Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn quản trị kinh doanh thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần...

Tài liệu Luận văn quản trị kinh doanh thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần á châu

.DOC
25
261
85

Mô tả:

Báo cáo thực tập tổng hợp MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN Á CHÂU........................3 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Á Châu..............3 1.1.1. Quá trình hình thành và phân tách của Công ty..............................................3 1.1.2. Bộ máy tổ chức, quản lý của Công ty hiện nay và chức năng của từng đơn vị...............................................................................................................5 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Á CHÂU.............................................................................10 2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cố phần Á Châu............10 2.1.1. Lĩnh vực và phương thức kinh doanh của Công ty cổ phần Á Châu...........10 2.1.2. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây...........14 2.2. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Á Châu........................................................................................16 2.2.1. Những mặt đạt được......................................................................................16 2.2.2. Những tồn tại và nguyên nhân......................................................................17 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Á CHÂU..........................................................................................19 3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của Công ty đến 2015......................19 3.2. Biện pháp thực hiện.......................................................................................20 Sinh viên: Trương Thị Phương Loan Lớp: QTKD Thương Mại K41A Báo cáo thực tập tổng hợp DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Mô hình tổ chức của Công ty Cổ phần Á Châu...................................5 BẢNG Bảng 1.1. Danh mục các thị trường xuất khẩu chính của Công ty Cổ Phần Á Châu.................................................................................................12 Bảng 1.2. Danh sách các thị trường nhập khẩu của Công ty Cổ phần Á Châu .............................................................................................................13 Bảng 1.3: Kết quả kinh doanh tổng hợp của Công ty cổ phần Á Châu từ 2008 đến 2011.....................................................................................15 Bảng 3.1. Chỉ tiêu thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty cổ phần Á Châu giai đoạn 2010 - 2015...................................................20 Sinh viên: Trương Thị Phương Loan Lớp: QTKD Thương Mại K41A 1 Báo cáo thực tập tổng hợp LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay môi trường kinh doanh trong nước cũng như trên thế giới cạnh tranh ngày càng khốc liệt, vì vậy để khẳng định được vị thế, vai trò của mình trên thị trường cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp cần phải tìm được chiến lược kinh doanh phù hợp và hiệu quả. Hệ thống thông tin tài chính kế toán trong các doanh nghiệp đóng vai trò đặc biệt quan trọng giúp cho các nhà quản lý trong doanh nghiệp đưa ra được các chiến lược kinh doanh phù hợp cho doanh nghiệp mình. Việc tổ chức thực hiện hệ thống thông tin kế toán khoa học, hợp lý sẽ góp phần đáng kể vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời cũng quyết định đến sự thành công hay thất bại của các doanh nghiệp. Để thực hiện được yêu cầu đó đòi hỏi các đơn vị phải quan tâm tới các khâu trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra cho đến khi thu được vốn về, đảm bảo thu nhập cho đơn vị, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước và thực hiện tái sản xuất mở rộng. Muốn vậy, các đơn vị sản xuất kinh doanh phải thực hiện tốt công tác quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Hạch toán kế toán là một trong những công cụ cơ bản nhất để phản ánh khách quan và có hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh của mọi đơn vị. Thực hiện phương châm đào tạo “ Học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn” đòi hỏi mỗi cán bộ kế toán được trang bị kiến thức chuyên môn cũng như trình độ lý luận gắn liền với thực tiễn đó cũng là mục tiêu hàng đầu của trường : Đại học kinh tế Quốc Dân” Thời gian qua em có điều kiện thực tập tổng quan và tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần Á Châu, em nhận thấy đây là một cơ hội rất tốt cho bản thân để hiểu rõ hơn được bản chất của những kiến thức đã học, tìm hiểu được thực tiễn Sinh viên: Trương Thị Phương Loan Lớp: QTKD Thương Mại K41A Báo cáo thực tập tổng hợp 2 hoạt động của một doanh nghiệp giúp rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết với thực hành tạo tiền đề cho công việc sau này. Tuy nhiên trong vấn đề làm báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sụ giúp đỡ tận tình của cô giáo và các cô, các chị phòng tài chính kế toán trong công ty cổ phần Á Châu để em hoàn thành báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Trương Thị Phương Loan Lớp: QTKD Thương Mại K41A 3 Báo cáo thực tập tổng hợp CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN Á CHÂU 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Á Châu Công ty Cổ phần Á Châu tiền thân là doanh nghiệp của Nhà nước trực thuộc bộ thương mại được thành lập 5/3/1956 có tên là Tổng Công ty Á Châu. Năm 2008 Công ty chuyển đổi sang cơ chế cổ phần. Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử của đất nước, Công ty đã không ngừng phát triển ổn định về mọi mặt. Có được kết quả đó là nhờ sự đổi mới linh hoạt của Công ty để luôn đảm bảo bắt kịp với đà đổi mới của nền kinh tế đất nước, Công ty với khẩu hiệu “ Uy tín – Chất lượng – Hiệu quả” luôn khẳng định được vị thế của mình trên thương trường và đảm bảo văn minh thương mại. Tổng thể về Công ty Cổ Phần Á Châu được khái quát trong một số nét sau đây: 1.1.1. Quá trình hình thành và phân tách của Công ty. Được cổ phần hóa từ một doanh nghiệp nhà nước hoạt động đã lâu năm trực thuộc Bộ Thương Mại, tiền thân của Công ty Cổ phần Á Châu là Tổng Công ty Á Châu thành lập ngày 5/3/1956. Là một trong những đơn vị đầu tiên được giao nhiệm vụ xuất nhập khẩu, lịch sử của Tổng Công ty Á Châu đã trải qua 9 lần thay đổi cơ cấu tổ chức khác nhau. Cụ thể từ khi thành lập đến năm 1990, Công ty đã tách thành lập các đơn vị sau: Artexport, Barotex, tách cơ sở sản xuất của Công ty giao cho Bộ công nghiệp nhẹ quản lý, Textimex, Mecanimex, Leaprodoxim, tách Công ty Á Châu phía Nam thành Công ty trực thuộc bộ thương mại. Qua nhiều lần chia tách nhỏ nhưng Công ty đã đứng vững và không ngừng phát triển. Từ một Tổng Công ty Á Châu là nòng cốt đã hình thành nhiều tổ chức, đã nuôi dưỡng được đội ngũ cán bộ hùng hậu tỏa đi khắp muôn phương làm nên sự nghiệp, nhiều vị đang là Giám đốc các Công ty, tổng Công ty ở trong và ngoài Bộ, tham tán các nước lãnh đạo các Cục, Vụ, Viện. Thực hiện nghị quyết của Đại Hội Đảng VI năm 1986, nước ta bắt đầu chuyển đổi nền kinh tế theo cơ chế quản lý mới. Năm 1993 để đáp ứng điều kiện kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, theo đề nghị của vụ trưởng vụ tổ chức và Sinh viên: Trương Thị Phương Loan Lớp: QTKD Thương Mại K41A Báo cáo thực tập tổng hợp 4 giám đốc Công ty Á Châu, Bộ Thương Mại ra quyết định số 333TM/TCCB ngày 31 tháng 3 năm 1993 về việc thành lập doanh nghiệp: Tên gọi: Công ty Cổ phần Á Châu Địa chỉ: Số 9 - Lô 11A - Trung Hòa - Cầu Giấy - HN. Tel: 04.37832446 Loại hình công ty: Công ty cổ phần Từ khi chuyển đổi cơ chế năm 1993 đến nay Công ty từng bước nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu đồng thời đa dạng hóa các mặt hàng, các phương thức kinh doanh nhằm tăng sức cạnh tranh của Công ty, tăng thu ngoại tệ cho Nhà nước và góp phần phát triển kinh tế đất nước. Năm 2008 Công ty thực hiện cổ phần hóa, chấm dứt thời kỳ 50 năm là doanh nghiệp Nhà nước. Thực hiện cổ phẩn hóa, Công ty được hoạt động dưới hình thức quản lý mới, sở hữu mới, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, mang lại lợi ích tối đa đối với nền kinh tế. Công ty Cổ phần Á Châu được chính thức thành lập ngày 1/6/2008. Tên giao dịch tiếng Anh của Công ty là: Vietnam National sundries Import and Export Joint Stock Company. Địa chỉ website: www.Công ty cổ phần Á Châuhanoi.com Trong suốt quá trình hơn nửa thế kỷ đi đầu trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa, Công ty Á Châu đã gây dựng lên được một mạng lưới các thị trường, các bạn hàng trải dài trên hơn 40 nước và khu vực trên toàn cầu, đồng thời Công ty cũng xây dựng được cho mình một thương hiệu khá vững vàng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Đặc biệt đội ngũ nhân lực của Công ty Á Châu có kinh nghiệm dày dặn, đã từng va chạm và xử lý nhiều tình huống thực tế khác nhau, trình độ học vấn cao là một điểm mạnh nữa của Công ty. Công ty Cổ phần Á Châu thành lập, được quyền kế thừa toàn bộ thành quả đã đạt được trong suốt quá trình hoạt động của đơn vị tiền thân – Công ty Á Châu. Đó là lợi thế rất lớn không gì so sánh được, kết hợp với cơ chế sở hữu và quản lý mới hiệu quả và năng động hơn mang lại cho Công ty Cổ phần Á Châu một khả năng và động lực phát triển vượt bậc. Sinh viên: Trương Thị Phương Loan Lớp: QTKD Thương Mại K41A Báo cáo thực tập tổng hợp 1.1.2. 5 Bộ máy tổ chức, quản lý của Công ty hiện nay và chức năng của từng đơn vị 1.1.2.1.Cơ cấu tổ chức của Công ty Sơ đồ 1.1. Mô hình tổ chức của Công ty Cổ phần Á Châu Nguồn:Website của Công ty Cổ phần Á Châu Trên đây là mô hình tổ chức của Công ty cổ phần Á Châu, hoạt động dưới hình thức Công ty Cổ phần, vì thế cơ quan điều hành cao nhất của Công ty là Đại hội đồng cổ đông, đây là cuôc họp thường kỳ hoặc bất thường của các cổ đông của Công ty Cổ phần. Tại Đại hội đồng cổ đông, các cổ đông tiến hành bầu ra Hội đồng quản trị và Chủ tịch hội đồng quản trị, các Phó chủ tịch cùng với các thành viên trong hội đồng quản trị. Bộ máy quản lý của Công ty gồm có: Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, phòng Kế toán, phòng Tổ chức Hành chính, phòng Tổng hợp. Mỗi đơn vị lại chuyên trách những chức năng và nhiệm vụ riêng Sinh viên: Trương Thị Phương Loan Lớp: QTKD Thương Mại K41A Báo cáo thực tập tổng hợp 6 ré khác nhau nhưng vẫn phải kết hợp chặt chẽ vớii nhau để đảm bảo quản lý và điều hành nhịp nhàng và hiệu quả mọi hoạt động của Công ty. Công ty Cổ phần Á Châu có tất cả 7 phòng thực hiện nhiệm vụ xuất nhập khẩu, mỗi phòng được thực hiện chuyên doanh xuất nhập khẩu một số mặt hàng, một số lĩnh vực riêng. Ngoài ra Công ty Cổ phần Á Châu còn xây dựng 2 chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng và phòng kho vận. 1.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị có quyền nhân danh Công ty để quyết định các vấn đề liên quan tới hoạt động, tổ chức làm ảnh hưởng tới quyền lợi, mục đích của Công ty. Chủ tịch Hội đồng quản trị của Công ty cổ phần Á Châu Hanoi hiện nay là ông: Cao Văn Thủy, đồng thời cũng là Tổng giám đốc của Công ty. Chủ tịch hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của Công ty có các quyền và nhiệm vụ sau:  Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị  Chuẩn bị chương trình, nội dung, các tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và chủ toạ cuộc họp Hội đồng quản trị  Tổ chức việc thông qua quyết định của Hội đồng quản trị dưới hình thức khác  Theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị  Chủ toạ họp Đại hội đồng cổ đông  Các quyền và nhiệm vụ khác quy định tại Luật này và Điều lệ Công ty Ban kiểm soát : Do đại hội cổ đông bầu ra với chức năng thay mặt Đại hội đồng cổ đông giám sát, đánh giá công tác điều hành, quản lý của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc theo đúng các qui định trong điều lệ Công ty, các Nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Phó Tổng giám đốc : Phó Tổng giám đốc của Công ty cổ phần Á Châu có nhiệm vụ hoàn thành các công việc mà Tổng giám đốc giao phó, giúp đỡ Tổng giám Sinh viên: Trương Thị Phương Loan Lớp: QTKD Thương Mại K41A Báo cáo thực tập tổng hợp 7 đốc trong việc điều hành và quản lý Công ty, thay mặt tổng giám đốc giải quyết các công việc phát sinh khi được giám đốc ủy quyền. Phòng xuất nhập khẩu 1: Chuyên nhập khẩu giấy và bột giấy và các sản phẩm khác bao gồm giấy viết, bao bì carton, giấy duplex, giấy vệ sinh, giấy ảnh và các sản phẩm tương tự khác. Bên cạnh đó phòng xuất nhập khẩu một còn chuyên doanh xuất nhập khẩu các dụng cụ và thiết bị công nghiệp, thép ống, những sản phẩm điện và điện tử công nghiệp. Phòng xuất nhập khẩu 2: Là một phòng ổn định nhất Công ty có truyền thống nhiều năm liền không gây nợ đọng tiền hàng, không gây thất thoát, không có nợ quá hạn, quyết toán và thanh lý hợp đồng kịp thời luôn có ý thức tiết kiệm. Lĩnh vực kinh doanh bao gồm: văn phòng phẩm, mặt hàng mỹ phẩm, đồ thể thao, hàng gốm sứ thủy tinh, dụng cụ âm nhạc, đồ chơi trẻ em, hóa chất, thiết bị garage, nguyên liệu để sản xuất đồ điện (nhựa, dây đồng tráng men, rô to…), các sản phẩm từ cao su như lốp xe đạp xe máy, ống cao su. Phòng xuất nhập khẩu 3: Chuyên kinh doanh các sản phẩm ngành dệt, hàng may mặc, vải, các sản phẩm dệt từ len và da, quần áo bảo hộ lao động, bàn ghế bọ đệm, găng tay làm việc từ các chất liệu bông hoặc da, đồ thêu ren, máy xây dựng, nhựa và sản phẩm từ nhựa, trái cây tươi, bánh kẹo… Phòng xuất nhập khẩu 5: kinh doanh tạp phẩm, vật dụng gia đình, cá hồi tươi và xông khói, thực phẩm đóng hộp, sản phẩm nhựa, rượu vang, rượu mạnh, một số loại giấy, thạch cao, sợi thủy tinh…Đây là phòng có đội ngũ nhân lực trẻ nhất của Công ty, những năm gần đây phòng đã phát triển thêm một số mặt hàng mới như: thiết bị y tế, thí nghiệm, khoa học. Tuy vậy hoạt động kinh doanh cả phòng chưa thực sự đều tay, phân công công việc trong phòng chưa hiệu quả. Phòng xuất nhập khẩu 6: Đã có thời kỳ nhiều năm không hoàn thành kế hoạch Công ty giao phó mặc dù thực tế không phải là một phòng yếu kém về năng lực. Một vài năm gần đây phòng đã cố gắng khắc phục khuyết điểm của mình, năng động hơn trong hoạt động kinh doanh, dần xóa bỏ tư tưởng ỷ lại. Mặt hàng kinh daonh chính của phòng bao gồm: dụng cụ sử dụng điện, máy móc, dụng cụ cầm tay, dây cáp và dây điện, đèn điện ( bóng và ống), thiết bị văn phòng, đồ thủ công mỹ nghệ, phim, máy ảnh, máy điều hòa không khí, máy giặt, quần áo dệt kim, các loại vải… Sinh viên: Trương Thị Phương Loan Lớp: QTKD Thương Mại K41A Báo cáo thực tập tổng hợp 8 Phòng xuất nhập khẩu 7: chuyên kinh doanh các mặt hàng nông sản, thủ công mỹ nghệ mây tre, các sản phẩm từ gỗ, dụng cụ y tế, máy công nghiệp, giày dép các loại… Phòng xuất nhập khẩu 8: Là một trong những phòng dẫn đầu Công ty về thực hiện kim ngạch và nộp lãi, mặt hàng kinh doanh đa dạng, phong phú, nhiều lực lượng trẻ. Sản phẩm gốm sứ, sơn mài, gạo, bột mì, dầu cọ, thảm đay và len, dụng cụ phòng thí nghiệm, thiết bị giáo dục, đồ gốm sứ vệ sinh, thép cuộn, thép tấm, thép phế liệu, máy lọc nước, lò vi song, máy công nghiệp, các loại gia vị khác nhau… Chúng ta có thể nhận thấy một điểm đặc biệt là trong Công ty có phòng xuất nhập khẩu 1,2,3,5,6,7,8 nhưng không có phòng xuất nhập khẩu 4. Thực tế phòng xuất nhập khẩu 4 đã từng tồn tại và hoạt động trong Công ty, nhưng do hoạt động không hiệu quả nên đã bị giải thể. Phòng kho vận: Là đơn vị giao nhận hàng hóa tại Hà Nội Phòng kế toán: Bên cạnh các phòng thực hiện nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu thì phòng kế toán cũng giữ một vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của Công ty cổ phần Á Châu. Phòng kế toán có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán và thông tin kinh tế các hoạt động kinh doanh của Công ty, phản ánh và kiểm soát tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài vụ trong kỳ, đánh giá kết quả kinh doanh từ đó lập ra các kế hoạch sử dụng nguồn vốn và kế hoạch chi phí để sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất. Do vậy hoạt động của phòng kế toán là cơ sở tham mưu để Ban giám đốc Công ty có phương án hoạt động, kinh doanh hiệu quả. Phòng Tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức và quản lý cán bộ công nhân viên, quản lý tài sản của Công ty. Phòng này thực hiện việc bảo vệ tài sản, quản lý các thiết bị cần thiết cho hoạt động của Công ty ( xe cộ, máy văn phòng, văn phòng phẩm, nhà xưởng…), bên cạnh đó phòng còn có nhiệm vụ sắp xếp bố trí lao động, điều động lao động, ký kết hợp đồng lao động, cây dưnựg các quy hoạch về đào tạo, tuyển dụng lao động theo nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Phòng tổng hợp: Chịu trách nhiệm lập kế hoạch kinh doanh, thẩm định kiểm tra các phương án kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty trước khi trình ký; tổng hợp, theo dõi và cập nhật các số liệu về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty để báo cáo lên Ban giám đốc. Tìm hiểu thông tin đối tác, thông tin thị trường, các Sinh viên: Trương Thị Phương Loan Lớp: QTKD Thương Mại K41A Báo cáo thực tập tổng hợp 9 thông tin về luật pháp chính sách có liên quan để kịp thời cung cấp cho các phòng ban. Chi nhánh tại Hải Phòng: Có chức năng mua bán, chuyển tiếp các sản phẩm nhập khẩu và xuất khẩu tại cảng Hải Phòng. Chuyên doanh nhập khẩu các mặt hàng thép cuộn, thép tấm, thép phế phẩm, nhựa dẻo… Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh: Có chức năng giao nhận hàng hóa và kinh doanh xuất nhập khẩu tại các tỉnh phía Nam và đồng bằng sông Cửu Long. Sinh viên: Trương Thị Phương Loan Lớp: QTKD Thương Mại K41A 10 Báo cáo thực tập tổng hợp CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Á CHÂU 2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cố phần Á Châu Dưới đây là một vài đặc trưng chính trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty cổ phần Á Châu Hà Nội. Những đặc điểm cơ bản này chi phối hầu như toàn bộ hoạt động của Công ty, do đó khi đã tìm hiểu về Công ty nhất thiết chúng ta phải chú ý đến những vấn đề sau: 2.1.1. Lĩnh vực và phương thức kinh doanh của Công ty cổ phần Á Châu. 2.1.1.1. Lĩnh vực hoạt động của Công ty Theo đuổi một hướng đi mới, Công ty cổ phần Á Châu không thực hiện việc chuyên môn hóa xuất nhập khẩu một số mặt hàng nhất định mà Công ty mở rộng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đối với nhiều chủng loại mặt hàng khác nhau. Các lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty bao gồm:  Kinh doanh hàng nông sản, lâm sản, hải sản, thực phẩm, công nghệ phẩm, sản phẩm dệt, may, da giầy (trừ các loại lâm sản Nhà nước cấm).  Kinh doanh vật tư, máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật liệu xây dựng, hóa chất (Trừ hóa chất Nhà nước cấm), kim khí điện máy, phương tiện vận tải.  Kinh doanh khách sạn và dịch vụ khách sạn, đại lý bán buôn, bán lẻ hàng hóa (không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát karaoke, vũ trường).  Tổ chức gia công, chế biến, hợp tác đầu tư, liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước.  Kinh doanh đồ uống, rượu bia, nước giải khát, (không bao gồm kinh doanh quán bar).  Kinh doanh máy móc, vật tư, trang thiết bị y tế, máy móc, thiết bị ngành in. Sinh viên: Trương Thị Phương Loan Lớp: QTKD Thương Mại K41A Báo cáo thực tập tổng hợp 11  Mua bán sắt thép, phế liệu, phá dở tàu biển củ làm phế liệu trong nước.  Kinh doanh phân bón máy móc, vật tư phục vụ nông nghiệp (không bao gồm thuốc bảo vệ thực vật).  Kinh doanh các dụng cụ, thiết bị và máy móc trong ngành dịch vụ, ...  Kinh doanh các thiết bị phòng cháy, chửa cháy, cứu hộ, cứu nạn.  Kinh doanh gổ ép định hình.  Sản xuất và mua bán hàng thêu, hàng may mặc. Từ liệt kê trên chúng ta có thể thấy rằng chủng loại mặt hàng mà Công ty kinh doanh là rất đa dạng, phong phú từ các mặt hàng phục vụ tiêu dùng cá nhân đến các máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh hay các loại hóa chất chuyên dụng… Theo thống kê gần nhất thì tổng số mặt hàng mà Công ty kinh doanh lên tới gần 100 mặt hàng lớn nhỏ khác nhau. Tuy vậy Công ty vẫn luôn tìm kiếm các mặt hàng mới, có tiềm năng thị trường, mang lại lợi nhuận cao để tiến hành mở rộng kinh doanh và thay thế các sản phẩm đã không còn đạt chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh nữa. Mặc dù Công ty Cổ phần Á Châu thực hiện kinh doanh với nhiều chủng loại mặt hàng nhưng đây chủ yếu lại là các mặt hàng nhập khẩu. Trong tổng số hơn 100 mặt hàng Công ty chỉ kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng chính sau:  Hàng may mặc  Đồ thủ công mỹ nghệ, gốm sứ, sơn mài, thảm cói  Hàng nông sản:gạo, hạt điều, nghệ, hạt tiêu Ngoài ra trong một số năm gần đây Công ty cũng đã tìm được thị trường xuất khẩu cho các mặt hàng mới:  Mủ cao su  Van, săm ôtô  Yếm ôtô Sinh viên: Trương Thị Phương Loan Lớp: QTKD Thương Mại K41A Báo cáo thực tập tổng hợp 12 Tuy vậy thị trường xuất khẩu của các mặt hàng này vẫn chưa thật ổn định, kim ngạch xuất khẩu thất thường qua các năm. 2.1.1.2. Các phương thức kinh doanh của Công ty Hoạt động chính của Công ty cổ phần Á Châu là xuất nhập khẩu nhưng nhìn chung kinh doanh tập trung nhiều vào nhập khẩu hơn xuất khẩu. Dựa vào biểu đồ dưới đây chúng ta có thể thấy mức đóng góp hay quy mô của hoạt động xuất khẩu và hoạt động nhập khẩu trong tổng doanh thu từ kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty cổ phần Á Châu. Đối với cả xuất khẩu và nhập khẩu Công ty đều áp dụng nhiều nghiệp vụ kinh doanh khác nhau để gia tăng doanh thu đồng thời phát huy lợi thế vốn có. Hiện tại Công ty đang áp dụng 3 hình thức kinh doanh chủ yếu đó là: tự doanh, ủy thác, gia công. Trải qua 54 năm hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, Công ty cổ phần Á Châu đã xây dựng được một mạng lưới thị trường rộng rãi trên khắp thế giới, hiện nay số đối tác nước ngoài của Công ty lên tới trên dưới 40 quốc gia. Dưới đây là danh sách các thị trường xuất khẩu chủ yếu của Công ty Cổ phần Á Châu: Bảng 1.1. Danh mục các thị trường xuất khẩu chính của Công ty Cổ Phần Á Châu STT Tên nước STT Tên nước 1 Anh 9 Nhật 2 Ấn Độ 10 Philippin 3 Ai Cập 11 Séc 4 Canada 12 Singapore 5 Hungary 13 Thổ Nhĩ kỳ 6 Indonesia 14 Trung Quốc 7 Malaysia 15 Úc 8 Mỹ 16 UAE Nguồn: Phòng Tổng hợp – Công ty Cổ phần Á Châu Sinh viên: Trương Thị Phương Loan Lớp: QTKD Thương Mại K41A 13 Báo cáo thực tập tổng hợp Trong đó các thị trường đạt kim ngạch xuất khẩu cao và ổn định nhất là: Anh, Hungary, Canada, Philippin, Trung Quốc, Nhật. Mặc dù số lượng thị trường xuất khẩu của Công ty khiêm tốn là vậy nhưng số lượng các bạn hàng nhập khẩu của Công ty cổ phần Á Châu lại khá đông đảo và nằm tập trung ở khu vực Đông Á và Nam Á, các nước Châu Âu thuộc EU và một số nước châu Phi. Các thị trường thuộc Châu Úc, Châu Mỹ thì chỉ tập trung ào một vài nước bạn hàng nhất định ( Canada, Úc, Newzeland). Bảng 1.2. Danh sách các thị trường nhập khẩu của Công ty Cổ phần Á Châu STT Tên nước STT Tên nước 1 Anh 19 Malaysia 2 Argentina 20 Mỹ 3 Ả Rập 21 Nauy 4 Ấn Độ 22 Nam Phi 5 Áo 23 New Zealand 6 Bangladesh 24 Nga 7 Bỉ 25 Nhật 8 Canada 26 Úc 9 Chilê 27 Ukraina 10 Đài Loan 28 Panama 11 Đan Mạch 29 Peru 12 Đức 30 Pháp 13 Hà Lan 31 Philipin 14 Hàn Quốc 32 Singapore 15 Hong Kong 33 Tây Ban Nha 16 Indonesia 34 Thái Lan 17 Italia 35 Thụy Sĩ 18 Libi 36 Trung Quốc Nguồn: Phòng Tổng hợp- Công ty Cổ Phần Á Châu Sinh viên: Trương Thị Phương Loan Lớp: QTKD Thương Mại K41A Báo cáo thực tập tổng hợp 14 Tuy số lượng bạn hàng đông như vậy, nhưng kim ngạch nhập khẩu từ các thị trường này lại nhỏ lẻ, rời rạc, tập trung phần lớn vào bạn hàng thuộc khu vực châu Á. Sinh viên: Trương Thị Phương Loan Lớp: QTKD Thương Mại K41A Báo cáo thực tập tổng hợp 15 2.1.2. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây Kể từ cuối 2008 trở đi, dưới sự tác động của nhiều yếu tố hoạt động của Công ty không ngừng được mở rộng, phát triển, hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng tăng lên nhanh chóng. Cụ thể:  Lợi nhuận sau thuế của Công ty không ngừng tăng lên, trung bình mỗi năm lợi nhuận tăng 54% so với năm trước, cá biệt năm 2010 lợi nhuận tăng 96,5% so với năm 2009  Doanh thu tăng nhanh, tốc độ tăng khá ổn định trung bình vào khoảng 25,2% một năm, nhưng tỷ lệ chi phí trên doanh thu lại giảm từ 77,2% năm 2008 xuống còn 61,65% năm 2011  Sự phát triển của Công ty đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước thông qua hệ thống thuế thu nhập doanh nghiệp, một cách trực tiếp nó cải thiện, nâng cao đời sống của người lao động trong Công ty một cách rõ rệt: năm 2009 quỹ lương của Công ty bằng 2,94 tỷ VND, đến 2011 con số này là 3,56 tỷ VND. Sinh viên: Trương Thị Phương Loan Lớp: QTKD Thương Mại K41A 16 Báo cáo thực tập tổng hợp Bảng 1.3: Kết quả kinh doanh tổng hợp của Công ty cổ phần Á Châu từ 2008 đến 2011 Đơn vị tính: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 1 Tổng doanh thu 482.518.156.680 570.648.120.000 780.125.640.000 942.150.246.000 2 Tổng chi phí 372.676.310.490 411.910.384.000 468.075.284.000 580.820.717.661 3 Lợi nhuận trước thuế 109.841.846.190 158.737.736.000 312.050.256.000 361.329.528.339 4 Thuế thu nhập doanh nghiệp 30.755.716.933 44.446.566.080 87.374.071.680 90.332.382.085 5 Lợi nhuận sau thuế 79.086.129.257 114.291.169.920 224.676.184.320 270.997.146.254 Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính, Công ty Cổ phần Á Châu Sinh viên: Trương Thị Phương Loan Lớp: QTKD Thương Mại K41A Báo cáo thực tập tổng hợp 17 Sở dĩ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty phát triển và đạt được hiệu quả cao như vậy là do sự tác động của các yếu tố thuận lợi sau:  Giữa năm 2008 Công ty được cổ phần hóa, thực hiện theo phương pháp quản lý, hoạt động giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và sử dụng lao động.  Tình hình kinh tế nước ta trong thời gian này cũng phát triển khá tốt. Tuy có xảy ra lạm phát và chịu một số ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới cuối năm 2010 nhưng tổng nhu cầu sử dụng hàng hóa xuất nhập khẩu vẫn tăng so với trước.  Nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu  Nhà nước ngày càng cố gắng tạo nhiều điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động xuất nhập khẩu. 2.2. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Á Châu 2.2.1. Những mặt đạt được Những kết quả phân tích ở trên cho thấy Công ty Cổ phần Á Châu đã đạt được một số mục tiêu quan trọng đề ra. Công ty đã phấn đấu hoàn thành kế hoạch tăng trưởng hơn các năm trước 10-15%. Vốn sản xuất kinh doanh của công ty không ngừng tăng lên về số tuyệt đối, cũng như có những thay đổi tích cực về cơ cấu điều này được phản ánh rõ trong bảng cơ cấu tài sản và bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty . Bên cạnh đó sự tăng lên đáng kể của doanh thu thuần cũng như lợi nhuận của Công ty qua các năm cũng góp phần thể hiện hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng được nâng cao. Đánh giá tổng hợp các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ta thấy được mặc dù việc sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty còn chưa thực sự Sinh viên: Trương Thị Phương Loan Lớp: QTKD Thương Mại K41A Báo cáo thực tập tổng hợp 18 hiệu quả, đặc biệt là vốn cố định, nhưng với những thuận lợi mà công ty đã,đ ang và sẽ có được thì hiệu quả sử dụng vốn của công ty sẽ được nâng cao nhanh chóng. *Những thuận lợi của công ty bao gồm : - Một trong những thuận lợi đầu tiên của Công ty hiện nay là có một lực lượng lao động khá dồi dào, đặc biệt là từ khi Công ty sắp xếp lại lao động trong các phòng ban. Với tổng số cán bộ, công nhân viên là 216 người, trong đó số lao động có trình độ đại học và trên đại học là 30 người; Số lao động có trình độ cao đẳng, trung cấp là 50 người; Số lao động đã được đào tạo qua các trường công nhân kỹ thuật, dạy nghề là 120 người và không lao động chưa qua đào tạo. Có thể nói lực lượng lao động của Công ty tương đối mạnh cả về số lượng và chất lượng. Nếu Công ty biết khai thác sử dụng và phát huy tiềm năng lao động này một cách hợp lý thì sẽ là một thuận lợi lớn góp phần nâng cao năng suất lao động, cải tiến chất lượng sản phẩm dịch vụ, mở rộng quy mô kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh. -Thuận lợi thứ hai là: Hiện nay Công ty có một cơ sở hạ tầng khá khang trangVới trụ sở chính có diện tích lên tại số 564 Nguyễn Văn Cừ, Quận Long Biên, Hà Nội, thuộc khu vực có các hoạt động kinh tế khá sôi động. Điều này tạo ra nhiều thuận lợi cho hoạt động của Công ty. -Thuận lợi thứ ba phải kể đến đó là: Công ty có một thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ tương đối ổn định. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi nêu trên, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty còn gặp phải rất nhiều khó khăn, những khó khăn này gây ra những ảnh hưởng bất lợi, kìm hãm sự tăng trưởng, phát triển của Công ty, tác động tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty. 2.2.2. Những tồn tại và nguyên nhân * Tồn tại Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty còn ít, vốn kinh doanh chủ yếu là vốn đi vay, nợ ngắn hạn quá cao, các khoản phải thu còn nhiều, số lượng hàng tồn kho Sinh viên: Trương Thị Phương Loan Lớp: QTKD Thương Mại K41A
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan