Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn quản trị tài chính một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ti...

Tài liệu Luận văn quản trị tài chính một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương,tiền thưởng tại công ty cổ phần thương mại xây dựng cavico.

.DOC
70
165
132

Mô tả:

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương, tiền thưởng tại công ty Cavico LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường và nhất là trong xu thế hội nhập về kinh tế hiện nay,sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt.Doanh nghiệp muốn tồn tại,đứng vững trên thị trường,muốn sản phẩm của mình có thể cạnh tranh với sản phẩm của doanh nghiệp khác thì không còn cách nào khác là phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả.Do vậy,việc tìm ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tiền thưởng là vấn đề đang được doanh nghiệp rât quan tâm,chú trọng. Sau quá trình học tập về kinh tế nói chung và chuyên ngành tin học quản lý nói riêng, cùng với thời gian thực tập tìm hiểu thực tế tại công ty cổ phần thương mại xây dựng Cavico. Em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập của mình: “một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương,tiền thưởng tại cơng ty cổ phần thương mại xây dựng Cavico “ Mục đích nghiên cứu của đề tài là: là Từ việc đi sâu nghiên cứu phân tích thực trạng công tác quản lý tiền lương, tiền thưởng tại công ty cổ phần thương mại xây dựng Cavico, qua đó thấy được những mặt tích cực và những mặt còn hạn chế trong công tác quản lý tiền lương, tiền thưởng tại công ty. Trên cơ sở những mặt hạn chế đó để tìm ra và phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tiền lương, tiền thưởng, từ đó đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện những hạn chế còn tồn tại đó. Với mục đích là nhằm tăng cường động lực cho người lao động trong công ty thông qua công tác quản lý và tổ chức tiền lương, tiền thưởng. Đảm bảo tiền lương, tiền thưởng thực sự là những công cụ, đòn bẩy kinh tế to lớn nhằm khơi dậy và khai thác những tiềm năng của mỗi người lao động trong Sinh viân: Lõm Đình Dự Mó sinh viân: CTQ080106 1 Trường CĐKTCN Hà Nội Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương, tiền thưởng tại công ty Cavico công ty và cũng là nhằm hoàn thiện một công cụ quản lý lao động hữu hiệu của công ty cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong điều kiện mới và phù hợp với những quy định pháp luật của nhà nước. Đối tượng nghiên cứu của đề tài : Đó là các nội dung của công tác quản lý tiền lương, tiền thưởng trong doanh nghiệp, bao gồm : Công tác lập kế hoạch quỹ tiền lương, tiền thưởng; xây dựng đơn giá tiền lương, xây dựng các chỉ tiêu, điều kiện, mức thưởng; và áp dụng các hình thức tiền lương, tiền thưởng để trả lương, trả thưởng cho người lao động trong doanh nghiệp. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nội dung của công tác quản lý tiền lương,tiền thưởng trong các doanh nghiệp được nhìn nhận dưới hai góc độ: Vĩ mô và vi mô, tức là dưới góc độ quản lý của doanh nghiệp và góc độ quản lý của nhà nước. Trong phạm vi đề tài nghiên cứu này em chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu chủ yếu dưới góc độ quản lý vi mô của doanh nghiệp về công tác quản lý tiền lương, tiền thưởng của công ty cổ phần thương mại xây dựng Cavico. Phương pháp nghiên cứu: Trong chuyên đề này, em nghiên cứu trên cơ sở số liệu các báo cáo của công ty trong ba năm gần đây (2008, 2009, 2010) và các số liệu thu thập được qua khảo sát thực tế (Quan sát, phỏng vấn, điều tra bảng hỏi) và được thực hiện bởi các phương pháp nghiên cứu: Phân tích, so sánh, đánh giá, tổng hợp các vấn đề có liên quan. Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo được kết cấu với ba chương cụ thể sau: Chương 1: Tổng quan về công ty Cavico. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tiền lương tiền thưởng tại công ty cổ phần thương mại xây dựng Cavico. Sinh viân: Lõm Đình Dự Mó sinh viân: CTQ080106 2 Trường CĐKTCN Hà Nội Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương, tiền thưởng tại công ty Cavico Chương 3:Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tiền lương, tiền thưởng tại công ty cổ phần thương mại xây dựng cavico. Do phạm vi nghiên cứu của đề tài rộng, khả năng của bản thân và thời gian hạn chế nên chuyên đề của em sẽ không tránh khỏi những sai sót.Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản trị kinh doanh,trực tiếp là Giảng viên Thạc sĩ Phạm Thị Kim Anh,cùng các anh các chị trong phòng Quản trị - Tài chính công ty cổ phần Cavico thương mại xây dựng. Tuy nhiên, phạm vi của đề tài rộng, thời gian thực tế chưa nhiều, quá trình tiếp cận thực tế chưa sâu và do trình độ bản thân còn hạn chế nên em khó tránh khỏi những sai sót trong quá trình viết. Em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy, cô giáo và các anh chị trong phòng Quản trị - Tài chính Công ty Cổ phần Cavico Thương mại Xây dựng để bài báo cáo được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà nội, ngày 14 tháng 05 năm 2010. Sinh viên thực tập Lâm Đình Dự Sinh viân: Lõm Đình Dự Mó sinh viân: CTQ080106 3 Trường CĐKTCN Hà Nội Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương, tiền thưởng tại công ty Cavico CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG 1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Cavico thương mại xây dựng. 1.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần Cavico thương mại xây dựng. Công ty Cổ phần Cavico Thương mại Xây dựng là một Công ty con thuộc Công ty TNHH Cavico Việt Nam, được thành lập năm 2002 tiền thân là Công ty TNHH Cavico Việt Nam Thương mại, với ngành nghề kinh doanh chính là cung cấp Thiết bị, Phụ tùng, Nguyên liệu, Vật liệu trong ngành xây dựng,và được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103019042 . Tên gọi đầy đủ: CÔNG TY CP CAVICO THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG. Tên tiếng Anh: CAVICO CONSTRUCTION TRADING JSC. Trụ sở chính: Phòng 507 – Tòa nhà CT3-2 – Khu đô thị Mễ Trì Hạ, đường Phạm Hùng, Mễ Trì, Từ Liêm, Hà Nội. Mã số thuế : 0100983508-009 Tel : 04 3785 4568 Fax : 04 3785 4569 Website : www.cavicoct.co Email : [email protected] Trải qua quá trình xây dựng và phát triển, đến nay Công ty đã trở thành Sinh viân: Lõm Đình Dự Mó sinh viân: CTQ080106 4 Trường CĐKTCN Hà Nội Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương, tiền thưởng tại công ty Cavico một trong những đối tác tin cậy của các hãng lớn nước ngoài và các Tổng công ty lớn trong nướ 1.1.2.Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty cổ phần Cavico thương mại xây dựng. Hiện nay Công ty đang là nhà phân phối độc quyền, đại diện, nhà phân phối chính thức của các tập đoàn lớn như:  Đại lý phân phối độc quyền Thiết bị làm đường AMMANN – Thụy Sỹ.  Đại lý phân phối độc quyền các loại Ván khuôn hầm của SMS - Đức.  Đại lý phân phối độc quyền Lốp OTR của hãng General - Mỹ, và các hãng lốp khác như Michelin, TOYO, lốp Trung Quốc.  Đại lý phân phối độc quyền Vật tư khoan của hãng Mitshubishi - Nhật Bản.  Đại lý phân phối Lọc Donalson.  Đại lý phân phối Thiết bị phun bê tông Delta - Thổ Nhĩ Kỳ.  Và là Đại lý phân phối của một loạt các hãng lớn khác như Berco, Erlau, Fleegaurd, Alliance… Bên cạnh những mặt hàng trên hiện Công ty còn cung cấp các dịch vụ sau bán hàng và các dịch vụ tư vấn, sửa chữa khác. Với phương châm “Hiệu quả của khách hàng là hiệu quả của mình” Công ty tin tưởng rằng sẽ đem đến cho khách hàng những sản phẩm hợp lý nhất với chất lượng dịch vụ cao nhất. Tuy tuổi đời còn rất trẻ nhưng Cavico Thương mại Xây dựng đã kế thừa Sinh viân: Lõm Đình Dự Mó sinh viân: CTQ080106 5 Trường CĐKTCN Hà Nội Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương, tiền thưởng tại công ty Cavico được những kinh nghiệm tinh túy nhất từ các Doanh nghiệp đi trước, cộng với bản lĩnh đầy quyết tâm đã tạo cho mình một phong cách riêng của một Công ty thương mại. Khi mới thành lập, khách hàng chủ yếu của Công ty là các Công ty thành viên trực thuộc Cavico Việt Nam, đến nay Công ty đã và đang mở rộng phát triển mạng lưới khách hàng trên cả nước, trong đó đặc biệt là các khách hàng thuộc các Tổng công ty lớn của Nhà nước như: Tổng công ty Sông Đà ( Sông Đà 9, Sông Đà 10, Cổ phần xây lắp Sông Đà….), Tổng công ty Vinaconex, Tổng công ty than (Than Đèo Nai, Than Cao Sơn, Than Hà Tu, Than Cọc Sáu…)… * Những thuận lợi và khó khăn của Công ty CP Cavico Thương mại Xây dựng. - Thuận lợi: Cùng với sự hội nhập vào WTO đã tạo nhiều thuận lợi cho Công ty CP Cavico Thương mại Xây dựng phát huy được những thế mạnh của mình với đội ngũ các cán bộ quản lý năng động, kỹ sư trẻ, công nhân lành nghề, cán bộ công nhân viên của Công ty có trình độ khá cao đều đã tốt nghiệp đại học. Với tinh thần sáng tạo đầy nhiệt huyết, đầy trách nhiệm và được kế thừa từ những kinh nghiệm quý báu, Công ty đã mạnh dạn đầu tư và nắm bắt công nghệ tiên tiến. Chỉ trong một thời gian ngắn Cavico Thương mại Xây dựng đã trở thành một Doanh nghiệp đủ mạnh trong các lĩnh vực và cố gắng phấn đấu trở thành nhà đầu tư, nhà thầu chuyên nghiệp. - Khó khăn: Với tình hình nền kinh tế biến động như hiện nay đã gây không ít khó khăn trong việc huy động vốn của Công ty. Phần lớn mặt hàng kinh doanh của Công ty là hàng nhập khẩu nên sự thay đổi tỷ giá ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của Công ty. Cơ cấu vốn chưa hợp lý: Do không có vốn nên vốn vay ngân hàng lớn nên chi phí tài chính cao. Kinh doanh còn gặp Sinh viân: Lõm Đình Dự Mó sinh viân: CTQ080106 6 Trường CĐKTCN Hà Nội Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương, tiền thưởng tại công ty Cavico nhiều khó khăn: Nợ lâu và khó đòi khiến việc kinh doanh càng gặp nhiều khó khăn, một số khoản nợ có tuổi nợ cao. 1.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và yếu tố sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Cavico thương mại xây dựng. 1.2.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty. Kể từ khi thành lập đến nay, Cavico Thương mại Xây dựng đã có một đội ngũ gồm 27 cán bộ, nhân viên làm việc trong các phòng ban: Kế toán, Kinh doanh, Kỹ thuật. Công ty đã và đang tích cực xây dựng cho mình một hệ thống, một tổ chức tuân thủ theo các nguyên tắc kinh doanh cơ bản nhưng mang tính chuyên nghiệp cao. * Cơ cấu tổ chức của Công ty Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản trị Công ty CP Cavico Thương mại Xây dựng. GIÁM ĐỐC Phòng Hành chính – Nhân sự Phòng Kinh doanh 1 Phòng Kinh doanh Phòng Kinh doanh 2 Phòng Tài chính – Kế toán Phòng Kinh doanh 3 * Giám đốc Sinh viân: Lõm Đình Dự Mó sinh viân: CTQ080106 7 Trường CĐKTCN Hà Nội Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương, tiền thưởng tại công ty Cavico Giám đốc là đại diện hợp pháp của Doanh nghiệp, là người đứng đầu ra quyết định quan trọng và chịu trách nhiệm đối với những quyết định của mình. *Phòng Kinh doanh Hoạt động trung tâm của Cavico Thương mại là nhập khẩu hàng hoá từ các nhà sản xuất nổi tiếng trên thế giới và bán lại cho các Doanh nghiệp trong nước, nên Phòng Kinh doanh được coi là một bộ phận quan trọng bậc nhất của Công ty. Phòng Kinh doanh bao gồm ba bộ phận chính là Phòng Kinh doanh 1, Phòng kinh doanh 2, Phòng Kinh doanh 3. Phòng kinh doanh có các chức năng : - Phụ trách mảng hoạt động về nhập khẩu hàng hoá, bao gồm các khâu từ nghiên cứu thị trường tìm kiếm nhà cung cấp, đàm phán ký kết hợp đồng mua hàng hoá nhập khẩu, thực hiện các thủ tục hải quan để nhập khẩu hàng hoá đến việc nhận hàng và lưu kho hàng hóa. - Nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng, Marketing giới thiệu và quảng cáo sản phẩm, đàm phán ký kết các hợp đồng bán hàng nhằm thực hiện mục đích cuối cùng là tiêu thụ hàng hoá, thu lợi nhuận cho Công ty. - Thực hiện các hoạt động như vận chuyển, lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng, … Đó là các hoạt động liên quan đến dịch vụ hậu mãi nhằm đưa đến cho khách hàng sự thoả mãn, hài lòng, yên tâm và tin tuởng vào Công ty, góp phần quan trọng gây dựng uy tín cho Công ty trong lòng khách hàng. -… *Phòng Tài chính - Kế toán Các hoạt động của Công ty được số liệu hoá qua Phòng Tài chính - Kế toán. Sinh viân: Lõm Đình Dự Mó sinh viân: CTQ080106 8 Trường CĐKTCN Hà Nội Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương, tiền thưởng tại công ty Cavico - Phòng giữ chức năng theo dõi và tổng hợp các vấn đề về tài chính như chi phí, doanh thu, lợi nhuận, cách thức và hiệu quả sử dụng các dòng tiền,… lập các báo cáo tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty theo từng thời kỳ, thời điểm. - Phòng Tài chính – Kế toán được Giám đốc phân công nhiệm vụ đảm nhiệm chức năng tài chính của Công ty, đảm bảo hoạt động tài chính luôn linh hoạt. Cân đối dòng tiền thu chi ổn định, hỗ trợ tối đa ở từng khâu nhằm rút ngắn thời gian đi của dòng tiền. - Thu chi tiền mặt, lập báo cáo kế hoạch tín dụng của Công ty. - Khi có hợp đồng đầu vào (ngoại), phòng Tài chính – Kế toán lên kế hoạch thanh toán, khi hàng về, yêu cầu thu nợ cùng cán bộ kinh doanh. Hàng tháng, gửi báo cáo công nợ chi tiết của khách hàng cho Trưởng phòng kinh doanh, phụ trách ngành hàng. Phòng Hành chính –Nhân sự Phòng Hành chính – Nhân sự phụ trách các vấn đề hành chính, tổ chức của Công ty. Đó là các vấn đề liên quan tới thủ tục giấy tờ hành chính, vấn đề tổ chức nhân sự, bố trí sắp xếp nguồn nhân lực,các hoạt động liên quan đến Đảng, Đoàn, đời sống của nhân viên trong Công ty… đảm bảo cho Công ty hoạt động một cách thông suốt, đúng pháp luật và đạt hiệu quả cao nhất. 1.2.2 Đặc điểm về các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh của công ty Cavico * Yếu tố về lao động: Để sản xuất ra sản phẩm thì quá trình sản xuất luôn cần thiết có đủ 3 yếu tố là: tư liệu sản xuất, lao động và đối tượng lao động. Trong đó yếu tố lao Sinh viân: Lõm Đình Dự Mó sinh viân: CTQ080106 9 Trường CĐKTCN Hà Nội Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương, tiền thưởng tại công ty Cavico động đóng vai trò đặc biệt quan trọng, vì yếu tố lao động của con người luôn có tính quyết định đối với thành công hay thất bại trong qóa trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Đối với công ty cổ phần thương mại xây dựng Cavico thì vấn đề lao động luôn được công ty coi trọng và coi là yếu tố đặc biệt đóng vai trò quan trọng, quyết định năng xuất, chất lượng sản phẩm của công ty. Bảng 1: Cơ cấu lao động theo tính chất lao động và theo giới tính TT 1 2 Chỉ Tiêu Tổng số lao động, trong đó: Công nhân KT L§ quản lý L§ nam L§ nữ Năm 2008 Tư Số trọn lượng g (Người) (%) Năm 2009 Số lượng (Người) Tư trọng (%) Năm2010 Số Tư lượng trọn g (Người ) (%) 22 100 24 100 27 100 10 12 14 8 45.4 54.6 63.6 36.4 11 13 16 8 45.8 54.2 66.7 33.3 13 14 17 10 48.1 51.9 63 37 (Nguồn: Tổng hợp báo cáo lao động –tiền lương một số năm gần đây. Phßng TC- KT) Bảng 2: Chất lượng lao động quản lý T T 1 2 3 Trình độ Cao đẳng và đại học Trung cấp Còn lại Tổng số Sinh viân: Lõm Đình Dự Mó sinh viân: CTQ080106 Năm 2008 Số Tư lượng trọn g (Người ) (%) 7 58 2 3 12 16.6 25.4 100 10 Năm 2009 Số Tư lượng trọn g (Người ) (%) 8 61.5 2 3 13 15.3 23.2 100 Năm2010 Số Tư lượng trọn g (Người ) (%) 9 64.2 2 3 14 14.2 21.6 100 Trường CĐKTCN Hà Nội Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương, tiền thưởng tại công ty Cavico (Nguồn: Tổng hợp báo cáo chất lượng lao động của công ty. TC – HC) Sinh viân: Lõm Đình Dự Mó sinh viân: CTQ080106 11 Trường CĐKTCN Hà Nội Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương, tiền thưởng tại công ty Cavico Bảng 3: Chất lượng lao động công nhân kỹ thuật T T 1 2 Cấp bậc công nhân Công nhân bậc 4 trở lên Công nhân bậc 4 trở xuống Tổng Năm 2008 Số Tư lượ trọn ng g (Ng (%) ười) 7 70 3 30 10 100 Năm 2009 Số lượng (Người ) Tư trọn g (%) 8 3 73 27 11 100 Năm2010 Số Tư lượn trọn g g (Ng (%) ười) 9 69 4 31 13 100 (Nguồn: Tổng hợp báo cáo chất lượng lao động các năm. Phòng TC-HC) Qua số liệu trên ta thấy, do đặc thù sản xuất kinh doanh của công ty là ngành công nghiệp nhẹ,nhưng đòi hỏi rất nhiều về sự nhanh nhẹn di chuyển trong công việc… nên tư lệ lao động nam ở đây luôn cao hơn số lao động nữ và luôn tăng lên qua các năm. Điều này là phù hợp với đặc điểm sx- kd và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sx-kd của công ty Với cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn và lành nghề của lao động trong công ty, thì qua bảng 2 và3 cho thấy: Về trình độ chuyên môn của lao động quản lý của công ty là khá cao so với quy mô của công ty, số lao động có trình độ đại học, cao đẳng chiếm 64.2% trong tổng số lao động quản lý và chiếm khoảng 33.3% tổng số lao động toàn công ty; Số lao động có trình độ trung cấp chiếm 14.2%, số còn lại chiếm 21.6% trong tổng số lao động quản lý và gần như không đổi trong mÂy năm qua. Nh vậy víi đội ngũ quản lý nh vậy sẽ đảm bảo nâng cao hiệu quả công tác quản lý và hiệu quả sx-kd của công ty. Tuy nhiên đội ngũ quản lý này có một số cán bộ chưa sắp xếp phù hợp với trình độ nên ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý của công ty Nh vậy với nguồn nhân lực có trình độ như vậy đã đảm bảo cho công ty Sinh viân: Lõm Đình Dự Mó sinh viân: CTQ080106 12 Trường CĐKTCN Hà Nội Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương, tiền thưởng tại công ty Cavico luôn hoàn thành được các nhiệm vụ sx- kd trong những năm qua. CHƯƠNG 2 thực trạng công tác quản lý tiền lương, tiền thưởng tại công ty CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG CAVICO 2.1.Phân tích thực trạng công tác quản lý tiền lương tiền thưởng tại Công ty CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG CAVICO Phân tích hệ thống chỉ tiêu dùng làm căn cứ trả lương, trả thương còn chưa hợp lý và cần phải khắc phục trong thời gian tới. 2.1.1. Những căn cứ pháp lý và nguyên tắc chung trong quy chế quản lý tiền lương của Công ty cổ phần thương mại xây dựng Cavico * Những căn cứ pháp lý khi ban hành quy chế trả lương: Khi ban hành quy chế tiền lương, tiền thưởng của Công ty cổ phần thương mại xây dựng cavico luôn dựa trên những căn cứ pháp lý được Nhà nước quy định. Cụ thể là, khi lập kế hoạch quỹ lương, đơn giá tiền lương, qui định chế độ tiền lương, tiền thưởng trả cho CBCNV Công ty, cụ thể: Căn cứ vào N§ 28/CP ngày 28/3/2007 và nghị định 03 ngày 11/1/2008 của Chính phủ về đổi mới quản lý tiền lương, thu nhập trong các doanh nghiệp ngồi Nhà nước, thông tư 13/L§TB-XH ngày 10/4/2008 vÌ hướng dẫn phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý tiền lương, thu nhập trong doanh nghiệp ngồi Nhà nước; thông tư 14/L§TBXH ngày 10/4/2008 vÌ hướng dẫn phương pháp xây dựng và đăng ký định mức lao động đối với doanh nghiệp ngồi Nhà nước, các văn bản hướng dẫn của công ty TNHH Cavico Việt Nam về đổi mới quản lý tiền lương, thu nhập trong các doanh nghiệp ngồi Nhà nước, và được áp dụng vào phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Sau đó căn cứ vào tình hình thực hiện kết quả sản xuất kinh doanh và căn cứ vào đề nghị của phòng tổ chức - hành chính, sau khi đã trao đổi thống nhất với Công đoàn Công ty và Hội đồng xây dựng cơ Sinh viân: Lõm Đình Dự Mó sinh viân: CTQ080106 13 Trường CĐKTCN Hà Nội Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương, tiền thưởng tại công ty Cavico chế trả lương của Công ty, Giám đốc Công ty Cavico đã ban hành quy chế trả lương ngày 5/11/2002 và áp dụng thống nhất cho tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh trong toàn Công ty. b. Những nguyên tắc chung về quản lý tiền lương ở Công ty Cavico: * Quy chế quản lý tiền lương - thu nhập của Công ty được xây dựng trên cơ sở các Nghị định và văn bản hướng dẫn của Nhà nước, và được áp dụng cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. * Cán bộ công nhân viên trong Công ty được thanh toán tiền lương trên cơ sở là làm công việc gì, chức vụ được hưởng hương theo công việc, chức vụ đó, với mức lương của mỗi cán bộ công nhân viên trong Công ty phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất - công tác của bản thân và kết quả sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. * Các sản phẩm và dịch vụ của Công ty phải có định mức và định biên lao động, đơn giá tiền lương hợp lý. Khi có sự thay đổi về điều kiện lao động thì phải thay đổi định mức lao động và đơn giá tiền lương cho phù hợp. * Tiền lương và thu nhập của người lao động phải được thể hiện đầy đủ trong số lượng của doanh nghiệp theo mẫu của Bộ L§TBXH ban hành theo thông tư số 15/L§TBXH ngày 10/4/2006. Và tiền lương chỉ được dùng trả lương, thưởng cho CBCNV trong Công ty, tuyệt đối không được dùng tiền lương vào mục đích khác. * Khuyến khích tăng thu nhập cho người lao động bằng cách tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả công tác, chống phân phối bình quân nhưng phải đơn giản, dễ hiểu và kịp thời. * Trường hợp có biến động lớn trong sản xuất kinh doanh do khách quan gây ra, khi quyết toán tiền lương, Giám đốc Công ty xem xét điều chỉnh để đỡ làm ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động. Sinh viân: Lõm Đình Dự Mó sinh viân: CTQ080106 14 Trường CĐKTCN Hà Nội Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương, tiền thưởng tại công ty Cavico 2.1.2. Phân tích về quỹ tiền lương của Công ty cavico: Bảng 4: Các chỉ tiêu tổng hợp về tình hình xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch và thực hiện của Công ty Cavico năm 2010 như sau: §VT Thực hiện 2010 Tư đồng 53,6 70,4 Tư đồng Tư đồng 100 2,5 150 4,6 131,3 % 150% 184% Tư đồng Người Người Người Đồng 3,24 209 2,5 0,22 445.046 4,82 190 2,5 0,22 445.046 149% 91% 100 100 100 8% 0,5 256.459, 3 11,486 0,720 370.526,3 143,6 144 144,5 đông/người /t 1.291.86 háng 6 2114.035 163 Chỉ tiêu kết quả SXDK I. Chỉ tiêu SXKD 1. Doanh thu 2. Doanh thu 3. Nộp ngân sách II. Chỉ tiêu tính §GTL 1. Quỹ lương 2. Lao động định biên 3. Hệ số lương bình quân 4. Hệ số phụ cấp B.quân 5. Tiền lương tối thiểu áp dụng III. Đơn giá tiền lương: 1. Đơn giá sản xuất % 2. Đơn giá kinh doanh % IV. Năng suất lao động theo 1000®/người doanh thu /năm V. Tiền lương bình quân So sánh TH/K H (%) Kế hoạch 2010 * Lập kế hoạch quỹ tiền lương: Hàng năm trên cơ sở kết quả sản xuất kinh doanh của năm trước và xét đến những điều kiện thực tế hiện tại cùng với việc nghiên cứu sự biến động của tình hình biến động trên thị trường Công ty tiến hành lập kế hoạch chỉ tiêu sản xuất kinh doanh trong năm, trình Bộ Xây dựng xét duyệt. Sau đó trên cơ sở khối lượng sản xuất kinh doanh được giao, căn cứ vào định mức lao động thực tỊ sẽ xác định số lao động định biên, hệ số mức lương bình quân. Sinh viân: Lõm Đình Dự Mó sinh viân: CTQ080106 15 Trường CĐKTCN Hà Nội Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương, tiền thưởng tại công ty Cavico Từ đó, Công ty sẽ xác định quỹ tiền lương kế hoạch của mình. Quỹ tiền lương kế hoạch của Công ty Cavico được xây dựng theo phương pháp lao động định biên, dựa trên căn cứ hướng dẫn của thông tư số 13/L§TB-XH ngày 10/4/2001 về việc hướng dẫn phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý tiền lương thu nhập trong các doanh nghiệp ngồi Nhà nước cụ thể là: Theo công thức: VKH =  L§B x tiền lươngMINDN x (HCB + HPC) + Vvc  Từ đó ta có: VKH = vKHSX +VKHKD + VKHTG Trong đó: VKH là tổng quỹ tiền lương kế hoạch VKHSX là tổng quỹ tiền lương kế hoạch bộ phận sản xuất (cả công nhân trực tiếp sản xuất và lao động quản lý) VKHTG là tổng quỹ tiền lương thêm giờ kế hoạch VKHKD là tổng quỹ tiền lương kế hoạch bộ phận kinh doanh. Ví dụ: Năm 2010, Công ty Cavico tiến hành xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch nh sau: * xây dựng định mức lao động: Nh phần trên ta đã phân tích trong mục hệ thống tiêu chuẩn để trả lương, trả thưởng trong Công ty Cavico. Ta thấy: Trong hệ thống công tác định mức lao động của mình Công ty tiến hành xây dựng định mức lao động tổng hợp cho 1 đơn vị sản phẩm theo thời gian hao phí (giờ - người/1000 đơn vị sản phẩm) của từng loại sản phẩm mà Công ty sản xuất sau đó quy đổi ra số lao động định biên của từng bộ phận sản xuất Sinh viân: Lõm Đình Dự Mó sinh viân: CTQ080106 16 Trường CĐKTCN Hà Nội Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương, tiền thưởng tại công ty Cavico ra các sản phẩm đó. Do đó theo kết quả phân tích ở trên ta thấy năm 2010 số lao động định biên mà Công ty xác định là 27 ng¬×, trong đó: + Lao động trực tiếp sản xuất là: Lyc = 14 người + Lao động quản lý là Lql = 8 người + Lao động phục vụ là Lpv = 5 người . + Số lao động bổ sung để thực hiện ngày nghỉ theo chế độ qui định của pháp luật được tính theo thông tư số 14/L§TBXH ngày 10/4/2010 vÌ hướng dẫn phương pháp xây dựng và đăng ký định mức lao động đối với doanh nghiệp ngồi Nhà nước như sau: LBS = (Lgc + LPV). Số ngày nghỉ theo chế độ 295 Trong đó số ngày nghỉ theo chế độ tính bình quân 1 năm cho 1 lao động trong Công ty là 36 ngày. LBS = (14 + 5) x 36 295 = 3 người + Đinh biên số lao động làm thêm giờ Trên cơ sở quy định của Bộ luật lao động về thời gian làm thêm và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, mỗi bộ phận dự tính số lao động cần huy động làm thêm để đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất khi có biến động về kế hoạch sản xuất và nhu cầu của khách hàng. Công ty dự tính mỗi người lao động phải làm thêm trung bình 2 giờ 1 ngày và sau thời gian làm thêm được nghỉ bù. Khi đó số lao động định biên quy đổi làm thêm giờ các bộ phận là: 16 người. Sinh viân: Lõm Đình Dự Mó sinh viân: CTQ080106 17 Trường CĐKTCN Hà Nội Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương, tiền thưởng tại công ty Cavico * Xác định mức lương tối thiểu TLMINDN. Tiền lương tối thiểu của doanh nghiệp được xác định theo thông tư 13/L§-TBXH ngày 10/4/2001 nh sau: TLNINDN = TLMIN (1 + K®c) Với TLMIN = 730.000®/tháng K®c = K1 + K2. Với K1: Là hệ số điều chỉnh vùng, do Công ty đóng trên địa bàn Hà Nội Nên K1 = 0,3 K2 là hệ số điều chỉnh ngành, do là ngành kinh tế cấp 2 Nên K2 = 1,0 Do đó hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương tối thiểu được xác định: K®c = K1 + K2 = 0,3 + 1,0 = 1,3  TLMINDN = TLMIN (1 + K®c) = 730.000 (1,35 + 1) = 1.715.500® Khi đó: Mức lương tối thiểu Công ty được lựa chọn trong khoảng 730.000 (đồng)  TLMINDN  1.715.500(đồng) Căn cứ vào điều kiện thực tế của mình Công ty chọn mức lương tối thiểu là 1.222.750 đồng. * Xác định hệ số lương cấp bậc công việc bình quân: Do công tác phân tích công việc và đánh giá công việc chưa được tiến hành 1 cách chính xác và khoa học nên Công ty chưa xác định được rõ cấp bậc cho từng công việc, do đó việc đó theo cấp bậc được quy định trong hệ thống thang bảng lương, cụ thể: + Hệ số lương cấp bậc bình quân của công ty: Hcb = 2,50 Sinh viân: Lõm Đình Dự Mó sinh viân: CTQ080106 18 Trường CĐKTCN Hà Nội Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương, tiền thưởng tại công ty Cavico + Hệ số lương cấp bậc lao động trực tiếp sản xuất: 419,85 23 = 2.21 + Hệ số lương cấp bậc bình quân lao động quản lý: 87,30 8 = 1.09 + Hệ số lương bình quân lao động dịch vụ:1.68 Trong đó: + Phụ cấp trách nhiệm: - Trưởng phòng, quản đốc: 6 x 0,2 = 1,2 - Phó phòng, phó quản đốc: 3 x 0,15 = 0,45 - Tổ trưởng sản xuất: 17 x 0,1 = 1,70 + Phụ cấp kiêm nhiệm: = 0,248 + Phụ cấp ca 3: 42 x 2,5 x 40% = 42 Tổng = 45,60 * Xác định quỹ lương kế hoạch năm 2002: + Quỹ tiền lương kế hoạch sản xuất: VKHSX = [L®b x TLMINDN x (Hcb + Hpc)] x 12 = [204 x 1.222.750 (2,5 + 1,68)] x 12 = 1.251.196.056 (đồng) + Quỹ tiền lương thêm giờ kế hoạch VKHTG = [16 x 1.222.750(2,50 + 1.68)] x 12 x 50% =490.665.120(đồng) + Quỹ tiền lương kế hoạch kinh doanh: Sinh viân: Lõm Đình Dự Mó sinh viân: CTQ080106 19 Trường CĐKTCN Hà Nội Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương, tiền thưởng tại công ty Cavico VKHKD = [5 x 1.222.750 (2,86 + 1.68)] x 12 = 333.077.100 (đồng) Khi đó: Tổng quỹ tiền lương kế hoạch năm 2010. VKH = VKHSX + VKHTg + VKHKD = 2.074.938.276(đồng) Nhận xét: Về cơ bản công tác lập quỹ tiền lương kế hoạch của Công ty Cavico đã thực hiện theo đúng chế độ quy định của Nhà nước và phù hợp với không phản ánh đúng chi phí để sản xuất ra sản lượng kỳ kế hoạch, vì thực tế đó là số lao động có mặt tại Công ty ngày 31/12/2010 chỉ là 25 người, nhưng Công ty đã xác định số lao động định biên lên tới 27 người để tính quỹ lương. Mặt khác, việc Công ty đã xác định ra số lao động bổ sung để đảm bảo ngày nghỉ theo chế độ nhưng chưa đưa số lao động bổ sung này vào số lao động định biên để tính quỹ lương, mà việc lập này chỉ nhằm mục đích là xác định số lao động hiện tại còn thiếu so với lao động định biên kế hoạch. Điều này là không đúng bản chất, mục đích thực tế của việc xác định số lao động bổ sung theo quy định và hướng dẫn. Điều này cần được Công ty hiểu đúng hơn khi lập quỹ lương trong thời gian tới cho chính xác và đúng đắn. + Thứ hai là: Trong khi lập quỹ tiền lương cho các đối tượng khác nhau nhưng Công ty vẫn áp dụng hệ số lương bình quân và hệ số phụ cấp bình quân của cả Công ty để tính. Điều này là chưa phù hợp và sẽ làm tăng tổng quỹ lương lên, bởi lÊ khi lập quỹ tiền lương cho đối tượng nào chỉ áp dụng hệ số phụ cấp bình quân và hệ số lương cấp bậc bình quân của các đối tượng đó tương ứng mới phản ánh chính xác và đúng mục đích của quỹ lương được lập. Hơn nữa việc xác định hệ số lương cấp bậc bình quân lại tính theo cấp bậc công nhân là chưa phản ánh chính xác hao phí lao động và do đó ảnh hưởng đến chi phí tiền lương cũng chưa chính xác. Sinh viân: Lõm Đình Dự Mó sinh viân: CTQ080106 20 Trường CĐKTCN Hà Nội
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan