Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn quản trị tài chính một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ...

Tài liệu Luận văn quản trị tài chính một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh sản xuất và thương mại điện cơ hoàng mai .

.DOC
75
120
134

Mô tả:

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1 Chương I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI................................................................................3 I. VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.................3 1. Khái niệm về vốn lưu động.........................................................................3 2. Vai trò của vốn lưu động.............................................................................9 II. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI................................................................................................10 1. Hiệu quả kinh doanh.................................................................................10 2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp thương mại.............11 3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ...........................................12 3.1. Hệ số thanh toán:................................................................................13 3.2. Hệ số phục vụ vốn lưu động...............................................................14 3.3. Tốc độ chu chuyển VLĐ....................................................................14 3.4. Hệ số bảo toàn vốn lưu động..............................................................16 3.5. Hệ số sinh lời của VLĐ......................................................................17 III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ ..........................................................................................................................19 1. Nhóm nhân tố có thể lượng hoá được.......................................................20 2. Các nhân tố không thể lượng hoá được....................................................21 Chương II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN CƠ HOÀNG MAI...........................................................................................26 SV: Đàm Thị Ngọc Tú Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY......................................................................26 1. Quá trình thành lập và phát triển..............................................................26 2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.........................................................27 2.1. Chức năng...........................................................................................27 2.2. Nhiệm vụ............................................................................................27 3. Đặc điểm cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại điện cơ Hoàng Mai..................................................................27 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty....................................................27 3.2. Tình hình lao động..............................................................................30 4. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.....................................31 4.1. Phân tích kế quả hoạt động kinh doanh theo doanh thu.....................31 4.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo lợi nhuận của công ty.................................................................................................35 II. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LUU ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN CƠ HOÀNG MAI..................................................................................................................37 1. Tình hình tổ chức, quản lý sử dụng vốn của Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại điện cơ Hoàng Mai..............................................................37 2. Cơ cấu vốn lưu động của công ty.............................................................38 2.1. Tình hình sử dụng vốn bằng tiền của Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại điện cơ Hoàng Mai...............................................................39 2.2. Tình hình các khoản phải thu.............................................................42 2.3. Tình hình hàng tồn kho.......................................................................46 3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH Sản Xuất và Thưong Mại điện cơ Hoàng Mai...................................................................47 III. ĐÁNH GIÁ CHUNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LU ĐỘNG CỦA CÔNG TY........................................................................................................50 SV: Đàm Thị Ngọc Tú Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh 1. Các kết quả đạt được.................................................................................50 2. Hạn chế cần khắc phục.............................................................................52 3. Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế.........................................53 Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG Ở CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN CƠ HOÀNG MAI...................................................56 1. Phương hướng nhiệm vụ của năm 2013...................................................56 A. Các chỉ tiêu kế hoạch cơ bản năm 2013......................................................57 B. Công ty đã đề xuất một số biện pháp thực hiện sau:...................................58 2. Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại điện cơ Hoàng Mai..............................60 2.1. Hoàn thiện công tác kế hoạch và quản lý...........................................60 2.2. Biện pháp quản lý tiền mặt.................................................................62 2.3. Biện pháp về quản lý các khoản phải thu...........................................63 2.4. Giảm dự trữ hàng tồn kho..................................................................64 3. Một số kiến nghị.......................................................................................68 KẾT LUẬN.....................................................................................................71 SV: Đàm Thị Ngọc Tú Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng II.1: Tình hình lao động của công ty từ năm 2011-2012.....................30 Bảng II.2: Các mặt hàng chủ yếu bán ra của Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại điện cơ Hoàng Mai..................................................32 Bảng II.3: Doanh thu bán hàng của Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại điện cơ Hoàng Mai ở các thị trường.....................................33 Bảng II.4: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (lãi, lỗ)..........................35 Bảng II.5: Tình hình vốn bằng tiền của Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại điện cơ Hoàng Mai..................................................39 Bảng II.6: Cơ cấu các khoản phải thu của Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại điện cơ Hoàng Mai..................................................43 Bảng II.7: Tình hình các khoản phải thu.......................................................45 Bảng II.8: Tình hình hàng tồn kho của Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại điện cơ Hoàng Mai..................................................46 Bảng II. 9: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.................48 SV: Đàm Thị Ngọc Tú Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh LỜI MỞ ĐẦU Để chuẩn bị cho mình hành trang tốt nhất để bước vào cuộc sống , bản thân mình là một sinh viên trước khi rời khỏi ghế nhà trường thì một bước đi không thể bỏ qua đó chính là giai đoạn thực tập . Có thể nói đây là quá trình quan trọng nhất trong suốt những năm học đại học , đây là quá trình mà em cũng như các bạn snh viên khác được đến thực tập tại các đơn vị thực tập chính là một bước đệm giúp em và các bạn được cọ sát trong môi trường làm việc thực tế ,qua đó trau dồi tích lũy kinh nghịêm để có thể xác định được phương hướng cuộc sống và tìm kiếm công việc phù hợp với năng lực và ước muốn của bản thân sau khi tốt nghiệp. Chính vì vậy trong quá trình thực tập em luôn tạo cho bản thân mình thói quen ham tìm tòi học hỏi với thái độ nghiêm túc và nhiệt tình, chỉ có như vậy em mới có thể tiến gần với mục tiêu tạo dựng công việc tốt đẹp trong tương lai. Trong những năm qua, thực hiện đường lối phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo định hướng XHCN, nền kinh tế nước ta đã có sự biến đổi sâu sắc và phát triển mạnh mẽ. Nước ta đang tiến hành công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá thì nhu cầu về vốn càng trở nên cấp bách hơn. Nhưng khi đã có vốn rồi thì việc sử dụng vốn như thế nào cho có hiệu quả cũng là vấn đề rất quan trọng. Việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Ngày nay một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường đòi hỏi doanh nghiệp đó phải biết sử dụng vốn triệt để và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh mà đặc biệt là vốn lưu động. Vốn lưu động là bộ phận rất quan trọng trong vốn sản xuất kinh doanh và nó thuờng chiếm tỷ trọng rất lớn ở những doanh nghiệp thương mại. Có thể nói trong doanh nghiệp thương mại vốn lưu động là bộ phận sinh lời nhiều nhất. Chỉ khi nào doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp đó mới có vốn để tái đầu tư giản đơn và tái đầu tư mở rộng nhằm đem lại lợi nhuận ngày càng cao SV: Đàm Thị Ngọc Tú 1 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh cho doanh nghiệp trong hành lang pháp lý về tài chính và tín dụng mà nhà nước đã quy định. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng, là sự sống còn của các doanh nghiệp khi tìm chỗ đứng trong nền kinh tế thị trường. Do đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đang là vấn đề bức thiết đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Trong thực tế hiện nay ở Việt Nam hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề đang được quan tâm. Nhìn chung hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính của các doanh nghiệp ở Việt Nam đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn đang ở mức thấp so với các doanh nghiệp trên thế giới. Nếu chúng ta không có giải pháp kịp thời để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính thì các doanh nghiệp sẽ khó đứng vững được trong môi trường cạnh tranh quốc tế và sẽ dẫn đến nguy cơ tụt hậu. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại điện cơ Hoàng Mai , được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn cùng tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty, em xin đề xuất một số ý kiến thông qua đó nghiên cứu: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại điện cơ Hoàng Mai ”. Nội dung nghiên cứu gồm 3 chương: Chương I: Một số vấn đề cơ bản về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp thương Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại điện cơ Hoàng Mai . Chương III: Các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại điện cơ Hoàng Mai SV: Đàm Thị Ngọc Tú 2 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh Chương I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI I. VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1. Khái niệm về vốn lưu động Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản lưu động và vốn lưu thông để đảm bảo quá trình sản xuất và tái sản xuất của doanh nghiệp đuợc tiến hành bình thường. Tài sản lưu động của doanh nghiệp là những tài sản tiền tệ hoặc có thể chuyển thành tiền tệ trong chu kỳ kinh doanh. Nó bao gồm: - Vốn bằng tiền, bao gồm: + Tiền mặt tại quỹ (gồm cả ngân phiếu) + Tiền gửi ngân hàng + Tiền đang chuyển - Hàng tồn kho: Các loại tài sản hàng tồn kho được phân loại theo vật tư của quy trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại bao gồm: + Hàng tồn kho + Hàng đang đi trên đường + Hàng gửi bán Trong nền kinh tế thị trường tài sản hàng tồn kho còn bao gồm cả phần dự phòng giảm giá hàng hoá tồn kho. - Ứng trước và trả trước: Là những khoản ứng và thanh toán trước cho các nhà cung ứng theo hợp đồng kinh doanh, các khoản tạm ứng khác. - Các khoản phải thu: Bao gồm: + Phải thu từ khách hàng: Thanh toán với nguời mua, trong kinh doanh SV: Đàm Thị Ngọc Tú 3 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh hiện đại nợ phải thu từ khách hàng là những khoản nợ có nguồn gốc từ việc bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ và các khoản phải thu khác như hạ giá chiết khấu, giảm giá các khoản phải thu. + Phải thu nội bộ: Các khoản tạm ứng cho các cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. - Đầu tư tài chính ngắn hạn: Gồm các cổ phiếu, trái phiếu thương phiếu ngắn hạn mà doanh nghiệp đã mua nhằm mục đích sinh lời từ việc thu lợi tức , cổ tức và giá trị chứng khoán ngắn hạn. Những tài sản này cũng xem như tiền có thể sử dụng ngay được vì qua thị trường chứng khoán cấp II ta có thể chuyển nhượng để thu tiền và bất cứ lúc nào. - Chi sự nghiệp: là những khoản chi một lần nhưng được phân bổ cho nhiều thời kỳ khác nhau. Đặc điểm nổi bật nhất của vốn lưu động là tham gia trực tiếp và hoàn toàn không ngừng, luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện. Quá trình thay đổi hình thái biểu hiện của vốn lưu động gắn liền với mua bán hàng hoá và sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp và do đó tạo nên quá trình vận động của vốn trong kinh doanh. Các doanh nghiệp thương mại hoạt động trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá, sự vận động của vốn trải qua hai giai đoạn: + Giai đoạn 1: Doanh nghiệp phải ứng ra một số lượng tiền nhất định để mua vật tư hàng hoá từ nhiều nguồn khác nhau về dự trữ. VLĐ đuợc chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái hàng hoá. + Giai đoạn 2: Doanh nghiệp dùng hàng hoá dự trữ bán cho khách hàng để thu tiền về vốn từ hình thái hàng hoá đuợc chuyển sang hình thái tiền tệ. Trong cùng một thời điểm vốn lưu động tồn tại dưới cả hai hình thái. Cũng do vốn lưu động luôn vận động nên kết cấu của vốn lưu động luôn biến đổi và phản ánh sự vận động không ngừng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. SV: Đàm Thị Ngọc Tú 4 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh Để phân loại vốn lưu động ta có thể dựa vào một số chỉ tiêu sau: a) Dựa vào sự vận động của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh: VLĐ được chia làm 3 phần: Vốn lưu động trong khâu dự trữ, VLĐ trong khâu lưu thông, VLĐ trong khâu sản xuất. - VLĐ trong khâu dự trữ: Đối với các doanh nghiệp dịch vụ VLĐ trong khâu dự trữ bao gồm: Vốn dự trữ vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. - VLĐ trong khâu sản xuất: Trong doanh nghiệp thương mại và doanh nghiệp dịch vụ không mang tính chất sản xuất thì không có vốn lưu động vận động ở khâu này. Đối với các doanh nghiệp dịch vụ mang tính chất sản xuất VLĐ này bao gồm: + Vốn về sản phẩm dở dang đang chế tạo: là giá trị sản phẩm dở dàng dùng trong quá trình sản xuất, xây dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp, chi phí trồng trọt dở dang... + Vốn bán thành phẩm tự chế: cung là giá trị các sản phẩm dở dang nhưng khác sản phẩm đang chế tạo ở chỗ đa hoàn thành giai đoạn chế biến nhất định. + Vốn và phí tổn đợi phân bổ (chi phí trả truớc) là những phí tổn chi ra trong kỳ, nhưng có tác dụng cho nhiều kỳ sản xuất vì thế chưa tính hết vào giá thành mà sẽ tính vào giá thành các kỳ sau: - VLĐ trong khâu lưu thông bao gồm: + Vốn thành phẩm biểu hiện bằng tiền số sản phẩm đã nhập kho và chuẩn bị các công tác tiêu thụ. + Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển và tiền gửi ngân hàng. SV: Đàm Thị Ngọc Tú 5 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh + Vốn thanh toán là những khoản phải thu tạm ứng phát sinh trong quá trình mua bán vật tư hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ. Theo cách phân loại này có thể thấy vốn nằm trong quá trình dự trữ nguyên vật liệu và vốn nằm trong khâu lưu thông không tham gia trực tiếp vào sản xuất. Phải chú ý tăng khối lượng sản phẩm đang chế tạo với mức hợp lý vì số vốn này tham gia trực tiếp vào việc tạo nên giá trị mới. b) Phân loại theo hình thái biểu hiện: VLĐ đuợc chia làm 2 loại - Vật tư hàng hoá: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên nhiên liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm... - Vốn bằng tiền. c) Phân loại theo nguồn hình thành và quyền sở hữu: - Vốn chủ sở hữu: gồm 3 phần: + Vốn đóng góp của các chủ đầu tư để mở rộng hoặc thành lập doanh nghiệp. Chủ sở hữu doanh nghiệp có thể là nhà nước, cá nhân hoặc các tổ chức tham gia liên doanh, các cổ đông mua hoặc nắm giữ cổ phiếu. Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi mới thành lập phải có đủ vốn pháp định. Trong mỗi lĩnh vực hoạt động kinh doanh khác nhau thì VLĐ của doanh nghiệp là khác nhau. Ngoài ra doanh nghiệp còn có số vốn điều lệ, đây là số vốn thực có của doanh nghiệp và số vốn này phải lớn hơn hoặc bằng số vốn pháp định. + Vốn được bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Sau mỗi kỳ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ xác định được kết quả kinh doanh của kỳ đó. Một phần lợi nhuận sau thuế được chia cho các đối tượng liên quan. Một phần khác được bổ sung vào vốn kinh doanh mà chủ yếu là vốn lưu động và đây là một bộ phận của vốn chủ sở hữu. + Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỉ giá chưa xử lý và các quỹ được hình thành trong hoạt động sản xuất kinh doanh như quỹ phúc lợi , quỹ đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. SV: Đàm Thị Ngọc Tú 6 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh Những doanh nghiệp nhà nước vốn hoạt động là do nhà nước cấp ngay từ khi mới thành lập trên cơ sở bảo toàn và phát triển vốn. - Vốn vay: Với điều kiện kinh tế như hiện nay, quy mô kinh doanh ngày nay có xu hướng mở rộng, nhu cầu sử dụng vốn ngày càng phát triển. Do vậy nguồn vốn chủ sở hữu chỉ đáp ứng phần nào nhu cầu vốn kinh doanh. Để có đủ vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải chủ động tạo ra cho mình nguồn vốn để kinh doanh. Một biện pháp hữu hiệu nhất là đi vay vốn. Hình thức đi vay của doanh nghiệp là: Vay ngân hàng, vay các tổ chức kinh tế hoặc của các cá nhân hay vay của các tổ chức tín dụng nhằm tạo ra một luợng vốn cao hơn để đáp ứng nhu cầu về vốn khi thực hiện hợp đồng phù hợp với lợi ích kinh doanh của doanh nghiệp mà không trái với pháp luật. Với mỗi hình thức vay vốn lại có những điều kiện xây dựng ràng buộc khác nhau. Nếu doanh nghiệp vay của tổ chức tín dụng ngân hàng thì điều kiện để xét vốn vay là doanh nghiệp phải làm ăn có lãi, có tài sản thế chấp mà số tài sản này chưa đem ra thế chấp. Sau 1 chu kỳ hoặc một khoảng thời gian nhất định doanh nghiệp phải hoàn trả tiền vay vốn. Ngoài việc vay vốn của tổ chức tín dụng, của ngân hàng, cá nhân qua việc phát hành cổ phiếu, còn xuất hiện việc vay vốn lẫn nhau mà thực chất là chiếm dụng vốn lẫn nhau. Như vậy việc vay vốn sẽ tạo điều kiện thuận lợi, nắm bắt đuợc cơ hội kinh doanh và phát triển lợi nhuận cho doanh nghiệp. - Vốn liên doanh: Ngoài vốn tự có, vốn vay doanh nghiệp có thể huy động thêm bằng hình thức góp vốn liên doanh, với hình thức nhận góp vốn liên doanh tức là doanh nghiệp cùng hợp tác với nhau trong vấn đề kinh doanh nhằm mục đích hai bên cùng có lợi. - Vốn khác: Trên thực tế hoạt động kinh doanh có những khoản phải trả phải nộp: như nợ phải trả nguời bán, phải trả nội bộ, thuế và các khoản nộp SV: Đàm Thị Ngọc Tú 7 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh ngân sách nhưng chưa đến kỳ phải trả, những khoản người mua phải trả tiền truớc, tiền lương, tiền bảo hiểm, y tế, kinh phí công đoàn... Những khoản này được coi như là vốn tự có của doanh nghiệp mặc dù doanh nghiệp không có quyền sở hữu, những vẫn được quyền sử dụng tạm thời vào hoạt động kinh doanh mà không phải trả bất kỳ một khoản ký gửi nào. Với các phân loại vốn như trên tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý vốn mà doanh nghiệp nắm giữ đồng thời cho thấy quy mô của từng loại vốn để từ đó có kế hoạch khai thác một cách chủ động, tích cực góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. d) Kết cấu vốn lưu động Kết cấu VLĐ thực chất là tỉ trọng từng khoản vốn trong tổng nguồn VLĐ của doanh nghiệp. Thông qua kết cấu của VLĐ cho thấy sự phân bổ của vốn trong từng giai đoạn luân chuyển hoặc trong từng nguồn vốn, từ đó doanh nghiệp xác định được phương hướng và trọng điểm quản lý vốn nhằm đáp ứng kịp thời đối với từng thời kỳ kinh doanh. Kết cấu của VLĐ chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: đặc điểm ngành nghề kinh doanh, trình độ tổ chức. Vì vậy trong doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng khác nhau, nó phụ thuộc vào các nhóm nhân tố sau: - Nhóm nhân tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm: Các doanh nghiệp hàng năm phải sử dụng nhiều loại vật tư khác nhau. Nếu khoảng cách giữa các doanh nghiệp và các đơn vị bán hàng xa hoặc gần, kỳ hạn bán hàng, chủng loại, số lượng và giá cả phù hợp với yêu cầu thì có sự thay đổi đến tỷ trọng VLĐ bỏ vào khâu dự trữ. Điều kiện tiêu thụ sản phẩm cũng ảnh hưởng nhất định đến kết cấu VLĐ. Khối lượng tiêu thụ sản phẩm mỗi lần nhiều hay ít, khoảng cách giữa các doanh nghiệp với các đơn vị mua hàng dài hay ngắn đều trực tiếp ảnh hưởng tới tỷ trọng thành phẩm và hàng hoá xuất ra nhờ ngân hàng thu hộ. SV: Đàm Thị Ngọc Tú 8 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh - Nhóm nhân tố về mặt thanh toán: Nếu sử dụng phương thức thanh toán hợp lý, giải quyết thanh toán kịp thời thì tỉ trọng vốn trong khâu lưu thông sẽ thay đổi. Đặc biệt trong xây lắp việc sử dụng các thể thức thanh toán khác nhau tổ chức thủ tục thanh toán, tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán có ảnh hưởng nhiều đến tỷ trọng vốn bỏ vào khâu sản xuất và khâu lưu thông. Ngoài các nhân tố nêu trên, kết cấu VLĐ còn lệ thuộc vào tính chất thời vụ sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý doanh nghiệp. Tìm hiểu thành phần cũng như nghiên cứu kết cấu nội dung vốn lưu động là rất cần thiết đối với việc sử dụng chính xác và có hiệu quả số vốn đó trong mỗi doanh nghiệp. 2. Vai trò của vốn lưu động Vốn lưu động được coi là nguồn lực quan trọng nhất trong doanh nghiệp. Vốn là tiền đề vật chất không thể thiếu đối với sự ra đời và phát triển của doanh nghiệp. Trước hết vốn là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp thực hiện thủ tục pháp lý thành lập. Tiếp theo khi bắt đầu sản xuất kinh doanh phải có vốn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và VLĐ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Với sự cạnh tranh trong nền kinh tế ngày càng khốc liệt thì vốn là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Nếu thừa nhận vốn doanh nghiệp không thể chủ động trong sản xuất kinh doanh, cũng như không thể mở rộng quy mô và khi đó doanh nghiệp sẽ bị cạnh tranh bởi các đối thủ khác mạnh hơn, như vậy quy mô kinh doanh sẽ bị thu hẹp thậm chí dẫn tới phá sản. VLĐ còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình hoạt động của hàng hoá, cũng như phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ bán hàng của doanh nghiệp. Mặt khác vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh thời gian lưu thông có hợp lý hay không. Do đó thông qua tình hình luân chuyển VLĐ của doanh nghiệp, các nhà hàng quản doanh nghiệp có thể đánh SV: Đàm Thị Ngọc Tú 9 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh giá kịp thời đối với các mặt hàng mua sắm dự trữ sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn ảnh hưởng tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, do vậy việc quản lý vốn có ý nghĩa quan trọng. Sử dụng vốn hợp lý sẽ cho phép khai thác tối đa năng lực hoạt động của TSLĐ góp phần hạ thấp chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tóm lại VLĐ có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, việc tìm hiểu và nghiên cứu vấn đề sử dụng vốn lưu động là vấn đề cần thiết nhằm đưa ra những biện pháp tối ưu phục vụ cho chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp. II. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1. Hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh được hiểu là chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã xác định với chi phí bỏ ra để đạt được mục tiêu đó. Trong quá trình kinh doanh nếu chi phí bỏ ra ít nhưng kết quả thu được lại cao thì có nghĩa hiệu quả kinh doanh tốt và ngược lại. Để hoạt động, doanh nghiệp thương mại phải có các mục tiêu hành động của mình trong từng thời kỳ, đó có thể là các mục tiêu xã hội cũng có thể là các mục tiêu kinh tế của chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp luôn tìm cách để đạt các mục tiêu đó với chi phí thấp nhất đó là hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện trên hai khía cạnh sau: Hiệu quả xã hội: Thể hiện sự đóng góp của doanh nghiệp trong việc thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội như tăng cường các khoản phúc lợi tạo công ăn việc làm cho nền kinh tế quốc dân. SV: Đàm Thị Ngọc Tú 10 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh Hiệu quả kinh doanh: là hiệu quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của hoạt động kinh doanh. Nó mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được lợi ích đó. Hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu chất lượng quan trọng phản ánh mối quan hệ đạt được giữa kết quả về mặt kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó: Hiệu quả kinh tế = Giá trị sản lượng*100% Chi phi tài chính Kết quả của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường là đạt được doanh thu hoặc lợi nhuận trong kỳ. Chi phí tài chính cho hoạt động kinh doanh là số lượng vốn đầu tư để đạt được kết quả đó. 2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp thương mại Một trong những vấn đề quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là phải thường xuyên nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động phản ánh tình hình sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp, được thể hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả hoạt động kinh doanh với số vốn lưu động đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Hiệu quả sử dụng VLĐ= Lãi ròng . Vốn lưu động bình quân trong năm Như ta đã biết VLĐ tiếp diễn không ngừng, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ gọi là chu chuyển VLĐ, thời gian của một kỳ luân chuẩn biểu thị tốc độ SV: Đàm Thị Ngọc Tú 11 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh chu chuẩn VLĐ hay còn gọi là hiệu suất luân chuyển VLĐ. Hiệu suất luân chuyển VLĐ biểu hiện trình độ nghệ thuật sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp. Nó thường biểu thị qua 2 chỉ tiêu. Số lớn luân chuyển VLĐ trong kỳ và số ngày để hoàn thành một lần luân chuyển còn gọi là kỳ luân chuyển bình quân. Sử dụng hiệu quả VLĐ mang tính cấp thiết đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. VLĐ là một bộ phận quan trọng của tổng nguồn vốn, là yếu tố không thể của quá trình sản xuất kinh doanh nhất là trong doanh nghiệp thương mại. Việc sử dụng VLĐ không tốt có thể không thể không bảo tồn được vốn, quy mô bị thu hẹp, ảnh hưởng tới quá trình tái sản xuất và như vậy ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh. VLĐ vận động không ngừng trong các giai đoạn cùng với hình thái biểu hiện phức tạp, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh phải có những biện pháp quản lý và sử dụng VLĐ thích hợp. 3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ Trong nền kinh tế thị trường thì VLĐ đối với các doanh nghiệp luôn là một vấn đề bức xúc đặt ra. Có thể coi VLĐ như là nhựa sống tuần hoàn trong doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp muốn hoạt động và phát triển được thì VLĐ không thể thiếu và phải liên tục tuần hoàn, liên tục lưu thông. Một doanh nghiệp thiếu vốn thì không thể hoạt động được, nhưng nếu có vốn mà sử dụng kém hiệu quả, để mất dần đồng vốn thì doanh nghiệp sẽ đi vào bế tắc. Điều đó nói lên rằng VLĐ có ý kiến sống còn đối với các doanh nghiệp và nó có vai trò tuyệt đối tới sự thành bại của doanh nghiệp. Ngày nay các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường thì yêu cầu về VLĐ là lớn, như nguồn kinh tế thị truờng cũng tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi, giúp doanh nghiệp có thể tự chủ về tài chính có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Vì vậy mà vấn đề đặt ra là đòi hỏi đồng SV: Đàm Thị Ngọc Tú 12 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh vốn sử dụng vào kinh doanh phải có hiệu quả và hiệu quả tối đa. Trên góc độ tài chính doanh nghiệp phải quan tâm đến chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn từ đó xem xét tình hình sử dụng VLĐ của doanh nghiệp để có các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các chỉ tiêu hiệu quả bao gồm: 3.1. Hệ số thanh toán: Hệ số này dùng để xem xét khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với khoản phải trả ngắn hạn, gồm hệ số thanh toán hiện tại và hệ số thanh toán nhanh. - Hệ số khả năng thanh toán hiện tại là thước đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp, nó chỉ ra phạm vi quy mô mà các yêu sách của dư nợ được trang trải bằng tài khoản lưu động có thể chuyển thành tiền trong kỳ phù hợp với thời hạn nợ phải trả: Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng tài sản/ Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn Đây là tỷ lệ giữa TSLĐ và nợ ngắn hạn. Đó là một trong những thước đo tốt nhất được sử dụng thường xuyên trong đo lường về sức mạnh tài chính. Hệ số đó trả lời câu hỏi: Doanh nghiệp có đủ tài sản lưu động để trả các khoản nợ ngắn hạn không? - Hệ số thanh toán nhanh: là thước đo khả năng trả nợ ngay, không được dựa vào bán vật tư hay hàng hoá (kể cả sản phẩm) là một đặc trưng tài chính quan trọng của doanh nghiệp. Hệ số khả năng thanh toán nhanh = (TSLĐ và đầu tư ngắn hạn - Hàng tồn kho) / Tổng nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này trả lời câu hỏi: Nếu thu thập bán hàng không còn nữa thì doanh nghiệp có thể trả được nợ ngắn hạn không? Căn cứ vào các nguồn tiền có thể huy động nhanh và các khoản có thể dễ dàng chuyển thanh tiền bao SV: Đàm Thị Ngọc Tú 13 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh gồm: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn. 3.2. Hệ số phục vụ vốn lưu động Hệ số này cho biết với một đồng vốn lưu động bỏ ra thì thu lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. Biểu hiện của hệ số này là mối quan hệ giữa doanh thu đạt được trong kỳ với VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ: M HVLĐ = _______________________ V Trong đó: HVLĐ : Hệ số phục vụ vốn lưu động M: Tổng doanh thu trong kỳ V: Vốn lưu động bình quân trong kỳ Hệ số phục vụ VLĐ càng cao tức là với 1 đồng VLĐ bỏ ra có thể đem lại nhiều đồng doanh thu. Khi đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động được đánh giá là tốt và ngược lại. 3.3. Tốc độ chu chuyển VLĐ Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sự tuần hoàn của vốn diễn ra liên tục lặp đi lặp lại mang tính chất chu kỳ gọi là chu chuyển vốn lưu động. Tốc độ chu chuyển VLĐ phản ánh tổng quát quá trình quản lý, trình độ chuyên môn tổ chức của cán bộ từ khâu mua đến khâu bán. Thời gian của vòng chu chuyển VLĐ được quyết định bằng tổng số thời gian lưu thông từ kỳ tuần hoàn này đến kỳ tuần hoàn tiếp theo. Thời gian của vòng chu chuyển vốn càng ngắn thì tốc độ chu chuyển vốn càng nhanh và nguợc lại. Tốc độ chu chuyển VLĐ đuợc thể hiện thông qua 2 chỉ tiêu sau: - Số vòng chu chuyển VLĐ SV: Đàm Thị Ngọc Tú 14 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh MGV L =________________ V LD Trong đó: L: Số vòng chu chuyển VLĐ trong kỳ MGV : Tổng mức doanh thu trong kỳ theo giá vốn V LD : Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ rằng số vốn lưu động chu chuyển càng nhanh, hoạt động kinh doanh đuợc đánh giá là tốt. - Số ngày chu chuyển vốn lưu động phản ánh độ dài một vòng quay của VLĐ, chỉ tiêu này được xác định dựa vào số ngày quy ước trong kỳ và tổng số vòng quay trong kỳ đó. V LD *SN*L N= _______________________________ MGV Trong đó: N : Số ngày chu chuyển VLĐ SN : số ngày trong kỳ L : số lần luân chuyển MGV : doanh thu theo giá vốn bình quân 1 ngày trong kỳ. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ VLĐ chu chuyển càng nhanh, tức là hàng hoá ít bị ứ đọng, bộ phận vốn bằng tiền được quản lý chặt chẽ. Như vậy hai chỉ tiêu số vòng và số ngày chu chuyển thực chất là giống nhau chỉ khác nhau về cách thể hiện. Khi số vòng chu chuyển VLĐ tăng thì số ngày chu chuyển VLĐ giảm. Nhìn chung vốn lưu động quay càng nhiều vòng trong một chu kỳ kinh doanh thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng SV: Đàm Thị Ngọc Tú 15 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh cao. 3.4. Hệ số bảo toàn vốn lưu động Bảo toàn vốn lưu động có nghĩa là sau một thời gian hoạt động vốn của doanh nghiệp bảo đảm toàn vẹn không bị thâm hụt, thất thoát. Nói cách khác, đến kỳ kiểm tra VLĐ của doanh nghiệp vẫn đảm bảo tương ứng với số tài sản lưu động ban đầu theo thời giá hiện tại. Bảo toàn và phát triển VLĐ là một trong những chỉ tiêu quan trọng đối với từng doanh nghiệp, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển VLĐ trong doanh nghiệp chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau, những nhân tố xấu có thể làm giảm VLĐ và làm ảnh hưởng tới quy mô kinh doanh. Chính vì điều này mà việc bảo toàn và phát triển vốn trở thành nguyên tắc bắt buộc các doanh nghiệp phải thực hiện. Đối với doanh nghiệp nhà nước bảo toàn vốn là yêu cầu của chế độ hạch toán và là chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nuớc. Để đánh giá mức độ bảo toàn VLĐ ta cần xác định số VLĐ hiện có và số VLĐ phải bảo toàn đến cuối kỳ. Trong đó số VLĐ hiện có ở cuối kỳ trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp sau khi đã điều chỉnh chênh lệch giá của tài sản lưu động theo thời giá. Các khoản chênh lệch giá đó được xác định trong mọi trường hợp thay đổi giá trị vật tư hàng hoá do Nhà nước quy định hoặc vật tư hàng hoá mua theo giá thoả thuận trên thị trường. Vốn lưu động phải bảo toàn đến cuối kỳ được xác định như sau: Sau khi xác định đuợc VLĐ hiện có cuối kỳ và VLĐ phải bảo toàn cuối kỳ ta so sánh chúng với nhau: Hệ số bảo toàn VLĐ: H = Vốn lưu động Tổng tài sản Nếu hệ số H > 1 thì doanh nghiệp đã bảo toàn và phát triển VLĐ. H = 1 Công ty bảo toàn được VLĐ ; Nếu hệ số H < 1 doanh nghiệp không bảo toàn đuợc VLĐ nghĩa là sau SV: Đàm Thị Ngọc Tú 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan