Báo cáo thực tập tổng hợp
ĐH Thăng Long
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN CHẤM
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Bùi Ngọc Bích - A09349
0
Báo cáo thực tập tổng hợp
ĐH Thăng Long
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................1
PHẦN I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN TÂY HÀ...............................................3
I/ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY....................................3
1.1 Vài nét về Công ty Cổ phần Phát triển Tây Hà.....................................3
1.2 Quá trình hình thành và phát triển Công ty...........................................3
II/ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA DOANH NGHIỆP............................................4
III/ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC BỘ PHẬN TRONG CÔNG TY......................5
1.Ban Giám đốc.......................................................................................5
2. Các phòng chức năng...........................................................................5
3. Tổ chức hệ thống kế toán.....................................................................8
4. Mối quan hệ.......................................................................................10
PHẦN II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN TÂY HÀ.....................................................11
2.1 Nghành nghề kinh doanh chính....................................................................11
2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Phát
triển Tây Hà..................................................................................................11
2.3 Tình trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Phát
triển Tây Hà..................................................................................................12
2.4. Phân tích khả năng thanh toán của Công ty....................................................16
2.5. Phân tích tình hình đầu tư............................................................................17
PHẦN III: NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN........................................................19
3.1 Đánh giá chung về môi trường kinh doanh của Công ty Cổ phần Phát
triển Tây Hà .................................................................................................19
3.1.1 Những ưu điểm................................................................................19
3.1.2 Những nhược điểm tồn tại...............................................................20
3.1.3 Phương hướng phát triển của Công ty.............................................20
3.2 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh........................21
KẾT LUẬN........................................................................................................23
Bùi Ngọc Bích - A09349
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
ĐH Thăng Long
PHẦN MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp là một tế bào của cơ thể nền kinh tế, là một mắt xích quan trọng
trong chỗi mắt xích của nền kinh tế thị trường. Sự lớn mạnh hay suy thoái của nền
kinh tế phụ thuộc vào sự phát triển của các doanh nghiệp. Do đó, việc quản lý
doanh nghiệp nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững đóng vai trò hết sức quan
trọng. Đặc biệt, trong điều kiện hiện nay, với những ảnh hưởng to lớn của xu hướng
khu vực hóa, toàn cầu hóa đang diễn ra một cách mạnh mẽ thì yêu cầu đó lại càng
trở lên cấp thiết.
Với vai trò đặc biệt của mình, quản lý tài chính được coi là hoạt động quan
trọng nhất trong số các hoạt động quản lý doanh nghiệp. Phân tích tài chính là một
nội dung hết sức quan trọng của quản lý tài chính. Nó là công cụ giúp cho các nhà
quản lý, chủ doanh nghiệp và những ai quan tâm có thể có được những thông tin
chính xác và thiết thực về hoạt động của doanh nghiệp. Từ những thông tin đó, họ
sẽ có được những quyết định đúng đắn cho hoạt động quản lý tài chính nói riêng và
hoạt động quản lý doanh nghiệp nói chung.
Từ những thực tế chúng ta thấy rằng các nhà kinh doanh giỏi, các nhà quản lý cừ
khôi đều biết phân tích công tác tài chính và sử dụng các kết quả của việc phân tích đó
một cách hiệu quả. Ngược lại, các nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp đều phải trả giá khi họ
thiếu hiểu biết hoặc xem nhẹ vấn đề phân tích tài chính của doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Phát triển Tây Hà là một Công ty luôn được đánh giá cao là
một đơn vị hoạt động hiệu quả của toàn quốc. Việc phân tích tài chính mới chỉ sử
dụng những phương pháp đơn giản. Các chỉ tiêu được sử dụng trong quá trình phân
tích chưa đầy đủ, chưa xây dựng được thành một hệ thống. Nguồn tài liệu phục vụ
cho công tác này chưa thật đầy đủ. Tất cả những điều đó đã dẫn đến việc sử dụng
các kết quả phân tích tài chính phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chưa đạt
hiệu quả cao..
Bên cạnh đó, với đặc thù của ngành xây dựng là chu kỳ sản phẩm kéo dài, đầu
tư dài, dẫn đến rủi ro cao. Vì vậy, cần phải phân tích tình hình tài chính một cách
thường xuyên và chặt chẽ để có quyết định kịp thời, giảm rủi ro trong kinh doanh.
Bùi Ngọc Bích - A09349
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
ĐH Thăng Long
Qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Phát triển Tây Hà , được sự
giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị trong Công ty em đã bổ sung những kiến
thức về mặt thực tế bên cạnh những kiến thức về mặt lý thuyết đã được tích lũy
trong nhà trường để rút ra những bài học kinh nghiệm cho bản thân đồng thời có thể
hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp của mình.
BẢN BÁO CÁO GỒM 3 PHẦN:
Phần I: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ
phần Phát triển Tây Hà .
Phần II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phần III: Nhận xét, kết luận và xu hướng phát triển của Công ty Cổ phần
Phát triển Tây Hà
Bùi Ngọc Bích - A09349
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
ĐH Thăng Long
PHẦN I:
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN TÂY HÀ
I/ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1.1 Vài nét về Công ty Cổ phần Phát triển Tây Hà
1 Tên Công ty: Công ty Cổ phần Phát triển Tây Hà.
1 Trụ sở chính: Số 652 Quang Trung- phường La Khê- Hà Đông- Hà Nội
1 Công ty Cổ phần Phát triển Tây Hà là doanh nghiệp được thành lập trên cơ
sở chuyển DNNN Công ty Phát triển Tây Hà thành Công ty cổ phần theo Quyết
định số 100/QĐ-CT ngày 09 tháng 01 năm 2004 của Chủ tịch UBND Hà Nội
Đăng ký kinh doanh số 1903000054 do Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở
Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 31/01/2004.
4 Vốn điều lệ
- Vốn điều lệ: 30.000.000.000 ( Ba mươi tỷ đồng Việt Nam)
5 Các ngành nghề kinh doanh:
* San lấp mặt bằng công trình, xây dựng công trình dân dụng đến cấp I, các
công trình văn hóa, thể thao.
* Xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng, khu công nghiệp công trình điện đến
35KV.
* Xây dựng công trình giao thông, cầu cống, đường đến cấp I.
* Xây dựng công trình thủy lợi: hồ, đập, cống, kênh, đê, kè, khoan phụt vữa,
trạm bơm đến 4000m3/h.
* Kinh doanh dịch vụ vận tải, kho bãi, nhà nghỉ, khách sạn, nhà hàng.
* Khai thác và mua bán vật liệu xây dựng.
* Đầu tư xây dựng, kinh doanh các công trình nhà cho thuê hoặc bán.
1.2 Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Hơn 14 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty Cổ phần Phát triển Tây Hà đã phát
triển trên nhiều phương diện: cán bộ kỹ thuật chuyên ngành, dây chuyền công nghệ, tiền
vốn. Đủ năng lực sản xuất để tham gia xây dựng các công trình có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, kiến trúc hiện đại đảm bảo chất lượng cao. Công ty Cổ phần Phát triển Tây Hà
đã đạt được nhiều “Huy chương vàng sản phẩm xây dựng Việt Nam”.
Hướng phát triển của Công ty Cổ phần Phát triển Tây Hà là mở rộng thị
trường, nâng cao chất lượng sản phẩm xây dựng. Công ty luôn lấy chữ Tín với
Bùi Ngọc Bích - A09349
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
ĐH Thăng Long
khách hàng để hội nhập trên thị trường trong nước và khu vực.
Có được thành tích kể trên là do sự cố gắng nỗ lực của tập thể Ban giám đốc,
các phòng ban chức năng và của từng CBCNV trong Công ty.
II/ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA DOANH NGHIỆP
Để phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty trong cơ chế thị
trường, phù hợp với khả năng và trình độ của đội ngũ quản lý và cán bộ công nhân
viên, bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được tổ chức theo mô hình
trực tuyến chức năng
Sơ đồ bộ máy quản lý của doanh nghiệp
GIÁM
GIÁMĐỐC
ĐỐC
PGĐ
PGĐKD
KD
PGĐ
PGĐkỹ
kỹthuật
thuật
Phòng
PhòngHành
Hành
chính
chínhquản
quảntrị
trị
Phòng
PhòngTổ
Tổchức
chức
lao
động
lao động
44Xí
Xínghiệp
nghiệp
XN
XN
11
XN
XN
22
XN
XN
33
Phòng
PhòngKế
Kếhoạch
hoạch
kỹ
thuật
kỹ thuật
Phòng
PhòngQuản
Quảnlý
lý
dự
dựán
án
44Chi
Chinhánh
nhánh
XN
XN
44
CN
CN CN
CN
phía
Cao
phía Cao
Nam
Nam Bằng
Bằng
Bùi Ngọc Bích - A09349
CN
CN
CN
CN
Nam
Bắc
Nam Bắc
Định
Định Giang
Giang
5
Phòng
PhòngKế
Kếtoán
toán
tài
chính
tài chính
77Đội
Độisản
sảnxuất
xuất
Đội
Đội Đội
Đội Đội
Đội Đội
Đội Đội
Đội Đội
Đội Đội
Đội
11
22
33
44
55
66
77
Báo cáo thực tập tổng hợp
ĐH Thăng Long
III/ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC BỘ PHẬN TRONG CÔNG TY
Đứng đầu Công ty là Ban Giám đốc, dưới đó là các phòng ban chức năng, các
xí nghiệp, chi nhánh, đội sản xuất trực thuộc.
1. Ban Giám đốc
Giám đốc: Giám đốc là người đứng đầu, đại diện cho toàn thể Công ty,
chịu trách nhiệm chung trước Nhà nước, các cấp có thẩm quyền và Tổng công ty về
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như đời sống của cán bộ công nhân viên trong
toàn Công ty. Giám đốc có quyền quyết định, điều hành hoạt động của Công ty theo
kế hoạch, chính sách pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của Đại hội công nhân
viên chức.
Phó Giám đốc: Gồm 2 Phó Giám đốc, là những người giúp Giám đốc về
một số lĩnh vực theo sự phân công của Giám đốc, Phó Giám đốc luôn đảm nhận
chức vụ đôn đốc xây dựng, sản xuất và trực tiếp giải quyết những công việc khi
Giám đốc đi công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về các
nhiệm vụ được giao.
Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh: Giúp Giám đốc điều hành công việc
kinh doanh, thực hiện việc đối ngoại của Công ty, tham gia ký kết hợp đồng kinh tế
cùng với Phó Giám đốc kỹ thuật và Giám đốc.
Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật: Lập luận chứng từ kinh tế, thiết kế các
công trình, lập kế hoạch và tiến độ thi công, xét duyệt các luận chứng kinh tế trước
khi ký kết các hợp đồng kinh tế, kiểm tra về mặt chất lượng các công trình khi đang
thi công và đã thi công.
2. Các phòng chức năng
Các phòng chức năng của Công ty Cổ phần Phát triển Tây Hà bao gồm: Phòng
kế toán tài chính, phòng Tổ chức lao động, phòng Hành chính quản trị, phòng Kinh
doanh, phòng Kế hoạch đầu tư. Mỗi phòng do một Trưởng phòng lãnh đạo và có từ
một đến hai Phó phòng giúp việc cho Trưởng phòng. Đây là bộ phận tham mưu của
Ban Giám đốc, thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng đã được giao cụ thể.
Phòng kế toán tài chính: Có chức năng tổ chức và chỉ đạo thực hiện công
tác hạch toán kế toán trong toàn Công ty, phản ánh trung thực kịp thời tình hình tài
chính của Công ty, tổ chức giám sát phân tích các chỉ tiêu, hoạt động kinh tế giúp
lãnh đạo Công ty chỉ đạo sản xuất. Bên cạnh đó, phòng còn có chức năng tham mưu
cho Giám đốc về các biện pháp quản lý vốn, tài sản theo chế độ hiện hành để phục
Bùi Ngọc Bích - A09349
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
ĐH Thăng Long
vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Hướng dẫn kiểm tra, kiểm soát hoạt động tài
chính kế toán toàn đơn vị từ chi nhánh, xí nghiệp đến tổ, đội nhằm đảm bảo việc
chấp hành đúng chế độ kế toán Nhà nước và các quy định của Tổng công ty và
Công ty.
CƠ CẤU TỔ CHỨC LAO ĐỘNG CỦA PHÒNG KẾ TOÁN- TÀI CHÍNH
TT
Chức vụ
1
2
3
4
5
6
Trưởng phòng
Phó phòng
NV kế toán tổng hợp giá thành
Nhân viên thanh toán
NV kế toán theo dõi BHXH
Thủ quỹ
Số người
( người )
1
1
3
1
1
1
Trình độ
Chuyên viên kinh tế tài chính
Chuyên viên kinh tế tài chính
Chuyên viên kinh tế tài chính
Chuyên viên kinh tế tài chính
Chuyên viên kinh tế tài chính
Cán sự kinh tế
Phòng tổ chức lao động: Có chức năng nghiên cứu tham mưu cho Ban giám
đốc Công ty về tổ chức công tác cán bộ toàn Công ty. Đồng thời quản lý và toàn diện
công tác nhân sự như: Điều động cán bộ công nhân viên trong nội bộ cũng như ngoài
Công ty, cùng với lập hồ sơ đề bạt bổ nhiệm cán bộ, nghiên cứu đề xuất và làm thủ tục
điều chỉnh các bậc lương cho cán bộ công nhân viên theo chế độ của Nhà nước, Tổng
công ty và Công ty. Giải quyết các chế độ như: Làm thủ tục nghỉ hưu, mất sức lao
động, chế độ bồi dưỡng khen thưởng, kỷ luật, giáo dục nâng cao trình độ…ngoài ra
phòng còn có nhiệm vụ tổ chức các Tiểu ban thi đua trong toàn Công ty.
* Nhiệm vụ: Xây dựng mô hình tổ chức, bộ máy quản lý phù hợp với nhiệm
vụ trong từng thời kỳ. Xây dựng chức năng nhiệm vụ quyền hạn của các đơn vị phù
hợp với trách nhiệm được giao. Nghiên cứu và thực hiện đúng đắn đường lối chính
sách của Đảng và
Nhà nước về công tác cán bộ để sắp xếp, bố trí năng lượng, đề bạt, đào tạo,
giải quyết chế độ cho người lao động.
o Xây dựng kế hoạch quý, năm về lao động và tiền lương trên cơ sở cân đối
toàn diện về khả năng thực hiện kế hoạch sản xuất.
o Đăng ký quỹ lương với Ngân hàng theo kế hoạch sản xuất kinh doanh của
Công ty được Bộ duyệt.
o Nghiên cứu áp dụng và xây dựng định mức lao động đối với những sản
Bùi Ngọc Bích - A09349
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
ĐH Thăng Long
phẩm nhà, ngành, phù hợp với đặc điểm sản xuất, quy trình công nghệ với điều kiện
lao động của Công ty.
o Nghiên cứu hình thức trả lương và khoán quỹ tiền lương cho các đơn vị
trực thuộc, xây dựng thanh quy chế quản lý, sử dụng quỹ tiền lương, khuyến khích
vật chất để biến tiền lương, tiền thưởng thực sự là đòn bẩy kinh tế
o Xây dựng đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty, hàng
năm có tổ chức thi nâng bậc cho công nhân kỹ thuật trong toàn Công ty.
o Nghiên cứu và xây dựng chức danh viên chức đầy đủ, nhằm đánh giá bố trí
sắp xếp cán bộ, công nhân viên một cách khoa học hợp lý có hiệu quả.
o Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch về trang thiết bị bảo hộ lao động, cải
thiện điều kiện việc làm, điều kiện vật chất tinh thần, đảm bảo an toàn cho người
lao động .
o Xây dựng kế hoạch và thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội trả thay lương.
o Giải quyết chính sách cho người lao động theo chế độ hiện hành.
Phòng hành chính quản trị: Có chức năng làm tốt nhiệm vụ quản trị hành
chính, văn thư, nhận chuyển công văn, giấy tờ kịp thời đúng đối tượng, làm các thủ
tục giấy tờ cần thiết cho giao dịch, đối ngoại, tiếp khách, mua sắm trang thiết bị làm
việc và chăm lo đời sống vật chất cũng như tinh thần cho cán bộ công nhân viên
toàn Công ty.
* Phòng Quản lý dự án: Chịu trách nhiệm toàn bộ về các hoạt động liên quan
đến các dự án, bao gồm nghiên cứu mở rộng thị trường, tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu
của khách hàng, cung cấp thông tin cần thiết cho lãnh đạo về tình hình thị trường và
khách hàng. Đồng thời có trách nhiệm tìm kiếm và triển khai các dự án có tính khả
thi để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
* Phòng kế hoạch kỹ thuật: Có chức năng tham mưu cho Giám đốc về công
tác sản xuất kinh doanh xây dựng cơ bản, công tác thống kê kế hoạch và quản lý
xây dựng của Công ty. Nhiệm vụ chủ yếu của phòng là xây dựng các định mức kinh
tế kỹ thuật nội bộ, các kế hoạch trung và dài hạn, kiểm tra kỹ thuật, dự toán và
quyết toán công trình nhằm đảm bảo công trình đạt chất lượng cao, trên cơ sở đó
phân bổ kế hoạch sản xuất và triển khai các công việc trong lĩnh vực về kế hoạch kỹ
thuật, liên doanh liên kết trong và ngoài nước. Đồng thời phòng còn có chức năng
hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra các xí nghiệp lập kế hoạch sản xuất hàng năm, tham
gia điều động và phân phối lực lượng thi công đảm bảo cho toàn Công ty hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
Bùi Ngọc Bích - A09349
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
ĐH Thăng Long
Các chi nhánh, xí nghiệp, đội trực thuộc
Công ty có các đơn vị trực thuộc sau:
- Bốn chi nhánh: chi nhánh phía Nam, Cao Bằng, Nam Định, Bắc Giang
- Bốn xí nghiệp: xí nghiệp số 1, số 2, số 3, và số 5
- Bảy đội sản xuất: từ đội 1 đến đội 7
Các đơn vị này có chức năng chủ động xây dựng và lập biện pháp thi công, tổ
chức sản xuất đảm bảo an toàn chất lượng. Chịu trách nhiêm trước Giám đốc Công
ty về an toàn lao động, chất lượng công trình, hạng mục công trình của đơn vị, tổ
chức kho bãi dự trữ đảm bảo vật tư cung cấp đồng bộ, liên tục để không ảnh hưởng
đến chất lượng công trình.
Ngoài ra, Công ty còn có các tổ chức đoàn thể như Đảng bộ với trên 30 Đảng
viên được phân công thành 4 chi bộ Đảng bộ Tổng công ty Cổ phần Phát triển Tây Hà
3. Tổ chức hệ thống kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty
KẾ
KẾTOÁN
TOÁNTRƯỞNG
TRƯỞNG
KẾ
KẾTOÁN
TOÁNPHÓ
PHÓ11
Kế
Kếtoán
toán
vật
vậttư
tư
KẾ
KẾTOÁN
TOÁNPHÓ
PHÓ22
Kế
Kếtoán
toán
thanh
thanhtoán
toán
Bộ
Bộmáy
máykế
kếtoán
toáncác
cácxí
xí
nghiệp,
chi
nhánh
nghiệp, chi nhánh
Kế
Kếtoán
toán
ngân
ngânhàng
hàng
Nhân
Nhânviên
viênkế
kếtoán
toántại
tại
các
đội
các đội
- Kế toán trưởng: Là người đứng đầu phòng kế toán, chịu trách nhiệm điều
hành, chỉ đạo, hướng đẫn và tổ chức kiểm tra công tác hạch toán kế toán của Công
ty, tổ chức kiểm tra công tác hạch toán kế toán của Công ty, tổ chức lập báo cáo
Bùi Ngọc Bích - A09349
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
ĐH Thăng Long
theo yêu cầu của quản lý và phân công lao động trong phòng kế toán, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Công ty về các thông tin tài chính, kế toán. Đồng thời,
hướng dẫn, thể chế, cụ thể hóa kịp thời các chính sách, chế độ, thể lệ tài chính kế
toán của Nhà nước, Tổng công ty và Công ty. Ngoài ra , kế toán trưởng còn giúp
Giám đốc Công ty tập hợp số liệu về kinh tế, tổ chức phân tích hoạt động kinh tế,
nghiên cứu cải tiến tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, đôn đốc việc thi
hành và thực hiện chế độ hạch toán kinh tế trong Công ty nhằm đảm bảo cho hoạt
động của Công ty thu được hiệu quả cao.
- Kế toán phó thứ nhất: Được ủy quyền của kế toán trưởng về theo dõi, ký
duyệt chứng từ khi kế toán trưởng vắng mặt, theo dõi tình hình thu chi tài chính,
công nợ sổ sách chứng từ của Xí nghiệp số 1.
- Kế toán phó thứ hai: Có trách nhiệm phụ trách tổng hợp kiểm tra việc lập
báo cáo tài chính, theo dõi tình hình thu chi tài chính công nợ, sổ sách chứng từ của
các Xí nghiệp, Chi nhánh, Đội xây dựng còn lại.
- Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm và sử dụng vật tư,
tham gia kiểm kê và lập kế hoạch về vật tư.
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc tình hình thanh toán giữa
Công ty với khách hàng, giữa Công ty với chủ nhiệm công trình, đối chiếu công nợ, tổ
chức thực hiện kê khai nộp thuế, theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách
Nhà nước, lập bảng thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
- Bộ phận kế toán ngân hàng: Tiến hành các nghiệp vụ giao dịch với ngân
hàng như: vay, rút vốn, quản lý tiền gửi, thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước về
các khoản thuế phải nộp.
- Bộ phận kế toán các Xí nghiệp, Chi nhánh, Đội xây dựng: Có nhiệm vụ thu
thập chứng từ đầy đủ cần thiết, tập hợp vào bảng xuất nhập, tồn nguyên vật liệu gửi
lên phòng kế toán Công ty.
Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ, xử lý thông tin chính xác và đảm bảo chức năng
của mình, phòng kế toán của Công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký
chứng từ với hệ thống sổ sách kế toán như sau:
- Nhật ký chứng từ (NKCT): có 10 NKCT được đánh số thứ tự từ NKCT số 1
đến NKCT số 10.
- Bảng kê: có 10 bảng kê được đánh số thứ tự bảng kê số 1 đến bảng kê số 11
( không có bảng kê số 7).
Bùi Ngọc Bích - A09349
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
ĐH Thăng Long
- Sổ cái các tài khoản.
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết: gồm các sổ chi tiết tiền vay, sổ chi tiết thanh
toán với người bán, sổ theo dõi chi tiết với người mua, sổ theo dõi doanh thu và các
tài khoản loại 5, sổ theo dõi TSCĐ…
4. Mối quan hệ
Trong một doanh nghiệp dù đó là doanh nghiệp lớn hay nhỏ đều có bộ máy
quản lý và mối quan hệ trong hệ thống quản lý doanh nghiệp là tổng thể các phòng
ban của Công ty được phân công chuyên môn hóa với những trách nhiệm và quyền
hạn nhất định có mối quan hệ mật thiết với nhau và được bố trí theo những cấp,
những khâu khác nhau, nhằm giúp đỡ hỗ trợ nhau để thưc hiện các chức năng quản
lý kinh tế của Công ty.
Bùi Ngọc Bích - A09349
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
ĐH Thăng Long
PHẦN II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN TÂY HÀ
2.1 Nghành nghề kinh doanh chính
* San lấp mặt bằng công trình, xây dựng công trình dân dụng đến cấp I, các
công trình văm hóa, thể thao.
* Xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng, khu công nghiệp công trình điện đến 35KV.
* Xây dựng công trình giao thông, cầu cống, đường đến cấp I.
* Xây dựng công trình thủy lợi: hồ, đập, cống. Kênh, đê, kè, khoan phụt vữa,
trạm bơm đến 4000m3/h.
* Kinh doanh dịch vụ vận tải, kho bãi, nhà nghỉ, khách sạn, nhà hàng.
* Khai thác và mua bán vật liệu xay dựng.
* Đầu tư xây dựng, kinh doanh các công trình nhà cho thuê hoặc bán.
2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Phát
triển Tây Hà
Công ty Cổ phần Phát triển Tây Hà tổ chức hoạt động với một số ngành nghề
kinh doanh trong đó truyền thống là: Xây dựng, san lấp mặt bằng, xử lý nền móng,
đầu tư lắp đặt thiết bị, máy phát điện ...
Xét quy trình chung xây dựng dân dụng và xử lý nền móng bằng phương pháp công nghiệp:
Với đặc điểm riêng của sản phẩm xây dựng, tác động trực tiếp đến công tác tổ
chức quản lý. Trong quá trình sản xuất thi công, giá dự toán trở thành thước đo và
được so sánh với các khoản chi phí thực tế phát sinh. Sau khi hoàn thành công trình,
giá dự toán lại là cơ sở để nghiệm thu, xác định giá thành quyết toán công trình và
thanh lý hợp đồng đã ký kết.
Trên cơ sở các khâu chủ yếu trên, tuỳ thuộc vào mỗi công trình thì mỗi khâu
đó lại được mở rộng ra thành những bước công việc cụ thể hơn .
Chẳng hạn giai đoạn san nền có thể đắp hoặc đào và chi tiết được tiến hành
theo trình tự sau:
Đào xúc Vận chuyển Đắp San Đầm Kết thúc.
Trên cơ sở nắm chắc các quy trình công nghệ của Công ty sẽ giúp cho việc tổ
chức quản lý và hạch toán các yếu tố chi phí đầu vào hợp lý, tiết kiệm chi phí không
cần thiết, theo dõi từng bước quá trình tập hợp chi phí sản xuất đến giai đoạn cuối
cùng. Từ đó góp phần làm giảm giá thành một cách đáng kể, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty Cổ phần Phát triển Tây Hà hoạt động với đầy đủ tư cách pháp nhân, có bộ
máy kế toán, sổ sách kế toán riêng. Công ty chịu trách nhiệm trước bộ chủ quản, cũng
Bùi Ngọc Bích - A09349
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
ĐH Thăng Long
như các bên có liên quan về toàn bộ hoạt động của Công ty. Với tư cách pháp nhân Công
ty có thể đứng ra vay vốn, ký kết các hợp đồng kinh tế trên cơ sở các hợp đồng kinh tế
này Công ty tiến hành giao khoán cho các bộ phận sản xuất thi công cấp dưới.
Ngoài ra còn có một xưởng sửa chữa và một dây chuyền sản xuất gạch
Granite. Mỗi bộ phận được sắp xếp và phân công nhiệm vụ cụ thể và luôn cố gắng
đảm bảo thi công các công trình theo hợp đồng đã ký.
2.3 Tình trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Phát
triển Tây Hà
Tình hình hoạt động của một Công ty được thể hiện rõ nhất trong hệ thống
bảng khai, sổ sách và báo cáo tài chính của nó. Đặc biệt, qua các báo cáo tài chính,
những người quan tâm (như nhà đầu tư hay nhà quản lý) có thể dễ dàng tìm thấy
được những thông tin tài chính quan trọng bên trong doanh nghiệp.
Dưới đây là tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Phát triển Tây Hà
Bảng 1: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh
Đơn vị tính: Đồng
CHỈ TIÊU
Năm 2007
Năm 2008
So sánh (%)
1. Doanh thu bán hàng và cung
91.957.656.970 121.919.797.971
132,58
cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ thuế
526.968.059
17.348.627.378
3.292,16
3. Doanh thu thuần về bán hàng
91.430.688.911 104.571.170.593
114,37
và cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
84.779.646.886 91.102.690.870
107,46
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
6.651.042.025 13.468.479.723
202,5
cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động tài chính
52.927.597
940.318.507
1776.6
7. Chi phí tài chính
484.880.205
1.241.669.604
256,08
Trong đó: Chi phí lãi vay
468.794.089
1.218.065.674
259,83
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.613.129.644
6.815.101.812
260,8
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt
3.605.959.773
6.352.026.814
176,15
động kinh doanh
11. Thu nhập khác
467.890.711
412.310.096
88,12
12. Chi phí khác
16.165.909
13.Lợi nhuận khác
451.724.802
412.310.096
91,27
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 4.057.684.575
6.764.336.910
166,7
15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập
4.057.684.575
6.764.336.910
166,7
doanh nghiệp
16. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
6.764
Nguồn: Phòng tài chính- kế toán
Từ báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty ta thấy trong năm 2007 các khoản
Bùi Ngọc Bích - A09349
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
ĐH Thăng Long
doanh thu, lợi nhuận, chi phí có nhiều biến động. Lợi nhuận sau thuế của Công ty
trong năm 2008 tăng 166,7% so với năm 2007. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty thể hiện: Lợi nhuận gộp trong năm 2008 tăng 202,5% so với năm 2007 (từ
6.651.042.025 lên 13.468.479.723), doanh thu hoạt động tài chính tăng 1776,6% so
với năm 2007 ( từ 52.927.597 lên 940.318.507). Bên cạnh đó giá vốn hàng bán
trong năm 2008 tăng 107,46% so với năm 2007 (từ 84.779.646.886 lên
91.102.690.870), chi phí tài chính tăng từ 484.880.205 lên 1.241.669.604 và chi phí
quản lý doanh nghiệp cũng tăng từ 2.613.129.644 lên 6.815.101.812. Tuy vậy lợi
nhuận sau thuế của Công ty vẫn tăng 166,7% so với năm 2007 do tốc độ tăng của
lợi nhuận gộp nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí. Điều này cho thấy Công ty đang
hoạt động rất có hiệu quả.
Năm 2007
0,044
0,05
1,14
- = =
- ==
- ==
Năm 2008
0,065
0,09
1,39
Ta thấy hệ số lợi nhuận trên doanh thu trong năm 2008 tăng so với năm 2007
từ 0,004 lên 0,065. Điều này chứng tỏ rằng kết quả hoạt động kinh doanh trong năm
2008 của Công ty tốt hơn so với năm 2007. Nguyên nhân la do doanh thu của Công
ty trong năm 2008 tăng lên mặc dù chi phí của Công ty cũng tăng nhưng tốc độ tăng
của doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí.
Hệ số lợi nhuận trên vốn trong năm 2008 cũng tăng lên so với năm 2007 từ
0,05 lên 0,09 điều này nói lên việc sử dụng vốn của Công ty trong năm 2008 là hiệu
quả hơn. Nguyên nhân do doanh thu của Công ty tăng lên mặc dù vốn bình quân
cũng tăng nhưng tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của vốn bình
quân.
Hệ số quay vòng của vốn trong năm 2008 cũng tăng lên so với năm 2007 từ
1,14 lần lên 1,39 lần. Điều này chứng tỏ trong namw2008 hiệu quả sử dụng tài sản
dài hạn của Công ty là tốt hơn năm 2007.
Bùi Ngọc Bích - A09349
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
ĐH Thăng Long
Kết luận: Nhìn chung kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
đang tiến triển khá tốt. Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế đều có xu hướng tăng trưởng
thuận lợi. Các chỉ tiêu sinh lời đều tăng và khả năng thanh toán của Công ty cũng
tốt. Tình hình tài chính của Công ty là khác tốt tuy nhiên phần lớn nguồn vốn của
doanh nghiệp được huy động từ bên ngoài. Việc này sẽ ảnh hưởng không tốt đến tài
chính của Công ty nếu có những biến động bất lợi từ bên ngoài.
Bảng 2: Bảng cân đối kế toán năm
TÀI SẢN
Tỷ
Năm 2007
trọng
(%)
62.300.591.338 83,2
66.951.439.179
Tỷ
trọng
(%)
88,5
So
sánh
(%)
107,47
Năm 2008
A- Tài sản ngắn hạn
I. Tiền và các khoản tương
6.306.442.055
đương tiền
II. Các khoản phải thu
28.561.584.391
8,42
7.059.090.318
9,33
111,93
38,15
30.627.021.297
40,48
107,23
III. Hàng tồn kho
26.603.613.968
35,53
29.044.575.238
38,39
109,18
828.950.924
1,1
220.752.326
0,29
26,63
B. Tài sản dài hạn
12.575.719.164
16,8
8.703.789.634
11,5
69,21
I. Tài sản cố định
10.129.124.964
13,53
7.131.857.487
9,43
70,41
1. Tài sản cố định hữu hình
9.031.185.532
6.065.168.588
67,16
Nguyên giá
22.320.551.192
23.422.968.199
104,94
Giá trị hao mòn lũy kế
(13.289.365.660)
(17.357.799.611)
130,94
900.416.668
804.315.652
89,33
Nguyên giá
1.000.000.000
1.000.000.000
100
Giá trị hao mòn lũy kế
(99.583.332)
(195.684.348)
196,5
3.Chi phí xây dựng dở dang
197.522.764
262.373.247
132,83
IV.Tài sản ngắn hạn khác
2 .Tài sản cố định vô hình
II.Tài sản dài hạn khác
2.446.594.200
3,27
1.571.932.147
2,07
64,25
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
74.876.310.502
100
75.655.228.813
100
101,04
NGUỒN VỐN
A- Nợ phải trả
60.540.224.105
80,85
56.195.155.072
74,37
102,62
I. Nợ ngắn hạn
51.879.571.321
69,28
53.237.631.173
70,37
102,62
1. Vay và nợ ngắn hạn
10.701.846.800
Bùi Ngọc Bích - A09349
12.317.412.788
15
115,1
Báo cáo thực tập tổng hợp
ĐH Thăng Long
2. Phải trả người bán
13.059.710.288
13.377.508.803
102,43
3. Người mua trả tiên trước
14.490.609.304
14.291.093.334
98,62
4. Phải trả người lao động
6.294.848.210
6.467.314.178
102.74
5. Chi phí phải trả
667.943.177
536.975.065
80,39
6. Phải trả nội bộ
765.692.465
995.692.236
130,04
4.018.153.198
3.571.027.467
88,87
7. Các khoản phải trả, phải
nộp khác
II. Nợ dài hạn
8.660.652.784
11,57
1. Phải trả dài hạn
2.957.523.899
3,91
34,15
48.166.142
2. Vay và nợ dài hạn
8.660.652.784
B- Vốn chủ sở hữu
14.336.086.397
19,15
19.460.073.741
25,72
135.74
I. Vốn chủ sở hữu
14.057.684.575
18,78
18.795.006.196
24,84
238,89
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
278.401.822
0,37
665.067.545
0,88
238,89
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
74.876.310.502
100
75.655.228.813
100
101,04
2.909.357.757
33,59
Nguồn: Phòng tài chính- kế toán
Qua bảng Cân đối kế toán năm 2007-2008 ta có một số nhận xét sau:
1.
Quy mô vốn của Công ty
Quy mô vốn của Công ty tăng với tốc độ là
= = 1,04 %
Nguyên nhân tăng vốn là do Vốn chủ sở hữu của Công ty trong năm 2008 tăng
so với năm 2007 từ 14.336.086.397 lên 19.460.073.741 đồng thời các khoản phải
trả của Công ty trong năm 2008 cũng giảm so với năm 2007 từ 60.540.224.105
xuống còn 56.195.155.072. Điều này cho thấy trong năm 2008 Công ty hoạt động
có lãi không những làm tăng vốn chủ sở hữu mà còn trả được bớt nợ.
2.
Phân tích cơ cấu phân bổ tài sản và nguồn vốn
Về cơ cấu tài sản của Công ty; Trong năm 2008 tỷ trọng tài sản ngắn hạn tăng
5,3% (từ 83,2% lên 88,5%) còn tỷ trọng tài sản dài hạn chỉ chiếm 16,8% ( năm
2007) và 11,5% (năm 2008). Điều này cho thấy Công ty đã tăng cường đầu tư vào
tài sản ngắn hạn trong đó tập trung nhiều vào các khoản phải thu và hàng tồn kho.
Bùi Ngọc Bích - A09349
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
ĐH Thăng Long
Năm 2007
Năm 2008
Tỷ suất đầu tư = x 100% =
16,8%
11,5%
Như vậy tỷ suất đầu tư của Công ty trong năm 2008 giảm so với năm 2007 từ
16,8% xuống còn 11,5%. Điều này cho thấy Công ty không chú trọng đến việc đầu
tư vào tài sản dài hạn ngược lại đầu tư vào tài sản ngắn hạn của Công ty trong năm
1008 lại tăng lên so với năm 2007 từ 83,2% lên 88,5%. Việc phân bổ cơ cấu tài sản
này của doanh nghiệp là phù hợp với đặc thù ngành nghề kinh doanh của Công ty,
bởi vì ngành nghề kinh doanh chính của Công ty là cung cấp các dịch vụ tư vấn và
thiết kế các công trình xây dựng.
Về cơ cấu nguồn vốn của Công ty:
Năm 2007
Năm 2008
- Tỷ suất tự đầu tư = x 100%
=
19,15%
25,72%
- Hệ số nợ = x 100% =
80,85%
74,28%
Ta thấy tỷ suất tự đầu tư của Công ty tăng 6,57% trong năm 2008 so với năm
2007 từ 19,5% lên 25,72% đồng thời hệ số nợ của Công ty cũng giảm từ 80,85%
xuống còn 74,28%. Điều này cho thấy khả năng tự chủ tài chính của Công ty trong
năm 2008 dã tốt hơn so với năm 2007. Tuy nhiên trong tổng số nguồn vốn của Công
ty thì nợ phải trả chiếm một tỷ trọng rất lớn (80,85% trong năm 2007 và 74,28%
trong năm 2008), điều này có thể sẽ ảnh hưởng không tốt đến tình hình tài chính của
Công ty nếu có những biến động bất lợi từ bên ngoài.
Ta thấy trong cả hai năm 2007 và 2008 tổng Tài sản ngắn hạn đều lớn hơn tổng
Nguồn vốn ngắn hạn. Như vậy chiến lược quản lý vốn của Công ty là chiến lược thận
trọng bởi vì một phần tài sản ngắn hạn của Công ty được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn.
2.4. Phân tích khả năng thanh toán của Công ty
Năm 2007
Năm 2008
- = =
1,24 lần
1,35 lần
- = = 1,2 lần
1,26 lần
- = = 0,67 lần
0,71 lần
Nhìn chung khả năng thanh toán của Công ty là tương đối tốt trong cả hai năm
và khả năng thanh toán trong năm 2008 là tốt hơn so với năm 2007. Ta thấy khả
Bùi Ngọc Bích - A09349
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
ĐH Thăng Long
năng thanh toán hiện hành của Công ty trong năm 2008 tốt hơn so với năm 2007, hệ
số này tăng từ 1,24 lần lên 1,35 lần. Tuy nhiên khả năng thanh toán hiện hành của
Công ty là chưa được tốt vì hệ số này phải >=2 thì mới được xem là tốt. Bên cạnh
đó thì khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán nhanh của Công ty là
rất tốt. Khả năng thanh toán ngắn hạn trong năm 2008 tăng so với năm 2007 từ 1,2
lần lên 1,26 lần và khả năng thanh toán nhanh cũng tăng từ 0.67 lên 0,71. Điều này
đảm bảo khả năng thanh toán tức thời của Công ty là rất tốt.
2.5. Phân tích tình hình đầu tư
Năm 2007
Năm 2008
= = 0,135 lần
0,094 lần
= =
1,42 lần
2,73 lần
Ta thấy trong năm 2008 hệ số đầu tư TSCĐ của Công ty giảm so với năm 2007
từ 0,135 lần xuống còn 0,094 lần hệ số này là rất thấp. Nguyên nhân do phần lớn
công việc thiết kế tư vấn là làm trên máy tính mà theo quy định về tiêu chuẩn để xác
định là tài sản cố định thì có nhiều máy tính chưa đủ điều kiện. Nhưng hệ số tự đầu
tư TSCĐ của Công ty lại rất tốt trong cả hai năm nhưng trong năm 2008 hệ số này
đã tăng gần gấp đôi so với năm 2007 (từ 1,42 lần lên 2,73 lần). Điều này cho thấy
khả năng tài chính của Công ty là rất vững mạnh vì toàn bộ TSCĐ đều được Công
ty tài trợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu.
* Cơ cấu lao động và tiền lương
Từ khi thành lập tới nay, Công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ đóng góp với ngân
sách nhà nước, cán bộ nhân viên Công ty luôn có việc làm và thu nhập ổn định. ý
thức được tầm quan trọng của yếu tố con người, ban giám đốc đã đưa ra những
chính sách phù hợp nhằm chọn đúng người, đúng việc tạo sự ổn định và tránh lãng
phí lao động. Dưới đây là thống kê tình hình lao động của Công ty Cổ phần Phát
triển Tây Hà trong năm 2007 - 2008
Hiện nay Công ty cổ phần Công ty Cổ phần Phát triển Tây Hà có 150 nhân
viên trong đó có 7 thạc sĩ, 52 cử nhân, kỹ sư tốt nghiệp các trường đại học ở nhiều
chuyên ngành khác nhau như: .
+ Chế độ tiền lương: lương trung bình của cán bộ công nhân viên trong Công
ty là 2.000.000 đồng người/tháng.
Như vậy thu nhập bình quân tháng của doanh nghiệp cũng khá cao, là động lực
khuyến khích người lao động làm việc hăng say hơn.
Bùi Ngọc Bích - A09349
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
ĐH Thăng Long
Thời gian lao động: Đối với nhân viên hành chính: 8 tiếng/ngày, tuần nghỉ chủ
nhật.
1 Đối với cán bộ kỹ thuật: cơ bản 8 tiếng/ ngày, nếu làm thêm giờ hay làm cả
chủ nhật thì được hưởng thêm 250.000 đồng/ ngày, hay 30.000 đồng/tiếng.
1 Đối với lao động phổ thông tính lương theo khối lượng công việc làm được
trong một tháng (30.000 đồng/m2). Thời gian làm không quá 8 tiếng/ngày, làm ca.
Đội trưởng đội thi công có trách nhiệm bố trí thời gian làm và nghỉ nghơi hợp lý
nhất.
Quỹ phúc lợi: Bao gồm khoản phụ cấp, trợ cấp cho người ốm đau, mất việc
làm, chế độ chính sách đãi ngộ của Công ty luôn công bằng với tất cả các nhân
viên, công nhân trong Công ty.
Quỹ BHXH, BHYT: đóng theo quy định của pháp luật cho mọi cá nhân trong
Công ty.
+ Chế độ đãi ngộ cán bộ, nhân viên: Công ty không ngừng đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ cán bộ, xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực thông qua
việc gửi một số cán bộ đi tham gia các lớp học về bồi dưỡng về kinh tế tài chính,
luật pháp, các lớp học tại chức, các khóa học về nghiệp vụ chuyên môn, nghiệp
vụ ... nấu ăn, hướng dẫn du lịch, nghiệp vụ xuất khẩu lao động.
Chính sách đào tạo: hàng năm cán bộ các phòng ban, công nhân đều có những
buổi học tập huấn nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ.
Bùi Ngọc Bích - A09349
19
- Xem thêm -