Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn quản trị tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần qu...

Tài liệu Luận văn quản trị tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần quỳnh ngọc

.DOC
73
68
82

Mô tả:

Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Phan Hữu Nghị TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH ***** CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Đề tài: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỲNH NGỌC Giáo viên hướng dẫn : TS. PHAN HỮU NGHỊ Sinh viên thực hiện : VŨ THÙY LINH Lớp : TCDN – K11 MSV : LT 110694 Hà Nội – 2012 SV: Vũ Thùy Linh 1 Lớp: TCDN-K11 Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Phan Hữu Nghị SV: Vũ Thùy Linh Lớp: TCDN-K11 2 Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Phan Hữu Nghị LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập nghiên cứu viết chuyên đề, em đã nhận được sự quan tâm, hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo nhiệt tình của các thầy cô giáo trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, sự ủng hộ của các phòng ban Công ty cổ phần Quỳnh Ngọc đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy TS.Phan Hữu Nghị người trực tiếp hướng dẫn em nghiên cứu chuyên đề thực tập với sự tận tâm của một thầy giáo và Ban giám hiệu nhà trường cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Ngân hàng – Tài Chính Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo Công ty cổ phần Quỳnh Ngọc, các phòng ban liên quan, đặc biệt là các cô chú Phòng Tài chính – Kế Toán đã nhiệt tình giúp đỡ trong việc cung cấp thông tin, tài liệu liên quan để em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn! Sơn La, ngày 30 tháng 03 năm 2012 Vũ Thùy Linh SV: Vũ Thùy Linh Lớp: TCDN-K11 3 Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Phan Hữu Nghị MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP............................................................................................3 1.1. Vốn của doanh nghiệp..............................................................................3 1.1.1 Khái niệm vốn...................................................................................3 1.1.2 Phân loại vốn.....................................................................................6 1.1.2.1 Phân loại vốn theo vai trò và đặc điểm chu chuyển vốn.............6 1.1.3 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp........9 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp..........................................10 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn...................................................10 1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn...........................11 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh gía hiệu quả sử dụng vốn...................................12 1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá tổng vốn.................................................12 1.2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.................13 1.2.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động..............14 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 15 1.2.4.1. Nhân tố chủ quan.....................................................................15 1.2.4.2. Nhân tố khách quan..................................................................17 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỲNH NGỌC.....................................................................19 2.1 Tổng quan về công ty cổ phần Quỳnh Ngọc.........................................19 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần Quỳnh Ngọc......19 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ. đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Quỳnh Ngọc...................................................................21 2.1.2.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức..............................................................21 2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ................................................................23 2.1.3 Đặc điểm sản phẩm và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Quỳnh Ngọc.....................................................................................25 SV: Vũ Thùy Linh Lớp: TCDN-K11 4 Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Phan Hữu Nghị 2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Quỳnh Ngọc .............................................................................................................................. 27 2.2.1 Thực trạng về vốn của Công ty cổ phần Quỳnh Ngọc..................29 2.2.1.1 Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần Quỳnh Ngọc........35 2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định.......................................38 2.2.2.1 Thực trạng về vốn cố định........................................................38 2.2.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định..................................................43 2.2.3 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.....................................45 2.2.3.1 Thực trạng về vốn lưu động......................................................45 2.2.3.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động................................................50 2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần Quỳnh Ngọc. 53 2.3.1 Kết quả đạt được..............................................................................53 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân..................................................................54 2.2.3.1 Hạn chế.....................................................................................54 2.2.3.2 Nguyên nhân dẫn đến hạn chế..................................................54 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUỲNH NGỌC........................................................56 3.1 Định hướng kinh doanh của công ty cổ phần Quỳnh Ngọc trong thời gian sắp tới................................................................................................56 3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định..............................57 3.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.......................58 3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn tại công ty cổ phần Quỳnh Ngọc.....................................................................................59 3.2.3 Các giải pháp khác...........................................................................60 3.3 Kiến nghị.....................................................................................................61 3.3.1 Về phía Nhà nước:..................................................................................61 3.3.2 Về phía Công ty:..............................................................................62 KẾT LUẬN.....................................................................................................64 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................65 SV: Vũ Thùy Linh Lớp: TCDN-K11 5 Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Phan Hữu Nghị DANH MỤC BẢNG VIẾT TẮT VCĐ: Vốn cố định TSCĐ: Tài sản cố định VLĐ: Vốn lưu động TSLĐ: Tài sản lưu động DN: Doanh nghiệp SV: Vũ Thùy Linh 1 Lớp: TCDN-K11 Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Phan Hữu Nghị DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ BẢNG Bảng 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh (năm 2008- 2010)...........................28 Bảng 2.2: Cơ cấu vốn Công ty cổ phần Quỳnh Ngọc...............................30 Bảng 2.3: Nguồn vốn của công ty cổ phần Quỳnh Ngọc..........................31 Bảng 2.4: Phân tích khả năng tự chủ tài chính của Công ty cổ phần Quỳnh Ngọc...............................................................................................33 Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần Quỳnh Ngọc......................................................................................37 Bảng 2.6: Cơ cấu tài sản cố định của Công ty cổ phần Quỳnh Ngọc.......40 Bảng 2.7: Nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản cố định đến cuối năm 2010.............................................................................................................42 Bảng 2.8: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty cổ phần Quỳnh Ngọc............................................................................................................44 Bảng 2.9: Bảng phân tích cơ cấu và tình hình biến động vốn lưu động của Công ty cổ phần Quỳnh Ngọc....................................................................46 Bảng 2.10: Bảng cơ cấu vốn lưu động của Công ty cổ phần Quỳnh Ngọc ....................................................................................................................49 Bảng 2.11: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Công ty cổ phần Quỳnh Ngọc ....................................................................................................................51 SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty cổ phần Quỳnh Ngọc.....21 Sơ đồ 2.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty..............................................25 SV: Vũ Thùy Linh 1 Lớp: TCDN-K11 Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Phan Hữu Nghị LỜI MỞ ĐẦU Trong thời kỳ đổi mới và xây dựng đất nước cũng như hội nhập nền kinh tế quốc tế nước ta ngày càng có nhiều loại hình công ty, doanh nghiệp ra đời góp phần cải thiện nâng cao đời sống thu nhập cho cá nhân và toàn xã hội. Mỗi doanh nghiệp được ví như một tế bào của nền kinh tế với nhiệm vụ là hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mang lại hiệu quả cao nhất trong xã hội. Để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh thì bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần có một lượng vốn nhất định. Vốn là điều kiện không thể thiếu để một doanh nghiệp thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp mở rộng kinh doanh với quy mô lớn đồng nghĩa đòi hỏi phải có một lượng vốn ngày càng nhiều. Chính vì vậy vốn đóng vai trò vô cùng quan trọng với mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế. Những năm gần đây với chính sách mở cửa, Việt Nam đã hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và là thành viên chính thức của WTO. Vì thế đã mang lại nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp, các hàng rào thuế quan dần được gỡ bỏ tạo môi trường kinh doanh ngày càng thông thoáng hơn nhưng bên cạnh đó cũng là thách thức không nhỏ trong quá trình cạnh tranh, phát triển các doanh nghiệp. Đặc biệt trong bối cảnh hậu khủng hoảng kinh tế, lạm phát gia tăng như hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều rơi vào tình trạng cái gì cũng khó và thiếu. Trong đó, khủng hoảng nguồn vốn là tác nhân đầu tiên trong các nguy cơ kéo đổ toàn bộ hệ thống tổ chức và kinh doanh của doanh nghiệp gây ra tình trạng sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, nhiều doanh nghiệp đã bị phá sản mà nguyên nhân chủ yếu là do thiếu vốn và sử dụng vốn không hiệu quả. Đây là vấn đề cấp bách đặt ra đối với các doanh nghiệp hiện nay là làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp. SV: Vũ Thùy Linh Lớp: TCDN-K11 1 Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Phan Hữu Nghị Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn nêu trên, qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Quỳnh Ngọc đã nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề sử dụng vốn, với mong muốn góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, nên em đã tìm hiểu nghiên cứu đề tài: “ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Quỳnh Ngọc” Mục đích nghiên cứu của chuyên đề này, trên cơ sở thực tế tình hình quản lý và sử dụng vốn của Công ty cổ phần Quỳnh Ngọc rút ra được những kết quả đạt được và những hạn chế về vốn. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần Quỳnh Ngọc. Với kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu kết luận, danh mục tham khảo chuyên đề được chia thành 3 chương Chương I: Tổng quan về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Quỳnh Ngọc Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Quỳnh Ngọc SV: Vũ Thùy Linh Lớp: TCDN-K11 2 Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Phan Hữu Nghị CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Vốn của doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm vốn Đối với mỗi doanh nghiệp để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng phải có một lượng vốn nhất định. Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển mạnh mẽ kéo theo sự phát triển đa dạng và phong phú của các loại hình doanh nghiệp. Các doanh nghiệp khác nhau đưa ra nhiều loại sản phẩm, quy trình công nghệ khác nhau. Mặc dù vậy quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều có một đặc điểm chung là đều bắt đầu bằng các yếu tố đầu vào và kết thúc bằng các yếu tố đầu ra. Các yếu tố đầu vào như: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, nhân công sản xuất…Các yếu tố đầu ra là các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ có ích sử dụng cho quá trình sản xuất và tiêu dùng. Để có được các yếu tố đầu vào đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định để mua sắm các trang thiết bị rồi tiến hành sản xuất kinh doanh tạo ra các yếu tố đầu ra cung ứng trên thị trường và thu về một khoản tiền từ việc tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ. Đó là kết quả của một quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp. Quá trình này được tiến hành liên tục thì đỏi hỏi doanh nghiệp phải tiến hành trích các quỹ bù đắp như quỹ đầu tư phát triển, quỹ khấu hao tài sản cố định, quỹ khen thưởng phúc lợi…nhằm trả lương cho người lao động, bù đắp khấu hao tài sản cố định và tham gia các hoạt động kinh tế khác. Điều này không những đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục mà còn giúp doanh nghiệp có thể tái sản xuất mở rộng cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Và một vấn đề quan trọng hàng đầu hiện nay đối với các doanh nghiệp là làm thế nào có vốn sản xuất kinh doanh và huy động vốn từ nguồn nào? Sử dụng vốn đó ra sao để không ngừng nâng cao hiệu quả sử SV: Vũ Thùy Linh Lớp: TCDN-K11 3 Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Phan Hữu Nghị dụng đồng vốn của mình nhằm đem lại lợi ích cao nhất cho doanh nghiệp. Việc nhận thức đầy đủ về vốn sẽ giúp doanh nghiệp sử dụng vốn một cách đúng đắn và hiệu quả nhất. Như vậy Vốn là gì? Vốn của doanh nghiệp là giá trị ứng trước của toàn bộ tư liệu sản xuất của doanh nghiệp đưa vào sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu. *Đặc trưng cơ bản của vốn: - Vốn được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực của những tài sản được sử dụng để sản xuất ra một lượng giá trị khác. Điều này có nghĩa là vốn biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và vô hình như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, chất xám thông tin..Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và sự tiến bộ của khoa hoc kỹ thuật thì tài sản vô hình ngày càng phát triên phong phú và giữ vai trò quan trọng trong việc tạo khả năng sinh lời của doanh nghiệp như: nhãn hiệu, bản quyền phát minh sang chế, bí quyết công nghệ… -Vốn phải được vận động sinh lời đạt mục tiêu kinh doanh.Vốn được biểu hiện bằng tiền, để biến thành vốn thì đồng tiền phải được vận động sinh lời.Trong quá trình vận động vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là đồng tiền. Đồng tiền phải quay về nơi xuất phát có giá trị lớn, đó là mục tiêu kinh doanh lớn nhất của bất kỳ doanh nghiệp nào -Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy được tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, điều này cho thấy để có thể sử dụng vốn một cách hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải tính toán chính xác lượng vốn cần sử dụng tránh tình trạng thiếu vốn doanh nghiệp sẽ rơi vào thế bị động hoặc thừa vốn sẽ ảnh hưởng nhiều đến chi phí cơ hội trong quá trình sừ dụng vốn, không thể quay vòng vốn nhanh. Vì vậy các doanh nghiệp không chỉ thể dựa vào tiềm năng sẵn có SV: Vũ Thùy Linh Lớp: TCDN-K11 4 Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Phan Hữu Nghị của mình mà còn phải tìm cách huy động thu hút vốn từ nhiều nguồn vốn khác nhau: góp vốn liên doanh, vay nợ… -Vốn có giá trị về mặt thời gian, hay nói cách khác là luôn gắn với giá trị thời gian của đồng tiền. Vì vậy, khi phân tích một phương án kinh doanh thì ngoài các yếu tố về kết quả doanh nghiệp phải xem xét đến các yếu tố thời gian thu hồi vốn. Có đặc trưng này là do trong nền kinh tế thị trường bị ảnh hưởng của nhiều nhân tố như lạm phát, giá cả… nên sức mua của đồng tiền tại các thời điểm khác nhau thì giá trị cũng khác nhau. Giá trị đồng tiền ngày hôm nay sẽ khác giá trị đồng tiền ngày mai. -Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu. Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp mà ta sẽ biết được người sở hữu vốn có đồng thời là người sử dụng vốn hay không. Đặc trưng này làm cho đồng vốn sau khi đưa vào sản xuất kinh doanh mới được sử dụng một cách hợp lý, có hiệu quả có nghĩa là giúp doanh nghiệp nâng cao được trách nhiệm trong quá trình quản lý và sử dụng đồng vốn bởi nó gắn chặt với quyền lợi kinh tế của chủ sở hữu -Vốn được coi là hàng hóa đặc biệt: điều này có nghĩa là vốn phải có đầy đủ cả giá trị và giá trị sử dụng, giá trị cuả hàng hóa vốn chính là bản thân nó, giá trị sử dụng vốn thể hiện ở chỗ khi đưa vào sản xuất kinh doanh nó sẽ tạo ra một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Như mọi hàng hóa khác vốn cũng được mua bán trên thị trường nhưng người ta chỉ mua và bán quyền sử dụng nó đó chính là yếu tố làm cho vốn trở thành hàng hóa đặc biệt khác với các loại hàng hóa khác. Người thừa vốn đưa vốn vào thị trường, người cần vốn tới thị trường vay và phải trả một khoản phí cho lượng vốn vay. Trong quá trình đó quyền sở hữu vốn sẽ không thay đổi mà chỉ thay đổi quyền sử dụng vốn SV: Vũ Thùy Linh Lớp: TCDN-K11 5 Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Phan Hữu Nghị 1.1.2 Phân loại vốn 1.1.2.1 Phân loại vốn theo vai trò và đặc điểm chu chuyển vốn Theo cách phân loại này vốn của doanh nghiệp chia làm 2 loại: vốn cố định và vốn lưu động Vốn cố định Khái niệm: là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Chính vì vậy để nghiên cứu sâu hơn vốn cố định trước hết ta phải tìm hiểu đặc điểm của tài sản cố định Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp mà theo quy định của nhà nước phải thỏa mãn hai điều kiện: - Thời gian sử dụng tối thiểu 1 năm trở lên - Phải đạt giá trị tối thiểu quy định, lớn hơn hoặc bằng 10 triệu đồng Cho nên quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô tài sản cố định, có ảnh hưởng lớn đến trình độ kỹ thuật, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại những đặc điểm kinh tế của tài sản cố định trong quá trình sử dụng lại ảnh hưởng quyết định, chi phối tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định. Từ đó có thể khái quát những đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau: +Thứ nhất là, vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này do đặc điểm của tài sản cố định là được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết định +Hai là, vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm dưới hình thức khấu hao. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định không thay đổi hình thái hiện vật ban đầu nhưng tính năng và công dụng giảm dần, cùng với sự giảm dần về giá trị SV: Vũ Thùy Linh Lớp: TCDN-K11 6 Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Phan Hữu Nghị sử dụng thì giá trị của tài sản cố định cũng giảm đi.Theo đó vốn cố định được chia làm 2 bộ phận: Bộ phận thứ nhất: Tương ứng với giá trị hao mòn được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và được thu hồi sau khi sản phẩm được tiêu thụ Bộ phận thứ hai: Là phần còn lại của vốn cố định được gắn trong tài sản cố định đó là giá trị còn lại của tài sản cố định. +Ba là, sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định lại dần dần giảm xuống cho đến khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng giá trị của nó được chuyên dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Những đặc điểm luân chuyển trên đây đòi hỏi việc quản lý vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là các tài sản cố định của doanh nghiệp. Trong quá trình sử dụng tài sản cố định phải thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, đầu tư đổi mới tài sản để duy trì năng lực sản xuất của tài sản, trích khấu hao hợp lý để thu hồi vốn nhanh, giảm ảnh hưởng của hao mòn. Ngoài ra doanh nghiệp cũng cần phải có biện pháp đề phòng các rủi ro tổn thất tài sản như thiên tai, lạm phát... Vốn cố định là một bộ phận quan trọng không thể thiếu trong vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trước hết doanh nghiệp phải làm tốt công tác quản lý, tổ chức phân bổ và sử dụng vốn cố định. Vốn lưu động Nếu mỗi doanh nghiệp chỉ có vốn cố định điều đó không đảm bảo chu kỳ sản xuất kinh doanh được bình thường, thế nên phải có vốn lưu động. Vậy vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của số vốn đầu tư ứng trước để hình thành nên các tài sản lưu động sản xuất và các tài sản lưu động lưu SV: Vũ Thùy Linh Lớp: TCDN-K11 7 Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Phan Hữu Nghị thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục Đặc điểm của vốn lưu động Để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả thì việc phân loại vốn lưu động là rất cần thiết. +Thứ nhất, vốn lưu động không ngừng chuyển hóa từ hình thái này sang hình thái khác trong các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh.Quá trình vận động của vốn lưu động trải qua ba loại: Vốn dự trữ: là vốn dùng để mua nguyên vật liệu phụ tùng thay thế và dự trữ trong sản xuất Vốn trong sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp dùng trong giai đoạn sản xuất như sản phẩm dở dang, chờ chi phí phân bổ Vốn trong lưu thông: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ dùng cho giai đoạn lưu thông: thành phẩm, vốn mặt bằng tiền mặt. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn, chu chuyển. + Thứ hai: giá trị của vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm sau mỗi chu kỳ sản xuất. + Thứ ba: Tại một thời điểm nhất định thì vốn lưu động tồn tại dưới các hình thái khác nhau và ở các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Như vậy vốn lưu động không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh, công tác quản lý thu hồi vốn lưu động phải được quan tâm chú ý ngay từ khâu lập kế hoach nhu cầu vốn, huy động và sử dụng vốn phải phù hợp, sát với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời phải thường xuyên giám sát tình hình sử dụng để có biện pháp xử lý phù hợp tránh tình trạng thiếu hoặc lãng phí vốn lưu động, tăng nhanh tốc độ luân chuyển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. SV: Vũ Thùy Linh Lớp: TCDN-K11 8 Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Phan Hữu Nghị *Ý nghĩa của cách phân loại này: Việc phân loại vốn của doanh nghiệp theo cách này cho biết tỷ trọng giữa vốn cố định và vốn lưu động trong tổng vốn của doanh nghiệp. Tỷ trọng vốn của các doanh nghiệp khác nhau, phụ thuộc vào chu kỳ và đặc điểm sản xuất kinh doanh, trang thiết bị kỹ thuật của doanh nghiệp. Vì vậy đối với doanh nghiệp khác nhau thì việc xác định cơ cấu vốn hợp lý giữa hai loại này cũng rất khác nhau, điều đó ảnh hưởng tới trọng tâm của công tác quản lý vốn. Mặt khác, phân loại vốn theo cách này cho thấy đặc điểm vận động của từng loại vốn từ đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng. 1.1.3 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Vốn có vai trò rất quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nó là cơ sở tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh và cũng là chỉ tiêu đánh giá kết quả của hoạt động kinh doanh đó. Bên cạnh đó vốn là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Nếu thiếu vốn thì quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị trì trệ đồng thời kéo theo hàng loạt các tiêu cực khác đến doanh nghiệp và đời sống người lao động. Vì vậy vai trò của vốn được thể hiện như sau: Thứ nhất, về mặt pháp lý: để doanh nghiệp được phép thành lập, bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải đầu tư một số vốn nhất định không nhỏ hơn mức vốn pháp định, là mức vốn tối thiểu mà pháp luật qui định đối với mỗi ngành nghề nếu không doanh nghiệp đó sẽ phải tuyên bố phá sản hoặc sát nhập doanh nghiệp. Vậy có thể xem vốn là một trong những điều kiện để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của doanh nghiệp trước pháp luật. Thứ hai, về mặt kinh tế: trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn đóng vai trò đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thuận lợi theo mục đích đã đặt ra. Nó là một trong bốn yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp SV: Vũ Thùy Linh Lớp: TCDN-K11 9 Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Phan Hữu Nghị được đảm bảo khi đủ các yếu tố sau: vốn, lao động, tài nguyên và công nghệ. Nhưng xét cho cùng thì điều kiện đầu tiên và quyết định là vốn. Khi có vốn, doanh nghiệp có thể sử dụng để thuê lao động, mua tài nguyên và công nghệ. Vì thế, vốn được coi là yếu tố quan trọng hàng đầu, là điều kiện không thể thiếu để tiến hành sản xuất, tái sản xuất và mở rộng sản xuất kinh doanh. Vai trò của vốn chỉ có thể được phát huy trên cơ sở thực hiện các chức năng tài chính, thực hiện yêu cầu cơ quan hạch toán kinh doanh. Điều đó có nghĩa là thực hành tiết kiệm, hiệu quả. Trên cơ sở tự chủ về tài chính, doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý, đúng mức đồng vốn bỏ ra, phải làm sao với số vốn nhất định phải làm được nhiều việc nhất. Đó là một trong các vấn đề mà các doanh nghiệp luôn quan tâm tạo vốn bằng cách nào? Làm thế nào để sử dụng vốn có hiệu quả? 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn Mục tiêu đầu tiên và cũng là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh là tối đa lợi nhuận hay nói cách khác là tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp. Để đạt mục tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm các biện pháp nhằm khai thác và sử dụng triệt để những nguồn lực bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp. Chính vì vậy vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phải được đặt lên hàng đầu, đó là mục tiêu trung gian tất yếu để đạt được mục tiêu cuối cùng bởi vốn có vai trò mang tính chất quyết định đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng trước khi thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cần phải hiểu hiệu quả sử dụng vốn là gì? Vậy có thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nếu xét theo mục đích cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh như sau: “Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là mối quan hệ giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra, với mức chi phí bỏ ra là thấp nhất mà kết quả thu được là cao nhất”. Nói theo cách khác, hiệu quả sử dụng vốn phản ánh trình độ quản lý và sử dụng SV: Vũ Thùy Linh Lớp: TCDN-K11 10 Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Phan Hữu Nghị vốn của doanh nghiêp trong việc tối đa hóa lợi ích hoặc tối thiểu hóa lượng vốn và thời gian sử dụng các điều kiện về nguồn lực xác định, phù hợp với mục tiêu kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phản ánh chất lượng, hiệu quả đầu tư cũng như chất lượng sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh với tổng chi phí nhỏ nhất. 1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là kết quả tổng thể hàng loạt các biện pháp kinh tế, kĩ thuật và tài chính. Trong đó biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng bởi nó có tác động mạnh mẽ thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu thường xuyên, cần thiết trong hoạt động của doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là hết sức cần thiết. Vốn là điều kiện quyết định, ảnh hưởng xuyên suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn là điều kiện để doanh nghiệp đầu tư đổi mới các máy móc, thiết bị công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm hạ giá thành làm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Nên doanh nghiệp nên quản lý vốn một cách hợp lý, hạn chế rủi ro thì đồng vốn mới sinh lời cao nhất. Hơn nữa, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ không chỉ đem lại lợi ích kinh tế cho riêng doanh nghiệp mà còn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực cho toàn bộ nền kinh tế. Nếu tất cả các doanh nghiệp đều đạt hiệu quả sử dụng vốn cao thì sẽ góp phần tăng trưởng tăng trưởng kinh tế, kích thích đầu tư tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu tiêu dùng của xã hội, nâng cao đời sống xã hội, tăng các khoản thu nhập cho ngân sách… SV: Vũ Thùy Linh Lớp: TCDN-K11 11 Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Phan Hữu Nghị Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, mục tiêu cuối cùng của mỗi doanh nghiệp là làm sao có được hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội cao nhất. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng của các nguồn nhân lực, vật lực của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất trong quá trình kinh doanh. Hiệu quả xã hội của hoạt động sản xuất kinh doanh phán ánh sự tham gia đóng góp của doanh nghiệp và thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân. Như vậy hiệu quả kinh tế muốn đạt được phải có đầy đủ hai mặt trên có nghĩa là vừa phải đảm bảo sự chênh lệch giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra đồng thời phải đảm bảo mục tiêu chính trị xã hôi nhất định. Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có ý nghĩa đảm bảo cho doanh nghiệp duy trì và phát triển năng lực sản xuất hiện có, ngày càng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, thu được nhiều lợi nhuận và đứng vững trên thị trường. Có thể nhận thấy rằng việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là tất yếu khách quan đối với mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Do vậy trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp đòi hỏi các nhà quản lý phải luôn quan tâm tới vấn đề tất yếu này. 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh gía hiệu quả sử dụng vốn 1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá tổng vốn Để đánh giá khả năng sinh lãi của doanh nghiệp người ta sử dụng các chỉ tiêu sau: - Tỷ suất doanh lợi tổng tài sản (ROA) Phản ánh một đồng vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì đem về bao nhiên đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất doanh lợi tài sản = Lợi nhuận sau thuế Giá trị tổng tài sản bình quân - Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE ) SV: Vũ Thùy Linh Lớp: TCDN-K11 12 Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Phan Hữu Nghị Chỉ tiêu này dùng để đo mức độ sinh lời của đồng vốn chủ sở hữu. Nó phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu được sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu bình quân - Tỷ suất doanh lợi doanh thu (ROS ) Đây là chỉ tiêu cho biết một đồng doanh thu thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế Tỷ suất doanh lợi doanh thu = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Ba chỉ tiêu trên có ý nghĩa đánh giá tổng quan về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, nhưng các nhà phân tích còn quan tâm tới hiệu quả sử dụng vốn từng bộ phận cấu thành. 1.2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định Để tiến hành kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định thông thường người ta sử dụng hệ thống các chỉ tiêu sau đây: - Vòng quay vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ Vòng quay vốn cố định = Doanh thu thuần trong kỳ Vốn cố định bình quân trong kỳ - Doanh lợi vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế X 100% VCĐ bình quân trong kỳ - Tỷ suất đầu tư tài sản cố định: chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng Doanh lợi vốn cố định = giá trị tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng được đầu tư vào tài sản cố định. Tỷ suất này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư vào tài sản cố định. SV: Vũ Thùy Linh Lớp: TCDN-K11 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan