi các doanh nghiê êp dự tính mức rủi ro có thể chịu
đựng được qua các quyết định tài chính để có biê nê pháp phòng ngừa vì rủi ro rất đa
dạng và phức tạp, nó có thể làm cho doanh nghiê êp phá sản, giải thể.
- Doanh nghiê êp với sức ép của thị trường cạnh tranh, những đòi hỏi về chất
lượng, mẫu mã, chủng loại, giá cả hàng hoá, chất lượng dịch vụ ngày càng cao hơn, tinh
tế hơn của khách hàng đòi hỏi doanh nghiê êp cần có những thông tin nắm bắt thị hiếu
của khách hàng để thay đổi chính sách sản phẩm, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiê uê
quả.
- Doanh nghiê êp phải đáp ứng được đòi hỏi của các đối tác về mức vốn sở hữu
trong cơ cấu vốn. Sự tăng, giảm vốn chủ sở hữu có tác đô nê g đáng kể tới hoạt đô êng
doanh nghiê êp, đă êc biê êt trong các điều kiê nê kinh tế khác nhau.
- Doanh nghiê êp muốn hoạt đô nê g kinh doanh tốt phải luôn đă êt các hoạt đô êng của
mình trong mối liên hê ê chung của ngành.Đă êc điểm ngành kinh doanh liên quan đến :
+ Tính chất của các sản phẩm.
+ Quy trình kỹ thuâ êt áp dụng .
+ Cơ cấu sản xuất công nghiê êp nă nê g hoă êc công nghiê êp nhẹ những cơ cấu sản
xuất này có tác đô nê g tới khả năng sinh lời, vòng quay vốn dự trữ phương tiê nê tiền tê ê…
92
Chuyên đề thực tập
Phân tích tài chính
FPT
1.2.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiê êp
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm mô êt hê ê thống các công cụ và biê ên
pháp nhằm tiếp câ ên, nghiên cứu các sự kiê nê , hiê ên tượng, các mối quan hê ê bên trong và
bên ngoài, các luồng tiền dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng
hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tài chính doanh nghiê êp ở quá khứ, hiê nê tài và dự đoán tài
chính doanh nghiê êp trong tương lai, giúp các đối tượng đưa ra quyết định kinh tế phù
hợp với mục tiêu mong muốn.
1.2.2.1. Phương pháp đánh giá
a. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng rô êng rãi, phổ biến trong phân tích kinh tế nói
chung và phân tích tài chính nói riêng, được áp dụng từ khâu đầu đến khâu cuối của quá
trình phân tích: từ khi sưu tầm tài liê uê đến khi kết thúc phân tích. Khi sử dụng phương
pháp so sánh cần chú ý đến điều kiê nê so sánh, tiêu thức so sánh và kỹ thuâ tê so sánh.
Về điều kiê ên so sánh:
- Phải tồn tại ít nhất 2 đại lượng hoă êc hai chỉ tiêu
- Các đại lượng, chỉ tiêu phải thống nhất về nô êi dung và phương pháp tính toán,
thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường.
Tuy nhiên, người ta có thể so sánh giữa các đại lượng có quan hê ê chă êt chẽ với
nhau để hình thành chỉ tiêu nghiên cứu về mô tê vấn đề nào đó.
Về tiêu thức so sánh: Tuỳ thuô êc mục đích của cuô êc phân tích, người ta có thể lựa
chọn mô êt trong các tiêu thức sau đây:
- Để đánh giá tình hình thực hiê ên mục tiêu đă êt ra: tiến hành so sánh tài liê uê thực
tế đạt được với tài liê êu kế hoạch, dự đoán hoă êc định mức.
- Để xác định xu hướng cũng như tốc đô ê phát triển: tiến hành so sánh giữa số
liê êu thực tế kỳ này với thực tế kỳ trước.
- Để xác định vị trí cũng như sức mạnh của doanh nghiê êp: tiến hành so sánh giữa
số liê uê của doanh nghiê êp với các doanh nghiê êp khác cùng loại hình kinh doanh hoă êc
giá trị trung bình của ngành kinh doanh.
Số liê êu của mô êt kỳ được chọn làm căn cứ so sánh được gọi là gốc so sánh.
Về kỹ thuâ tê so sánh: thường sử dụng các kỹ thuâ êt so sánh sau đây:
92
Chuyên đề thực tập
Phân tích tài chính
FPT
- So sánh về số tuyê êt đối: là viê êc xác định chênh lê êch giữa trị số của chỉ tiêu kỳ
phân tích với trị số của chỉ tiêu kỳ gốc. Kết quả so sánh cho thấy sự biến đô êng về số
tuyê êt đối của hiê nê tượng đang nghiên cứu.
- So sánh bằng số tương đối: là xác định số % tăng giảm giữa thực tế so với kỳ
gốc của chỉ tiêu phân tích, cũng có khi là tỷ trọng của mô êt hiê ên tượng kinh tế trong tổng
thể quy mô chung được xác định.
b. Phương pháp phân chia
Là viê êc chia các hiê nê tượng kinh tế thành các bô ê phâ ên cấu thành trong mối quan
hê ê biê nê chứng hữu cơ với các bô ê phâ ên khác và hiê ên tượng khác. Tuỳ theo mục đích
phân tích có thể phân tích theo các tiêu thức khác nhau:
- Phân chia hiê ên tượng và sự kiê nê kinh tế theo thời gian là viê êc phân chia theo
trình tự thời gian phát sinh và phát triển của hiê nê tượng và sự kiê nê kinh tế đó như năm,
tháng, tuần, kỳ... Viê êc phân chia này cho phép đánh giá được tiến đô ê phát triển của chỉ
tiêu kinh tế đang nghiên cứu.
- Phân chia theo không gian: là viê êc phân chia hiê nê tượng kinh tế theo địa điểm
phát sinh của hiê nê tượng đang nghiên cứu như doanh nghiê êp con A,B; bô ê phâ ên X,Y...
Viê êc phân chia này cho phép cho phép đánh giá vị trí và sức mạnh của từng bô ê phâ nê
trong doanh nghiê êp.
- Phân chia theo yếu tố cấu thành: là viê êc chia nhỏ hiê ên tượng kinh tế nghiên cứu
để nhâ nê biết bản chất, nô êi dung, quá trình hình thành và phát triển chỉ tiêu kinh tế.
c. Phương pháp phân tích nhân tố
Là phương pháp phân tích và xác định mức đô ê ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ
tiêu phân tích, sau đó xem xét tính chất ảnh hưởng của từng nhân tố, những nguyên nhân
dẫn đến sự biến đô êng của từng nhân tố và xu thế nhân tố trong tương lai sẽ vâ nê đô êng
như thế nào. Tuỳ thuô êc mối quan hê ê giữa các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích,
người ta có thể chia thành phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh lê êch,
phương pháp hiê êu số tỷ lê ê, phương pháp cân đối... để xác định mức đô ê ảnh hưởng của
các nhân tố:
- Phương pháp thay thế liên hoàn: là phương pháp dùng để xác định mức đô ê ảnh
hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi các nhân tố có quan hê ê với chỉ tiêu
phân tích thể hiê ên dưới dạng phương trình tích hoă êc thương
92
Chuyên đề thực tập
Phân tích tài chính
FPT
- Phương pháp số chênh lêch
ê và phương pháp hiêuê số tỷ lê ê: là hê ê quả của thay
thế liên hoàn áp dụng trong trường hợp mối quan hê ê giữa chỉ tiêu phân tích vơí các nhân
tố ảnh hưởng thể hiê nê dưới dạng tích đơn thuần.
- Phương pháp cân đối: cũng dùng để xác định mức đô ê ảnh hưởng của các nhân
tố đến chỉ tiêu phân tích khi chỉ tiêu phân tích có mối quan hê ê với các nhân tố thể hiê nê
dưới dạng phương trình tổng hiê êu. Để xác định mức đô ê ảnh hưởng của mô tê nhân tố nào
đó người ta chỉ viê êc xác định chênh lê cê h giữa thực tế so với kỳ gốc của nhân tố đó.
d. Phương pháp dự đoán
Là phương pháp được sử dụng để ước tính các chỉ tiêu kinh tế trong tương lai.
Tuỳ thuô êc vào mối quan hê ê cũng như dự đoán tình hình kinh tế xã hô êi tác đô nê g đến
doanh nghiê êp mà sử dụng các phương pháp khác nhau. Thường người ta sử dụng
phương pháp hồi quy, toán xác suất, toán tài chính,và các phương pháp phân tích chuyên
dụng như phân tích dòng tiền, phân tích hoà vốn, phân tích lãi gô êp, lãi thuần, lãi đầu tư,
phân tích dãy thời gian... Các phương pháp này có tác dụng quan trọng trong viê êc đưa ra
các quyết định kinh tế cũng như lựa chọn các phương án đầu tư hoă êc kinh doanh...
1.2.2.2. Phương pháp phân tích tài chính Dupont
Đây là mô êt phương pháp phân tích tài chính mới và được áp dụng rất hiê êu quả
hiê ên nay. Thực chất phương pháp phân tích tài chính Dupont cũng phải dựa trên cơ sở
các tỷ lê ê được tính toán theo phương pháp tỷ lê ê. Phương pháp này giúp nhà phân tích
đánh giá tác đô nê g vòng quay toàn bô ê vốn, doanh lợi tiêu thụ đến doanh lợi vốn chủ sở
hữu. Mối quan hê ê này được thể hiê ên trong phương trình Dupont:
Hệ số sinh lời tổng tài sản:
(1)
ROE là doanh lợi vốn chủ sở hữu. Nếu toàn bô ê tài sản của doanh nghiê êp được tài
trợ bằng vốn chủ sở hữu thì doanh lợi vốn và doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ bằng nhau và
khi đó tổng tài sản = tổng nguồn vốn chủ sở hữu
(2)
Nếu doanh nghiê êp sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản của mình thì ta có mối liên
hê ê giữa ROA và ROE:
(3)
92
Chuyên đề thực tập
Phân tích tài chính
FPT
Kết hợp (1) và (3):
Với Rd =
là hê ê số nợ và phương trình này gọi là phương trình Dupont mở
rô nê g thể hiê nê sự phụ thuô êc của doanh lợi vốn CSH vào doanh lợi tiêu thụ, vòng quay
toàn bô ê vốn và hê ê số nợ.
Phương pháp phân tích Dupont có ưu điểm lớn giúp cho nhà phân tích phát hiê nê
và tâ êp trung vào các yếu điểm của doanh nghiê êp. Nếu doanh lợi vốn CSH của doanh
nghiê êp thấp hơn các doanh nghiê êp khác trong cùng ngành chỉ dựa vào hê ê thống các chỉ
tiêu theo phương pháp phân tích Dupont nhà phân tích có thể tìm ra nguyên nhân.
Dùng phương pháp phân tích tài chính Dupont còn có thể giúp cho doanh nghiê êp
xác định xu hướng hoạt đô nê g trong mô êt thời kỳ để có thể phát hiê nê ra những khó khăn
và thuâ nê lợi mà doanh nghê êp có thể gă êp phải trong tương lai .
1.2.2.3. Kỹ thuâtê phân tích
a. Phân tích theo chiều ngang
Là viê êc so sánh về lượng trên cùng mô êt chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính. Phân
tích theo chiều ngang cho thấy sự biến đô nê g của từng chỉ tiêu. Điều quan trọng ở đây là
không chỉ đi so sánh để thấy được sự biến đô nê g về số tuyê êt đối (là khoản chênh lê êch
giữa lượng tiền của năm so sánh với năm gốc) để thấy được số tiền biến đổi qua thời
gian là bao nhiêu mà cần thể hiê nê sự biến đô nê g qua số phần trăm. Điều đó bổ sung cho
bức tranh toàn cảnh.
Sự biến đô êng số phần trăm được tính bằng sự biến đô êng tuyê tê đối giữa các năm
chia cho năm gốc. Tuy nhiên, nếu số tiền của năm gốc là âm hoă êc bằng không có thì
không thể tính tỷ lê ê % biến đô nê g. Viê cê tính toán này ở mô tê số chỉ tiêu cho thấy tốc đô ê
tăng trưởng của doanh nghiê êp. Ví dụ, xem xét sự thay đổi về doanh thu và thu nhâ pê
theo tỷ lê ê phần trăm. Nếu doanh nghiê êp tăng trưởng các hoạt đô nê g kinh doanh của
mình thì doanh thu và thu nhâ pê phải tăng với tốc đô ê cao hơn với tốc đô ê lạm phát và
ngược lại.
Khi phân tích ngang báo cáo tài chính, nên so sánh số liê uê hiê nê hành với kết quả
cùng kỳ năm trước. Viê êc này tránh cho viê êc phân tích không bị bóp méo bởi những dao
92
Chuyên đề thực tập
Phân tích tài chính
FPT
đô nê g theo vụ mùa hoạt đô êng kinh doanh. Tỷ lê ê phần trăm sẽ không có tác dụng khi số
liê êu kỳ gốc nhỏ. Số liê uê kỳ gốc nhỏ nhiều khi cho người đọc báo cáo tài chính có cảm
giác bị nhầm lẫn dẫn đến sự đánh giá sai lê cê h.
b. Phân tích theo chiều dọc
Là viê êc xem xét, xác định tỷ trọng của từng thành phần trong tổng thể quy mô
chung. Qua đó, thấy được mức đô ê quan trọng của từng thành phần trong tổng thể. Nếu
xem xét tất cả các thành phần thì điều đó cho thấy kết cấu của tổng thể. Ví dụ, tỷ trọng
của từng loại tài sản trong tổng số cho thầy tầm quan trọng của tài sản đó trong quá trình
kinh doanh, hoă êc xem xét tỷ trọng nguồn vốn cho thấy kết cấu nguồn vốn của doanh
nghiê êp đi vay hay là nguồn vốn chủ sở hữu , nguồn hình thành từ đâu. Trong phân tích
dọc, vấn đề quan trọng là xác định quy mô chung cho phù hợp với từng báo cáo và mối
quan hê ê giữa các chỉ tiêu xem xét với quy mô chung đó.
c. Phân tích qua tỷ số
Là viê êc thiết lâ pê mô êt biểu thức toán học có tử số và mẫu số thể hiê nê mối quan
hê ê của mô êt mục này với mục khác trên báo cáo tài chính. Các hê ê số có thể trình bày
bằng phân số, có thể trình bày bằng số phần trăm. Để có được mô tê hê ê số có giá trị thì
giữa hai con số phải có mối quan hê ê đáng kể. Mô êt hê ê số chú trọng vào mô tê mối quan
hê ê quan trọng, nhưng muốn giải thích đầy đủ hê ê số đó thường phải xem xét thêm các số
liê êu khác, các hê ê số là công cụ giúp cho viê êc phân tích và diễn giải, song không thể
thay thế cho sự suy luâ nê logic.
Để sử dụng các kỹ thuâ tê phân tích trên, các đối tượng quan tâm, tuỳ thuô êc mục
tiêu, góc đô ê nhìn nhâ nê và thời gian cho phép có thể sử dụng mô êt hay kêt hợp các cách
thức ở các khía cạnh khác nhau. Như thế mới đảm bảo tính kịp thời, mục tiêu đă êt ra.
d. Phương pháp liên hệ - cân đối
Khi tiến hành phân tích chúng ta cần chú ý đến những mối quan hệ, tính cân đối
cần thiết và sự hữu dụng trong quản lý tài chính ở từng thời kỳ, từng doanh nghiệp, từng
hoàn cảnh kinh tế mà không nên quá chú trọng vào lý thuyết sẽ làm cho việc phân tích
tản mạn và không hữu ích.
e. Phân tích xu hướng
Xem xét xu hướng biến động qua thời gian là một biên pháp quan trọng để đánh
giá các tỷ số trở nên xấu đi hay đang phát triển theo chiều hướng tốt đẹp. Phương pháp
92
Chuyên đề thực tập
Phân tích tài chính
FPT
này được dùng để so sánh một sự kiện kéo dài trong nhiều năm. Đây là thông tin rất cần
thiết cho người quản trị doanh nghiệp và nhà đầu tư.
1.3. Nô êi dung phân tích tài chính doanh nghiê êp
1.3.1. Phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp
1.3.1.1. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
a. Các loại nguồn huy đô êng cho sản xuất kinh doanh
* Chiếm dụng vốn trong kinh doanh.
Là những khoản tiền phát sinh trong quá trình hoạt đô êng sản xuất kinh doanh của
doanh nghiê êp.
- Nợ lương công nhân;
- Phải trả người bán (tín dụng thương mại);
- Thuế trả châ êm
* Huy đô nê g vốn bằng con đường đi vay.
Bên cạnh nguồn vốn chiếm dụng trong kinh doanh thì doanh nghiê êp có thể huy
đô nê g thêm vốn bằng cách vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, cán bô ê công nhân viên
hoă êc phát hành trái phiếu.
- Vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng:
- Vay của cán bô ê công nhân viên:
* Nguồn vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu là số vốn tài trợ cho phần lớn tài sản cố định của doanh nghiê êp,
vì vâ êy sự biến đô nê g tăng hoă êc giảm của vốn chủ sở hữu cũng sẽ ảnh hưởng đến quy mô
về hoạt đô êng sản xuất kinh doanh, quy mô về tổ chức của doanh nghiê êp. Sau mỗi chu
kỳ kinh doanh, doanh nghiê êp cần phải tiến hành đánh giá, phân tích vốn chủ sở hữu của
mình về các mă tê .
Khi phân tích về tình hình quản lý và sử dụng vốn chủ sở hữu các nhà phân tích
còn sử dụng bảng nguồn vốn và sử dụng vốn.
Bảng phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn mô tả diễn biến của các nguồn vốn và
sử dụng chúng vào các công viê êc cụ thể. Sự thay đổi của các khoản mục trên bảng cân
đối kế toán từ kỳ trước tới kỳ này cho chúng ta biết nguồn vốn được sử dụng vào mục
đích gì. Mỗi sự thay đổi các tài khoản trên bảng cân đối kế toán có thể được xếp vào cô êt
nguồn vốn hay sử dụng vốn theo quy luâ tê sau:
92
Chuyên đề thực tập
Phân tích tài chính
FPT
- Nếu tăng tài sản và giảm nguồn vốn thì được xếp vào cô êt sử dụng vốn.
- Nếu giảm tài sản và tăng nguồn vốn thì được xếp vào cô êt nguồn vốn.
- Nguồn vốn và sử dụng vốn phải cân đối với nhau.
Sắp xếp các chỉ tiêu về nguồn vốn và sử dụng vốn theo trình tự nhất định tuỳ theo
mục tiêu phân tích và phản ánh vào bảng biểu theo mẫu:
Bảng 1: Bảng nguồn vốn và sử dụng vốn:
Chỉ tiêu
Tăng tài sản
Sử dụng vốn
Số tiền
Giảm nguồn vốn
Tổng vốn
%
100
Chỉ tiêu
Giảm tài sản
Nguồn vốn
Số tiền
Tăng nguồn vốn
Tổng nguồn vốn
%
100
b. Nguyên tắc khai thác, huy đô êng vốn
- Tiết kiê êm: chỉ huy đô êng vốn với lượng vừa đủ cần thiết cho doanh nghiê êp.
- Hiê uê quả: chỉ sử dụng nguồn vốn nào có chi phí thấp nhất, quay vòng nhanh.
- Nguồn tài trợ dài hạn đầu tư cho tài sản dài hạn, nguồn tài trợ ngắn hạn đầu tư
cho tài sản ngắn hạn.
Bởi vì nếu vốn ngắn hạn được tài trợ dài hạn sẽ tạo thêm yếu tố rủi ro vì khả năng
cung cấp tài chính cho đầu tư của doanh nghiê êp sẽ dựa vào khả năng thu hút các khoản
nợ ngắn hạn được gia hạn thường xuyên. Với những thời điểm phải đương đầu với khó
khăn, doanh nghiê êp có thể phải chấp nhâ nê đối mă tê với mô êt sự gia tăng đô êt ngô êt các chi
phí tín dụng ngắn hạn hay thâ êm chí mô tê sự từ chối gia hạn toàn bô ê nợ ngắn hạn, như
vâ yê doanh nghiê êp sẽ không trả được nợ.
1.3.1.2. Phân tích khả năng đảm bảo nguồn vốn cho kinh doanh
Để hình thành tài sản cố định và tài sản lưu đô êng cần phải có nguồn vốn ngắn hạn
và nguồn vốn dài hạn. Để xây dựng nhu cầu vốn lưu đô nê g cho doanh nghiê p
ê ta cần
phân tích hai chỉ tiêu:
* Thứ nhất, vốn lưu đô êng thường xuyên:
Chênh lê êch giữa nguồn vốn dài hạn với tài sản cố định hay giữa tài sản lưu đô êng
và nguồn vốn ngắn hạn được gọi là vốn lưu đô nê g thường xuyên. Có 3 trường hợp xảy ra
khi so sánh nguồn vốn và tài sản:
Khi nguồn vốn dài hạn < Tài sản cố định hoă êc Tài sản lưu đô êng < nguồn vốn
ngắn hạn có nghĩa là vốn lưu đô êng thường xuyên < 0. Nguồn vốn dài hạn không đủ đầu
92
Chuyên đề thực tập
Phân tích tài chính
FPT
tư cho tài sản cố định, doanh nghiê êp phải đầu tư tài sản cố định bằng nguồn vốn ngắn
hạn, tài sản lưu đô êng không đủ đáp ứng cho nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân
thanh toán của doanh nghiê êp bị mất cân bằng, doanh nghiê êp phải dùng mô êt phần tài sản
cố định để thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả.
Khi nguồn vốn dài hạn > Tài sản cố định hoă êc Tài sản lưu đô nê g > Nguồn vốn
ngắn hạn nghĩa là Vốn lưu đô nê g thường xuyên > 0. Nguồn vốn dài hạn dư thừa sau khi
đầu tư vào tài sản cố định, phần thừa đó đầu tư vào tài sản lưu đô êng, khả năng thanh
toán của doanh nghiê êp tốt.
Vốn lưu đô nê g thường xuyên= 0 nghĩa là nguồn vốn tài trợ cho tài sản cố định và
tài sản lưu đô nê g đủ để doanh nghiê êp trả nợ ngắn hạn. Tình hình tài chính doanh nghiê êp
như vâ yê là lành mạnh.
Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiê êp, nó cho
biết 2 điều: Doanh nghiê êp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không; Tài
sản cố định của doanh nghiê êp có được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài
hạn không?
* Thứ hai, nhu cầu vốn lưu đô êng thường xuyên:
Nhu cầu vốn lưu đô êng
=
Tồn kho và các
-
Nợ ngắn
thường xuyên
khoản phải thu
hạn
Nhu cầu vốn lưu đô êng thường xuyên là lượng vốn ngắn hạn doanh nghiê êp cần để
tài trợ cho mô êt phần tài sản lưu đô êng, đó là hàng tồn kho và các khoản phải thu. Có hai
trường hợp xảy ra:
- Nhu cầu vốn lưu đô nê g thường xuyên > 0 tức là tồn kho và các khoản phải thu >
nợ ngắn hạn. Lúc này, sử dụng ngắn hạn của doanh nghiê êp lớn hơn các nguồn vốn ngắn
hạn mà doanh nghiê êp có được từ bên ngoài, doanh nghiê êp phải dùng nguồn vốn dài hạn
để tài trợ vào phần chênh lê êch.
- Nhu cầu vốn lưu đô êng thường xuyên < 0, nghĩa là các nguồn vốn ngắn hạn từ
bên ngoài đã thừa để tài trợ các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiê êp. Doanh nghiê êp
không cần nhâ nê vốn ngắn hạn để tài trợ cho chu kỳ kinh doanh.
* Mối quan hê ê giữa vốn lưu đô êng thường xuyên và nhu cầu vốn lưu đô êng thường
xuyên:
Vốn bằng tiền = Vốn lưu đô êng thường xuyên - Nhu cầu vốn lưu đô êng thường xuyên
92
Chuyên đề thực tập
Phân tích tài chính
FPT
- Nếu tồn kho và các khoản phải thu > nợ ngắn hạn, nghĩa là sử dụng ngắn hạn >
nợ ngắn hạn mà doanh nghiê êp huy đô nê g được. Nhu cầu vốn lưu đô nê g thường xuyên
dương. Để tài trợ phần chênh lê êch này, doanh nghiê êp cần tới vốn lưu đô nê g thường
xuyên. Nếu vốn lưu đô nê g thường xuyên > Nhu cầu vốn lưu đô nê g thường xuyên thì vốn
bằng tiền dương và ngược lại.
- Nếu nhu cầu vốn lưu đô êng thường xuyên< 0, vốn lưu đô nê g thường xuyên >0 thì
vốn bằng tiền dương. Vốn lưu đô êng thường xuyên < 0 thì vốn bằng tiền âm, xảy ra mất
cân đối trong nguồn vốn dài hạn và ngắn hạn hoă êc mất cân đối trong đầu tư dài hạn.
1.3.1.3. Phân tích kết cấu vốn và tài sản
Ngoài việc so sánh sự thay đổi giữa đầu kỳ và cuối kỳ cả về số tuyệt đối và số
tương đối của các loại tài sản và nguồn vốn, nội dung này còn cần phải tính toán tỷ trọng
của từng loại tài sản và nguồn vốn trong tổng tài sản và tổng nguồn vốn cũng như xu
hướng biến động của chúng.
1.3.1.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian và cuối cùng trong
báo cáo kết quả kinh doanh
Các chỉ tiêu được chuẩn hoá trong bảng phân tích kết quả kinh doanh như sau:
Bảng 2: Các chỉ tiêu tài chính trung gian và cuối cùng trong BCKQKD
Chỉ tiêu
Năm N-1
Lượng Tỷ trọng
Năm N
Lượng Tỷ trọng
Năm N/ Năm N-1
Lượng Tỷ trọng
1. Doanh thu thuần
2. Giá vốn hàng bán
3. Lãi gô êp
4. Chi phí bán hàng
và quản lý:
+ KHTSCĐ
+ Lãi vay
5. EBIT
+ Lãi tiền vay
6. Lãi trước thuế
+ Thuế TNDN
7. Lãi sau thuế
8. Lãi không chia
92
- Xem thêm -