Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn quản trị khách sạn du lịch thực trạng phát triển du lịch và môi trường ...

Tài liệu Luận văn quản trị khách sạn du lịch thực trạng phát triển du lịch và môi trường tại vịnh hạ long

.DOC
51
318
122

Mô tả:

Đề án: Kinh tế du lịch MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH....................................................................3 1.1.Khái quát về môi trường và du lịch.........................................................3 1.1.1.Khái quát về môi trường......................................................................3 1.1.2.Khái niệm về du lịch.............................................................................6 1.2. Các tác động của hoạt động du lịch đến tài nguyên và môi trường. .....6 1.2.1.Những tác động tích cực......................................................................7 1.2.2.Những tác động tiêu cực......................................................................7 1.3 Nhận định chung về phát triển du lịch bền vững từ góc độ môi trường.. .10 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ MÔI TRƯỜNG TẠI VỊNH HẠ LONG .................................................... 1 2.1.Khái quát về Vịnh Hạ Lon.................................................................... 1 2.2.Thực trạng phát triển du lịch tại Vịnh Hạ Long..................................... 2 2.3.Tác động của phát triển du lịch tới môi trường trên địa bàn vịnh Hạ Long hi n nay........................................................................................ 2 2.3.1.Các tác động tích cự............................................................................... 2.3.2.Các tác động tiêu cự........................................................................... 2 2.4.Tình hình kiểm soát và xử lí ô nhiễm môi trường tại vịnh Hạ Long hiện nay........ 3 Nguyễn Thị Xuân Lớp: Du lịch 50 Đề án: Kinh tế du lịch CHƯƠNG : MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VỊNH HẠ LON................................................................ 3 3.1.Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng............................... 3 3. 2.Xây dựng hành lang pháp lý và kiểm tra xử lý vi phạm....................... 3 KẾT LUẬ.................................................................................................... 3 Nguyễn Thị Xuân Lớp: Du lịch 50 Đề án: Kinh tế du lịch DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮ VH : Vịnh Hạ Lon T : Thành ph D : Du lịc NTS : Nước thải sinh hoạ NTC : Nước thải công nghiệ UBN : Ủy ban nhân dâ HĐN : Hội đồng nhân dâ BVM : Bảo vệ môi trườn Nguyễn Thị Xuân Lớp: Du lịch 50 Đề án: Kinh tế du lịch LỜI MỞ ĐẦ 1.Giới thiệu chung và lí do chọn đề tài Hiện nay, Du lịch ViệtNam đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ.Đây là ngành mũi nhọn trong phát triển kinh tế của đất nước. Với sự phong phú về tài nguyên du lịch,ViệtNam đã và đang là điểm đến hấp dẫn với bạn bè du khách quốc tế Vịnh Hạ Long với hai lần vinh dự được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới về giá trị thẩm mĩ (năm 1994) và giá trị địa mạo địa chất (năm 2000), đang được Đảng và nhà nước xác định là một trong những trọng điểm du lịch phía Bắc. Trong những năm qua, với kết quả đạt được, du lịch Hạ Long đang ngày càng thể hiện được vị thế của mình trong trường du lịch trong nước và quốc tế Tuy nhiên sự tăng trưởng nhanh chóng của du lịch Vịnh Hạ Long là một nguyên nhân dẫn đến suy thoái môi trường vùng Vịnh: Ô nhiễm khí và nước do xả thải quá khả năng tự làm sạch của môi trường, thay đổi cảnh quan để xây dựng cơ sở hạ tầng, ảnh hưởng xấu tới đa dạng sinh học, xung đột xã hội vào mùa du lịch, tệ nạn xã hội băng phát, phần nào làm xói mòn bản sắc văn hoá của cộng đồng dân cư…Chính những yếu tố này sẽ quay lại tác động tiêu cực đến việc phát triển dulị ch ở vịnh Hạ Long. Vì vậy, công tác bảo tồn và phát huy giá trị của vịnh Hạ Long là hết sức quan trọng và cấp bá . Để nghiên cứu sự phát triển của du lịch tại vịnh Hạ Long và tác động của Nguyễn Thị Xuân 1 Lớp: Du lịch 50 Đề án: Kinh tế du lịch du lịch đến môi trường của vịnh tôi đã lựa chọn đề tà “ Thực trạng phát triển du lịch và môi trường tại Vịnh Hạ Long” cho đề án môn học của mì . 2. Mục đích của đề t . Nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch của VHL và tác động của các hoạt động du lịch đến môi trường tự nhiên của vịnh.Từ đó có những nhận định về phát triển du lịch bền vững tại VHL,đưa ra một số giải pháp bảo vệ môi trường cho V . 3 .Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên c -. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Di sản vịnh Hạ L -g Phạm vi nghiên cứu:Địa bàn Nguyễn Thị Xuân 2 Lớp: Du lịch 50 Đề án: Kinh tế du lịch CHƯƠNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ MÔI TRƯỜN VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊC 1.1.Khái quát về môi trường và du l ch 1.1.1.Khái quát về môi trườn 1.1.1.1.Môi trường tự nhiên là gì Khái niệ Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hoá học, sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động, thực vật, đất, nước... Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên khoáng sản cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hoá các chất thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm phong p . Phạm vi của môi trường tự nhiên có thể lớn, nhỏ khác nhau tuỳ thuộc vào quy mô và vấn đề đề cập. Có những vấn đề môi trường toàn cầu như vấn đề lỗ thủng tầng ôzôn mà nguyên nhân là các chất khí thải công nghiệp và sinh hoạt do con người tạo ra và hậu quả là làm ảnh hưởng đến hoạt động sống trên hành tinh; hoặc hiện tượng Elninô là hiện tượng tự nhiên có ảnh hưởng đến khí hậu toàn cầu. Có những vấn đề môi trường trong phạm vi của nhiều nước như vấn đề chất lượng nước và sử dụng Nguyễn Thị Xuân 3 Lớp: Du lịch 50 Đề án: Kinh tế du lịch nguồn nước sông Mêkông liên quan đến 6 nước: Việt Nam, Campuchia, Lào, Thái Lan, Mianma, Trung Quốc... hay nhỏ hơn là vấn đề môi trường trong một nước hoặc một khu vực như môi trường khu du lịch Hạ Long – Cát Bà, môi trường khu mỏ Vàng Danh... là những vấn đề môi trường hạn chế về phạm vi và nguyên nhân tác độ Các thành phần cơ bản thuộc môi trường tự nhi : Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường như đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái và các hình thái vật chất khc. ( Luật bảo vệ môi trườn . Môi trường đất là nơi trú ngụ của con người và hầu hết các sinh vật cạn, là nền móng cho các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và văn hóa của con người. Đất là một nguồn tài nguyên quý giá, con người sử dụng tài nguyên đất vào hoạt động sản xuất nông nghiệp để đảm bảo nguồn cung cấp lương thực thực phẩm cho con ngời .( Sách Sinh thái môi trường Đất Môi trường ư c : Nước trong tự nhiên tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau: nước ngầm, nước ở các sông hồ, tồn tại ở thể hơi trong không khí... là môi trường sống của các loài sinh vật dưới nước, cung cấp nước sinh hoạt và sản xuất cho con người. Nước bị ô nhiễm nghĩa là thành phần của nó tồn tại các chất khác, mà các chất này có thể gây hại cho con người và cuộc sống các sinh vật trong tự nhiên. Nước ô nhiễm thường là khó khắc phục mà phải phòng tránh từ u Môi trường không khí xung quanh chúng ta có tác động rất lớn trực tiếp đến con người và các hoạt động khác của chúng ta. Khi cuộc sống con người đã được nâng cao thì nhu cầu về việc tạo ra môi trường nhân tạo Nguyễn Thị Xuân 4 Lớp: Du lịch 50 Đề án: Kinh tế du lịch phục vụ cuộc sống và mọi hoạt động của con người trở nên vô cùng cấp thiết. Môi trường không khí tác động lên con người và các quá trình sản xuất thông qua nhiều yếu tố: nhiệt độ, độ ẩm, nồng độ bụi, nồng độ các chất độc, nồng độ oxi và khí cacbonic trong không khí, độ n… Hệ sinh thái là hệ thống các quần thể sinh vật sống chung và phát triển trong một môi trường nhất định, quan hệ tương tác với nhau và với môi trường đ . Theo độ lớn, hệ sinh thái có thể chia thành hệ sinh thái nhỏ (bể nuôi cá), hệ sinh thái vừa (một thảm rừng, một hồ chứa nước), hệ sinh thái lớn (đại dương). Tập hợp tất cả các hệ sinh thái trên bề mặt trái đất thành một hệ sinh thái khổng lồ sinh thái quyển (sinh quyển). Hệ sinh thái bao gồm hai thành phần: Vô sinh (nước, không khí,...) và sinh vật. Giữa hai thành phần trên luôn luôn có sự trao đổi chất, năng lượng và thông n. Sinh vật trong hệ sinh thái được chia làm ba lo : Sinh vật sản xuất thông thường là tảo hoặc thực vật, có chức năng tổng hợp chất hữu cơ từ vật chất vô sinh dưới tác động của ánh sáng mặt t i. Sinh vật tiêu thụ gồm các loại động vật ở nhiều bậc khác nhau. Bậc 1 là động vật ăn thực vật. Bậc 2 là động vật ăn th ,… Sinh vật phân huỷ gồm các vi khuẩn, nấm phân bố ở khắp mọi nơi, có chức năng chính là phân huỷ xác chết sinh vật, chuyển chúng thành các thành phần dinh dưỡng cho thực v . Trong hệ sinh thái liên tục xảy ra quá trình tổng hợp và phân huỷ vật Nguyễn Thị Xuân 5 Lớp: Du lịch 50 Đề án: Kinh tế du lịch chất hữu cơ và năng lượng. Vòng tuần hoàn vật chất trong hệ sinh thái là vòng kín, còn vòng tuần hoàn năng lượng là vòng hở. Như vậy, năng lượng mặt trời được sinh vật sản xuất tiếp nhận sẽ di chuyển tới sinh vật tiêu thụ các bậc cao hơn. Trong quá trình đó, năng lượng bị phát tán và thu nhỏ về kích thước. Trái lại, các nguyên tố hoá học tham gia vào quá trình tổng hợp chất hữu cơ sau một chu trình tuần hoàn sẽ trở lại trạng thái ban đầu trong môi t ờng. 1.1.1.2.Vai trò của môi trường tự hiên Đối với con gười Môi trường là không gian sống cho con người và thế giới snh ật. Môi trường là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất của con ười. Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong quá trì sống Chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin cho co người Bảo vệ con người và sinh vật khỏi những tác động từ ên ngoài Đối v du lịch Môi trường tự nhiên chính là một thành phần quan trọng của tài nguyên du lịch.Nó là điểm hấp dẫn du khách tại điểm du lịch.Sự phát triển du lịch tại điểm đến chịu nhiều ảnh hưởng của môi trường tự nhiên nhất là Nguyễn Thị Xuân 6 Lớp: Du lịch 50 Đề án: Kinh tế du lịch du lịch sinh thái,du ịch biển… .Nếu môi trường tự nhiên bị phá hủy thì du lịch tại điểm đó cũng kém hát triển .Vì vậy môi trường tự nhiên có vai trò quan trọng đối vớ du lịch. 1.1.2.Khái niệm v du lịch Hiện nay có rất nhiều định nghĩa v du lịch. Theo tổ chức du lịch thế giới UNWTO: Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành, tạm trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm, ở bên ngoài môi trường sống định cư; nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống khác hẳn n định cư. Trong pháp lệnh Du lịcNamh của Việt ,tại Điều 10 thuật ngữ “Du lịch” được hiểu như sau:Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu thăm quan,giải trí,nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian n t định. Như vậy,du lịch là hoạt động có nhiều đặc thù gồm nhiều thành phần tham gia tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp.Du lịch vừa có đặc điểm của ngành kinh tế lại vừa có đặc điểm của ngành vă hóa xã hội. 1.2. Các tác động của hoạt động du lịch đến tài nguyên và ôi trường. Tác động môi trường là những ảnh hưởng (xấu hay tốt) do hoạt động phát triển du lịch gây ra cho môi trường, bao gồm các yếu tố môi trường tự Nguyễn Thị Xuân 7 Lớp: Du lịch 50 Đề án: Kinh tế du lịch nhiên cũng như các yếu tố môi trường xã hội - nhân văn. Tác động của du lịch lên các yếu tố môi trường tự nhiên có thể là tác động tích cực h c tiêu cực. 1.2.1.Những tác ng tích cực Bảo tồn thiên nhiên: Du lịch góp phần khẳng định giá trị và góp phần vào việc bảo tồn các diện tích tự nhiên quan trọng, phát triển các Khu Bảo tồn và Vư Quốc gia. Tăng cường chất lượng môi trường: Du lịch có thể cung cấp những sáng kiến cho việc làm sạch môi trường thông qua kiểm soát chất lượng không khí, nước, đất, ô nhiễm tiếng ồn, thải rác và các vấn đề môi trường khác thông qua các chương trình quy hoạch cảnh quan, thiết kế xây dựng và duy tu bảo dưỡng các công trì kiến trúc. Ðề cao môi trường: Việc phát triển các cơ sở du lịch được thiết kế tốt có thể đề cao giá rị cá cảnh q uan. Cải thiện hạ tầng cơ sở: Các cơ sở hạ tầng của địa phương như sân bay, đường sá, hệ thống cấp thoát nước, xử lý chất thải, thông tin liên lạc có thể được cải thiện thông qua hoạt ng du lịch. Tăng cường hiểu biết về môi trường của cộng đồng địa phương thông qua việc trao đổi và học tập i du khách. 1.2.2.Những tác ộng tiêu cực Hoạt động du lịch có thể làm thay đổi đặc điểm sử dụng tài nguyên, hay đặc tính củ Nguyễn Thị Xuân 8 Lớp: Du lịch 50 Đề án: Kinh tế du lịch môi trường. Đầu tiên là tác động đến tài nguyên thiên nhiên: phát triển du lịch và các hoạt động có liên quan góp phần làm cho các tài nguyên thiên nhiên bị xuống cấp về mặt môi trường. Đó là hậu quả của việc sử dụng đất đai, xây dựng các cơ sở dịch vụ du lịch và các hoạt động liên quan đến việc vận hành và bảo dưỡng các công trình du lịch cần thiết để duy trì các hoạt động giải trí cho du khách. Tác động về môi trưòng về hoạt động du lịch đối với tài nguyên thiên nhiên được thể hiện một cách rõ nét nhất là những bộ phân: tài nguyên nước, tài nguyên không khí, tài nguyên đất, tài ngu n sinh học. Tác động đến tài nguyên nước: Việc phát triển cơ sở vật chất du lịch chủ yếu tập trung vào xây dựng các công trình dịch vụ phục vụ nhu câù của du khách. Có thể phân loại các tác động về môi trườngcủa hoạt động này đối với tài nguyên nước ra làm: tác động trước mắt và tác động lâu dài. Tác động trước mắt được thể hiện ngay trong giai đoạn xây dựng, còn tác động lâu dài thường là do việc vận hành và bảo dưỡng các công trình du lịch. Những tác động trước mắt bao gồm: việc thải bừa bãi các vật liệu xây dựng, đất đá và các vật liệu nạo vét, đặc biệt là những nơi chặt phá rừng ngập mặn, làm cho chất lượng nước giảm đi rất nhiều. Việc giải phóng mặt bằng và san ủi đất để xây dựng các công trình và làm đường có thể sẽ gây ra xói mòn và sụt lở đất, ảnh hưởng trực tếp đến chất lượng nước mặt. Các hoạt động trong quá trình xây dựng sẽ làm ô nhiễm nguồn nước, do việc vứt rác và đổ rác bừa bãi vào các nguồn nước, cũng như thái một lượng xăng dầu nhất định trong quá trình vận hành các thiết bị xây dựng. Một số tác động lâu dài bao gồm, đất bị sụt lở hoặc rác rưởi trôi dạt sẽ làm tăng thêm lượng bùn và các chất cặn, vì thế mà chất lượng nguồn nước kém đi. Một hậu quả đáng kể là xói mòn, nhiễm bẩn bởi nước thải, ô nhiễm nước mặt bởi rác rưởi và các thứ khác. Nước thải chưa được xử lý tốt vì không có hoặc không đủ thiết bị xử lý, hoặc thiết bị làm việc không đảm bảo chất Nguyễn Thị Xuân 9 Lớp: Du lịch 50 Đề án: Kinh tế du lịch lượng, do đó tác động lâu dài đến chất lượng nước ngầm cũng như nước mặt. Hoạt động của du khách cũng là nguyên ngân gây nên ô nhiễm nguồn nước như vứt rác bừa bãi, đổ các chất lỏng ộc hại. . . Thứ hai là tác động đến tài nguyên không khí: Bụi và các chất gây ô nhiễm không khí xuất hiện chủ yếu là do hoạt động giao thông, do sản xuất và sử dụng năng lượng. Tăng cường sử dụng giao thông cơ giới là nguyên nhân đáng kể gây nên bụi bặm và ô nhiễm không khí. Trạng thái ồn ào phát sinh do việc tăng cường sử dụng các phương tiện ồn ào như thuyền, phà gắn máy, xe máy.ô tô. . . cũng như hoạt động của du khách tại các điểm dịch vụ du lịch như ở các khu vui chơi giải trí,. . . tạo nên hậu quả trước mắ và lâu dài. Thứ ba là tác động đến tài nguyên đất: Khi một số khu vực tự nhiên có giá trị như bãi tắm, cánh rừng xanh trong nhiều trường hợp bị ngăn lại không cho dân địa phương vào vì chúng trở thành tài sẳn riêng của khách sạn hoặc tư nhân kinh doanh ngành du lịch. Phát triển du lịch kéo theo việc xây dựng kết cấu hạ tầng khách sạn và các công trình dịch vụ du lịch. Điều này tất yếu dẫn đến việc xâm lấn những diện tích đất trước đây trồng trọt và chăn nuôi. Đây là bước chuyển đổi dạng sử dụng đất với hiệu quả sử dụng cao hơn, nhưng lại làm giảm đi quỹ đất nông nghiệp,đ canh tác... Thứ tư là tác động đến tài nguyên sinh vật: ô nhiễm môi trường sống, cùng với việc mất đi cảnh quan tự nhiên, những khu đất trồng trọt và chăn nuôi là nguyên nhân làm cho một số loài thực vật và động vật dần dần bị mất nơi cư trú. Một số hoạt động thái quá của du khách như chặt cây, bể cành, săn bắn chim thú tại những khu rừng tự nhiên cũng là nguyên nhân làm giảm sút cả số lượng và chất lượng sinh vật trong phạm vi khu du lịch. Trong môi trường bảo tồn dã thú, việc vứt rác bừa bãi gây tác động trực tiếp đến cuộc sống trước mắt cũng như lâu dài của các loaì động vật; nhiều Nguyễn Thị Xuân 10 Lớp: Du lịch 50 Đề án: Kinh tế du lịch khi còn ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân viên phục vụ cũng như du khách đến khu du lịch bởi các dịch bệnh phát sinh từ các chất thải không được xử lý. Hoạt động của du khách có tác động lớn đến các hệ sinh thái. Các hoạt động du lịch dưới nước như nhặt sò. ốc, khai thác san hô làm đồ lưu niệm, đi trên bãi đá ngầm, đứng trên bãi san hô và thả neo tại những bãi san hô, nơi sinh sống của các loại sinh vật dưới nước cũng sễ bị huỷ hoại. Các khu rừng nguyên sinh đặc biệt dễ bị tổn thương khi có nhiều du khách. Những hoạt động như sự đi lại của xe, giẫm đạp lên cỏ, hỏi hoa quả bừa bãi, chặt cây, leo núi ồ ạt . . . làm mất dần nhiều loại động thực vật. Ở các khu bảo tồn thú hoang dã, hoạt động của các đoàn xe và khách du lich cũng có ảnh hưởng xấu đến môi trường sống làm cho sự yên tĩnh bị mất đi, các sinh vật phải thay đổi tập tính, trở nên sợ sệt, thậm chí nhiều con thú bị chết vì tai nạn do c nười gây ra. 1. 3 Nhận định chung về phát triển du lịch bền vững từ gó độ môi trường. Theo tổ chức du lich thế giới (WTO) thì : " phát triển du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu về hiện tại của du khách và người dân bản địa, trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho phát triển du lịch trong tương lai ". Phát triển du lịch bền vững là đáp ứng đầy đủ nhất, tiện nghi nhất các nhu cầu của khách du lịch, tạo sức hút du khách đến các vùng, điểm du lịch ngày nay đồng thời bảo vệ và nâng cao chất lượng ho tương lai. Sự phát triển với quy mô lớn và tốc độ nhanh, mạnh của ngaNamnh Du lịch Việt trng những năm gầ n đây đó và đang gây ra những bất cập, những hạn chế về môi trường. Theo quan điểm chung, môi trường du lịch được hiểulà các điều kiệ n, các yếu tố tự nhiê, kinh tế xã hộ i và nhân văn của từng vùng lãnh thổ cụ thể, mà trong đó các hoạt động du lịch tồn tại và Nguyễn Thị Xuân 11 Lớp: Du lịch 50 Đề án: Kinh tế du lịch phát triển. Rõ ràng sự phát triển ngành Du lịch luôn có mối liên hệ mật thiết, chặt chẽ với sự phát triển kinh tế - xã hội chung của từng vùng và của cả nước, liên quan đến các công việc cụ thể, các quá trình khai thác tài nguyên môi trường. Trên thực tế ở nước ta, tại rất nhiều vùng, điểm du lịch truyền thống, nổi tiếng và có nhiều tiềm năng đã và đang phải chịu những áp lực khá lớn từ phía các khía cạnh môi trường. Đặc biệt là những khu vực đó xuất hiện ngày càng mạnh các hiện tượng, các quá trình ô nhiễm, sự xuống cấp nhanh chóng của điều kiện môi trường kinh tế, xã hội và nhân văn, sự suy giảm tới mức báo động của nhiều dạng tài nguyên, các yếu tố môi trường tự nhiên, sinh thái. . . Đứng trước một thực tế như vậy, để có thể phát triển ngành kinh tế này thì những vần đề về môi trường cũng cần phải được đạt ra và giải quyết một cách nghiêm túc, đầy đủ sao cho vừa phát triển , vừa khai thác với hiểu quả cao nhất về du lịch nhưng lại phải đảm bảo sự phát iển lâu dài . Trên cơ sở phương pháp tiếp cận nghiên cứu tổng hợp, áp dụng các tiêu chí, các nguyên tắc và những giải pháp phát triển bền vững kinh tế xã hội chung, môi trường du lịch nói riêng. ôi trườn du lị ch có hấ p dẫn khách du lịch hay không trước tiên phải kể đến các yếu tố tài nguyên du lịch. Khách du lịch đến mục đích của họ là tham quan, để thoả mãn" con mắt" của họ. Khi mà đời sống của con người ngày càng tăng thì nhu cầu đi du lịch của ngưòi ta càng cao. Quanh năm suốt tháng phải tiếp xúc với bụi bẩn, ồn ào của chốn đô thị, những ngà nghỉ cn ngườ i ta muố n thoát khỏi cuộc sống bình thường đó, và họ đi du lịch. Chỉ đến những nơi có thiên nhiên đẹp, trong lành. và yên tĩnh sẽ thoả mãn được nhu cầu của họ. Chính vì điều đó, môi trường rất quan trọng trong kinh doanh du lịch. Sự suy giảm về trữ lượng và chất lượng của các tài nguyên thiên nhiên có ý nghĩa cơ bản đối với cuộc sống của con người như: đất đai, nước, rừng, thuỷ sản, khoáng sản và các dạng tài nguyên năng lượng. Sự suy thoái này trong thập Nguyễn Thị Xuân 12 Lớp: Du lịch 50 Đề án: Kinh tế du lịch kỷ 21 có khả năng dẫn tới tình trạng thiếu thốn nghiêm trọng về lương thực, hay về các nhu câu cần thiết của con người nói chung. Ô nhiễm môi trường sống của con người với tốc độ nhanh và phạm vi lớn hơn trước. hông khí,nước, đấ t đai, cá c đô thị, khu công nghiệp, vùng ven biển, đại dương ngày càng bị ô nhiễm, ảnh hưởng xấu đến khng chỉ ngành du lịch, mà còn nguy hạ i hơn đó là sức khoẻ, đời sống của con người cũng như sự suy tồn và phát triển của các sinh vật khác trên trái đất. Để phần nào khắc phục được những bất cập trên thì cần đảm bảo sự ân đối hài hồ giữ a phát triển du lịch với các kế hoạch, các phương án quy hoạch phát triển các ngành kinh tế khác theo một ội dung thốg nhấ t trong phá t triển kinh tế xã hội chung của từng vùng và cho toàn lãnh thổ đất nước. Trong nguyên tắc này cần chú ý tới việc xem xét tỷ trọng của ngành du lịch, đánh giá thực trạng cũng như dự kiến khả năng phát triển trên quan điểm kiểm soát, khống chế chung, xuất phát từ khía cạnh quản lý khai thác hợp lý nguồn tài nguyên và m trường du lịch. Du lịch và môi trường có mối quan hệ rất gắn bó với nhau, cũng như mối quan hệ giữa con người và môi trường. Môi trường cung cấp nơi cư trú và các điều kiện cho cuộc sống con người và muôn loài sinh vật; môi trường cũng là nơi tiếp nhận, lưu trữ và xử lý những gì mà con người và các sinh vật khác thải ra. Chừng nào còn giữ được sự cân bằng giữa các quá trình đó thì sự sống trong thiên nhiên và cuộc soóng của con người vẫn có thể tiếp tục duy trì bình thường. Nhưng nếu sự cân bằng đó bị phá vỡ mà chủ yếu do con người gây ra, thì việc duy trì sự sống và cuộc sống bị đe doạ. Hoạt động du lịch có tác động đến môi trường về nhiều mặt. Do nhu cầu phát tiển u lịch, nhiề u diệ n tích đất đai bị khai phá để xây dựng cơ sở hạ tầng, như làm đường giao thông, khách sạn, các công trình thể thao, các khu vui chơi giải trí. . . Điều đó gây phá hoại hoặc làm tổn hại tới cảnh quan thiên nhiên, các hệ sinh thái. Các sân golf có thể gây nên Nguyễn Thị Xuân 13 Lớp: Du lịch 50 Đề án: Kinh tế du lịch tình trạng suy thái đất, ô nhiễm nguồn nước, thậm chí gây nên sự cạnh tranh trong việc sử dụng nước cho sinh hoạt và sản xuất, nhất là ổ những nơi hiếm nước. Hoạt động du lịch luôn ngắn liền với việc khai thác các tiềm năng tài nguyên môi trường tự nhiên như cảnh đẹp hùng vĩ của núi sông, biển. . và các giá trị văn hoá nhân văn. Trong nhiều trường hợp, hoạt động du lịch tạo nên những môi trường nhân tạo như công viên vui chơi giải trí, nhà bảo tàng, làng văn hoá. . . trên cơ sở của một hoạc tập hợp các đạc tính của môi truờng tự nhiên như một hang động, một quả đồi, một khúc sông, một khu rừng. . . hay một đền thờ, một quần thể di tích. Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp mà sự tồn tại của nó gắn liền với môi trường, nên môi trường du lịch có tác động qua lại với tất cả các yếu tố của môi trường chung. Sự suy giảm của môi trường nói chung ở một khu vực đồng nghĩa với sự đi xuống của hoạt động du lịch cũng như chất lượng của môi trường d lịch ở khu vực đó. Hoạt động du lịch có thể gây tác động khác tới tài nguyên nước đặc biệt là các chất thải, các chất gây ô nhiễm do các khách sạn nhà hàng, các hoạt động vận tải thuỷ và khách du lịch tạo nên. Hiện nay ở nước ta , tình trạng rác thải bừa bãi tại các địa điểm du lịch, vui chơi giải trí còn phổ biến, điều đó không những ảnh hưởng tới vệ sinh công cộng và môi trường, mà còn gây cảm giác khó chịu cho du khách. Khi hoạt động du lịch nhộn nhịp lên, thì khi đó cũng là điều đe doạ tới chất lượng không khí.Không chỉ có không khí mà còn nhiều vấn đề khác như ô nhiễm tiếng ồn, lượng nước thải mà sự phát triển du lịch còn tạo ra mối đe doạ tới các hệ sinh thái, như phá những khu vực rừng ngập mặn để xây dựng cơ sở hạ tầng, làm mát hoạc chia cắt nơi cư trú các loài sinh vật, khai thác bừa bãi các tài nguyên rừng, biển để sản xuất các sản phẩm phục vụ cho khách du lịch như tiêu bản các thú rừng, hoa lan rừng, tắc kè, đồi mồi, san hô. . . tại nhiềuđiểmdu lịch của nướ c ta . Tuy du lịch mang lại lợi ích kinh tế _ xã hội to lớn nhưng Nguyễn Thị Xuân 14 Lớp: Du lịch 50 Đề án: Kinh tế du lịch các tác động tiêu cực của du lịch đối với môi trường càng ngày càng trở nên rõ rệt hơn. Các quốc gia đều nhận thấy mối nguy hại này và đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để ngăn nừa và hạn chế tác độ ng tiêu cực của du lịch đối với môi trường, cả môi trường tự nhiên, nhân tạo và các đối tượng ý nghĩa về lịch sử, văn hoá, khảo cổ học. Nhà nước ta cũng đã ban hành nhiều văn bản pháp luật có liên quan đến bảo vệ môi trường, bản sắc văn hoá và thần phong mĩ tục trong hoạt động du lịch. Ngoài Luật bảo vệ môi trường, Luật bảo vệ và phat triển rừng, Luật tài nguyên nước có các quy định chung, trong chương 2 của pháp lệnh du lịch có 6 điều về bảo vệ, tồn tạo, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch để phát triển du lịch bền vững, có quy định nghiêm cấm mọi hoạt động du lịch làm ảnh hưởng xấu tới môi trường. Ngoài ra, còn có mọt số nghị định và chỉ thị của chính phủ về việc bảo đảm trật tự trị an, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm tại các cơ sở lưu trú, các địa điểm du lịch, mà còn nhằm bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch . Vấn đề cấp bách hiện nay là phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, vì thực tế đây là một trong các khâu yếu nhất, đặc biệt thể hiện rõ tại các cơ Nguyễn Thị Xuân 15 Lớp: Du lịch 50 Đề án: Kinh tế du lịch à địa đi du lịch. CHƯƠNG 2 THỰC ẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ MÔ ƯỜNG TẠI VỊNH HẠ LONG 2.1. ái quát về Vịnh Hạ Long Vịnh Hạ Long được du khách trong và ngoài nước biết đến là một kì quanên nhiêthế giới. Một Hạ Long độc nhất vô nhị trên thế giới. Trong một diện tích không lớn, hàng ngàn đảo đá với muôn hình, dáng vẻ khác nhau như những viên ngọc bích long lanh được đính lên chiếc khăn voan xanh biếc của nàng thiếu nữ. Với những giá trị đặc biệt, ngày 17/12/1994, trong phiên họp lần thứ 18 của Hội đồng Di sản Thế giới thuộc UNESCO tổ chức tại Thái Lan, vịnh Hạ Long chính thức được công nhận là Di sản Thiên nhiên thế giới. Năm 2000, vịnh Hạ Long được UNESCO công nhận lần thứ hai là Di Sản thế giới bởi giá trị địa chất, địa mạo. Điều đó đã khẳng định giá trị ngoại hạng mang tính oàn cầu của v h Hạ Long . Vị trí địa lí Vịnh Hạ Long nằm ở vùng Đông Bắc Việt Nam,là một phần của vịnh Bắc Bộ, được giới hạn với phía Đông Bắc giáp vịnh Bái Tử Long; phía Tây Nam giáp quần đảo Cát Bà; phía Tây và Tây Bắc giáp đất liền bằng đường Nguyễn Thị Xuân 16 Lớp: Du lịch 50 Đề án: Kinh tế du lịch bờ biển khoảng 120km kéo dài từ huyện Yên Hưng, qua thành phố Hạ Long, thị xã Cẩm Phả đến hết huyện đảo Vân Đồn; phía Đông Nam và phía Nam hướng ra vịnh Bắc Bộ. Trong diện tích 1.553km² gồm vùng lõi và vùng đệm, nằm tại các tọa độ từ 106°58'-107°22' Đông và 20°45'-20°50' Bắc, vịnh Hạ Long bao gồm 1.969 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó 989 đảo có tên v 980 đả chưa được đặt tên. Dân số Trong số 1.969 đảo của Hạ Long hiện nay chỉ có khoảng 40 đảo là có dân sinh sống, những đảo này có qui m vài ục đến hàng ngàn hecta tập trung chủ yếu ở phía Đông và Đông Nam vịnh Hạ Long. Mấy chục năm gần đây, nhiều vạn chài sống trôi nổi trên mặt nước, bắt đầu lên một số đảo định cư biến những đảo hoang sơ trở thành trù phú như đảo Sa Tô (thành phố Hạ Long), đảo T ng Lợi (huyện đảo Vân Đồn). Dân số trên vịnh Hạ Long hiện nay khoảng 1.540 người, tập trung chủ yếu ở các làng đánh cá Cửa, Ba Hang, Cặp Dèhu phường Hùng Tg , thành phố Hạ Long ). Cư dâng Vịnhần lớn sốnên thuyền , trên nhà Nguyễn Thị Xuân 17 Lớp: Du lịch 50
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan