ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN NGỌC ĐIỆP
QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƢỚC TRONG CÁC
CÔNG TY CỔ PHẦN TỈNH LẠNG SƠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN NGỌC ĐIỆP
QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƢỚC TRONG CÁC
CÔNG TY CỔ PHẦN TỈNH LẠNG SƠN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. PHAN HUY ĐƢỜNG
XÁC NHẬN CỦA
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực.
Những kết luận khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất
cứ một công trình nào khác.
Học viên
Nguyễn Ngọc Điệp
LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trƣờng, kết
hợp với kinh nghiệm trong quá trình thực tiễn công tác, với sự cố gắng nỗ
lực của bản thân.
Lời đầu tiên tôi xin dành bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới
gia đình tôi đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt cả quá trình học tập và
thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo - GS.TS. Phan Huy Đƣờng là
ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khoa học, đã tận tình hƣớng dẫn và chỉ bảo cho
tôi nhiều kinh nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài. Bên cạnh đó, không
thể không nhắc đến Quý Thầy giáo, cô giáo đã giúp đỡ hƣớng dẫn tôi hoàn
thành bài luận văn thông qua đợt bảo vệ sơ bộ và bảo vệ chính thức.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn Ban Đổi mới và phát triển doanh
nghiệp - UBND Tỉnh Lạng Sơn đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập dữ
liệu và cung cấp thông tin cho luận văn.
Mặc dù với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận đƣợc sự góp ý chân thành của quý
Thầy, quý Cô, đồng nghiệp và bạn bè để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày
tháng 10 năm 2015
Học viên
Nguyễn Ngọc Điệp
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT --------------------------------------- i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ------------------------------------------------------- ii
PHẦN MỞ ĐẦU ------------------------------------------------------------------- 1
CHƢƠNG 1 ------------------------------------------------------------------------- 5
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN,
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƢỚC TRONG CÁC ------------ 5
CÔNG TY CỔ PHẦN ------------------------------------------------------------- 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu --------------------------------------------- 5
1.1.1. Những nghiên cứu điển hình về cổ phần hóa Doanh nghiệp Nhà
nước tại Việt Nam ------------------------------------------------------------------ 5
1.1.2. Các nghiên cứu điển hình về vấn đề vốn, quản lý vốn và chính sách
quản lý vốn nhà nước trong các công ty cổ phần ------------------------------ 6
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn nhà nƣớc trong các công ty
cổ phần ------------------------------------------------------------------------------- 9
1.2.1. Vốn nhà nước trong các công ty cổ phần -------------------------------- 9
1.2.1.1. Vốn và vai trò của vốn trong Doanh nghiệp -------------------------- 9
1.2.1.2. Vốn nhà nước trong các Công ty cổ phần --------------------------- 10
1.2.2. Quản lý Vốn nhà nước trong công ty cổ phần ------------------------ 122
1.2.2.1. Khái niệm quản lý vốn nhà nước trong các công ty cổ phần ------ 12
1.2.2.2. Nội dung quản lý vốn nhà nước trong các công ty cổ phần ------ 123
1.2.2.3. Các tiêu chí đánh giá quản lý vốn nhà nước trong các công ty cổ
phần -------------------------------------------------------------------------------- 22
1.2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn nhà nước trong Công ty cổ
phần -------------------------------------------------------------------------------- 24
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý Vốn nhà nước trong các Công ty cổ
phần và bài học cho tỉnh Lạng Sơn -------------------------------------------- 28
1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý vốn nhà nước trong các Công ty cổ
hần ---------------------------------------------------------------------------------- 28
1.3.2. Bài học cho tỉnh Lạng Sơn ----------------------------------------------- 34
CHƢƠNG 2 ----------------------------------------------------------------------- 38
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ---------------------------------------------- 38
2.1. Phƣơng pháp luận chung --------------------------------------------------- 38
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể -------------------------------------- 38
2.2.1. Phương pháp phân tích--------------------------------------------------- 39
2.2.2.. Phương pháp tổng hợp -------------------------------------------------- 39
2.2.3. Phương pháp thu thập tài liệu ------------------------------------------- 40
2.2.4. Phương pháp thống kê ---------------------------------------------------- 40
2.2.5. Phương pháp dự tính dự báo -------------------------------------------- 41
2.2.6. Phương pháp so sánh ----------------------------------------------------- 41
CHƢƠNG 3 ----------------------------------------------------------------------- 42
THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƢỚC TẠI CÁC CÔNG TY
CỔ PHẦN CỦA TỈNH LẠNG SƠN------------------------------------------- 42
3.1. Tổng quan về vốn nhà nƣớc trong các công ty cổ phần của tỉnh Lạng
Sơn---------------------------------------------------------------------------------- 42
3.1.1. Tình hình sắp xếp, đổi mới Doanh nghiệp của tỉnh Lạng Sơn ------ 42
3.1.2. Quy mô, cơ cấu vốn nhà nước trong các công ty cổ phần của tỉnh
Lạng Sơn --------------------------------------------------------------------------- 43
3.2. Phân tích thực trạng quản lý vốn nhà nƣớc trong các công ty cổ phần
của tỉnh Lạng Sơn ---------------------------------------------------------------- 45
3.2.1. Thực trạng lập kế hoạch, xây dựng chính sách, quy định quản lý vốn
nhà nước trong các công ty cổ phần ở Lạng Sơn----------------------------- 45
3.2.2. Thực trạng bộ máy quản lý vốn nhà nước trong các công ty cổ phần
của Lạng Sơn ---------------------------------------------------------------------- 50
3.2.3. Thực trạng kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý vốn nhà nước trong
các công ty cổ phần của Lạng Sơn --------------------------------------------- 53
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý vốn nhà nƣớc trong các công ty cổ phần
của tỉnh Lạng Sơn ---------------------------------------------------------------- 54
3.3.1. Những ưu điểm ------------------------------------------------------------ 54
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ----------------------------------------- 57
CHƢƠNG 4 ----------------------------------------------------------------------- 60
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN -------- 60
NHÀ NƢỚC TRONG CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN TỈNH LẠNG SƠN - 60
4.1. Bối cảnh quốc tế, trong nƣớc tác động đến công tác quản lý vốn nhà
nƣớc trong các công ty cổ phần của tỉnh Lạng Sơn -------------------------- 60
4.2. Quan điểm hoàn thiện quản lý vốn nhà nƣớc trong các công ty cổ phần
của tỉnh Lạng Sơn ---------------------------------------------------------------- 63
4.3. Giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý vốn nhà nƣớc trong các
công ty cổ phần của tỉnh Lạng Sơn --------------------------------------------- 64
4.3.1. Tách biệt chức năng QLNN với chức năng đại diện chủ sở hữu ---- 64
4.3.2. Hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý vốn nhà nước trong các công ty
cổ phần của tỉnh Lạng Sơn ------------------------------------------------------ 66
4.3.3. Hoàn thiện chính sách QLNN đối với các công ty cổ phần của tỉnh
Lạng Sơn --------------------------------------------------------------------------- 67
4.3.4. Đổi mới phương thức quản lý vốn nhà nước trong các công ty cổ
phần của tỉnh Lạng Sơn ---------------------------------------------------------- 70
4.3.4.1. Cải cách hành chính trong công tác quản lý vốn nhà nước tại các
công ty cổ phần của tỉnh Lạng Sơn --------------------------------------------- 70
4.3.4.2. Hoàn thiện các công cụ QLNN đối với các công ty cổ phần của
tỉnh Lạng Sơn --------------------------------------------------------------------- 72
4.3.4.3. Tăng cường hiệu quả QLNN tại các công ty cổ phần của tỉnh Lạng
Sơn ---------------------------------------------------------------------------------- 74
4.3.5. Nâng cao tính hiệu lực của cơ chế giám sát của chủ sở hữu vốn nhà
nước đối với các công ty cổ phần ---------------------------------------------- 76
KẾT LUẬN ----------------------------------------------------------------------- 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO -------------------------------------- 81
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
1.
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
CPH
Cổ phần hóa
2.
CTCP
Công ty cổ phần
3.
DN
Doanh nghiệp
4.
DNNN
Doanh nghiệp nhà nƣớc
5.
HĐND
HĐND
6.
HĐQT
HĐQT
7.
QLNN
QLNN
8.
SCIC
Tổng công ty đầu tƣ và kinh doanh vốn nhà nƣớc
9.
UBND
UBND
10.
VNN
Vốn nhà nƣớc
i
ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
1
2
3
Bảng
Nội dung
Trang
Bảng 3.1
Quy mô, cơ cấu VNN trong các Cty CP tỉnh Lạng
44
Sơn đến năm 2010
Bảng 3.2
Quy mô, cơ cấu VNN trong các Cty CP tỉnh Lạng
45
Sơn đến năm 2014
Bảng 3.3
BC tình hình hoạt động của DN năm 2012
ii
58
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về đổi mới và nâng cao
hiệu quả hoạt động của Doanh nghiệp nhà nƣớc (DNNN), nhiều giải pháp
đã đƣợc triển khai thực hiện từ đầu những năm 1990 nhƣ: sáp nhập, hợp
nhất, giao, bán, khoán, cho thuê, giải thể, phá sản và cổ phần hóa (CPH).
Số lƣợng DNNN đã giảm đáng kể, từ hơn 12 nghìn DN năm 1990 xuống
còn trên 5.600 DN năm 2000, còn hơn 1.350 DN năm 2010 và còn dƣới
800 DN 100% VNN vào cuối năm 2014. Hội nghị Trung ƣơng 3(khóa XI)
tháng 10 năm 2011 đã khẳng định tái cơ cấu DNNN là một trọng tâm của
tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trƣởng. Thủ tƣớng
Chính phủ đã phê duyệt Đề án tái cơ cấu DNNN giai đoạn 2011 - 2015,
trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty. Tập trung nâng cao năng lực
quản trị, tiềm lực tài chính, hiệu quả sản xuất kinh doanh và thực hiện
CPH, thoái vốn đầu tƣ ngoài ngành, bán phần VNN không cần nắm giữ
theo nguyên tắc thị trƣờng. Tăng cƣờng QLNN và quản lý của chủ sở hữu.
Kiện toàn tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý. Công khai minh bạch kết quả
hoạt động của doanh nghiệp (DN)
Nhờ những chủ trƣơng và chính sách trên, kết quả hoạt động của các
DN sau khi CPH đƣợc cải thiện đáng kể. Tổng hợp số liệu báo cáo gần đây
của 2.400 DN, sau một năm CPH, vốn điều lệ tăng bình quân 68%; doanh thu
tăng 34%; lợi nhuận sau thuế tăng 99,9%; nộp ngân sách tăng 47%; thu nhập
bình quân đầu ngƣời tăng 76,9%. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đã
đạt đƣợc, thì một trong những bất cập nổi lên thu hút đƣợc nhiều sự quan tâm
đó là công tác quản lý VNN trong các CTCP còn nhiều hạn chế, yếu kém.
Điều này gây ảnh hƣởng lớn đến mục tiêu bảo toàn VNN trong các công ty
này.
1
Tại tỉnh Lạng Sơn, việc CPH các DNNN về cơ bản đã hoàn thành,
tuy nhiên, VNN trong các DN không thuộc đối tƣợng cần nắm giữ vẫn
chiếm tỷ lệ khá cao. Công tác quản lý VNN trong các CTCP đã đƣợc các
cơ quan chức năng của tỉnh Lạng Sơn quan tâm, chú trọng ngay từ khi DN
đƣợc CPH. Nhờ đó, hiệu lực và hiệu quả quản lý VNN trong các CTCP
tỉnh Lạng Sơn đã không ngừng đƣợc nâng lên. Tuy vậy, trƣớc những đòi
hỏi mới của thực tiễn, đặc biệt sau khi Thủ tƣớng Chính phủ đã phê duyệt
Đề án tái cơ cấu DNNN giai đoạn 2011 - 2015 với nhiều yêu cầu về quản
lý phần VNN trong các CTCP, vấn đề quản lý VNN trong các CTCP ở tỉnh
Lạng Sơn đang đƣợc đặt ra cấp thiết.
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn:
Thế nào là quản lý VNN trong các CTCP và cần có những quan
điểm và giải pháp nào nhằm hoàn thiện quản lý VNN tại các CTCP ở tỉnh
Lạng Sơn?
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Bằng phƣơng pháp luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý
VNN trong các CTCP, luận văn đánh giá thực trạng quản lý VNN trong các
CTCP ở tỉnh Lạng Sơn, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác này.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Luận giải, làm rõ cơ sở lý luận về quản lý VNN trong các CTCP
- Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, trong nƣớc về quản lý VNN trong
các CTCP và rút ra bài học cho tỉnh Lạng Sơn.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý VNN trong các CTCP ở tỉnh
Lạng Sơn.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác
quản lý VNN trong các CTCP ở tỉnh Lạng Sơn hiện nay.
2
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu nội dung và quá trình triển khai thực hiện quản
lý VNN trong các CTCP của tỉnh Lạng Sơn, đi sâu vào phân tích quyền và
nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu VNN cũng nhƣ quyền và nghĩa vụ của
ngƣời đại diện phần VNN trong CTCP nhằm đề xuất giải pháp hoàn thiện
quản lý VNN trong các công ty này.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu công tác quản lý VNN trong các CTCP chuyển
đổi từ DNNN của tỉnh Lạng Sơn từ năm 2002 đến nay. (năm 2002 là giai
đoạn tiến hành ồ ạt) Các giải pháp mà luận văn đề xuất có giá trị đến năm
2020, tầm nhìn 2030.
4. Các kết quả chính và đóng góp của luận văn
Kết thúc nghiên cứu, luận văn đạt những kết quả chính sau:
Thứ nhất, góp phần làm rõ những vấn đề chủ yếu về lý luận liên
quan đến quản lý VNN trong các CTCP
Thứ hai, tổng kết đƣợc kinh nghiệm của một số nƣớc và vận dụng đề
xuất giải pháp hoàn thiện quản lý VNN trong các CTCP của Việt Nam
trong đó có tỉnh Lạng Sơn.
Thứ ba, đánh giá đƣợc chi tiết thực trạng quản lý VNN trong các
CTCP của tỉnh Lạng Sơn và chỉ ra đƣợc những kết quả cũng nhƣ những tồn
tại và vƣớng mắc đặt ra.
Thứ tƣ, đề xuất quan điểm và một số giải pháp để hoàn thiện quản lý
VNN trong các CTCP nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty
này của tỉnh Lạng Sơn trong thời gian tới.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn đƣợc kết cấu trong bốn chƣơng.
3
Chƣơng 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu và cơ sở lý luận,
thực tiễn về quản lý VNN trong các CTCP
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Thực trạng về quản lý VNN tại các CTCP của tỉnh
Lạng Sơn
Chƣơng 4. Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý VNN
trong các CTCP tỉnh Lạng Sơn
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN,
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƢỚC TRONG CÁC
CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Những nghiên cứu điển hình về cổ phần hóa Doanh nghiệp
Nhà nước tại Việt Nam
Những nghiên cứu đƣợc thực hiện vào những năm 90 của thế kỷ 20
tập trung chủ yếu vào vấn đề lý luận về CPH và bàn về việc tiến hành CPH
DNNN ở Việt Nam nhƣ “Cơ sở khoa học của việc chuyển đổi một số
DNNN thành CTCP ở Việt Nam”(1993). Ngoài ra còn có công trình vừa
nghiên cứu về lý luận của CPH DNNN vừa nghiên cứu quá trình CPH ở
một số quốc gia nhƣ “CPH DN nhà nƣớc - cơ sở lý luận và kinh nghiệm
thực tiễn”(1996) của Nguyễn Ngọc Quang.
Sang giai đoạn tiếp theo, kế thừa các nghiên cứu trƣớc đó, một loạt
các nghiên cứu sâu về CPH ở Việt Nam đƣợc thực hiện nhằm tìm ra giải
pháp thúc đẩy quá trình CPH ở Việt Nam, cũng nhƣ phát hiện ra các vấn đề
nảy sinh mà DN sẽ đối mặt sau khi CPH và cách thức giải quyết chúng.
Với mong muốn đẩy nhanh quá trình CPH ở một địa phƣơng hay
lĩnh vực, ngành cụ thể. Một loạt các nghiên cứu đã đƣợc thực hiện, trong
đó ở phạm vi một địa phƣơng có “Một số giải pháp nhằm thúc đẩy CPH
DNNN trong công nghiệp Việt Nam”(2003) của Hoàng Kim Huyền hay
trong phạm vi DNNN của tổng công ty có tác giả Trần Nam Hải với “Thực
trạng CPH ở Tổng công ty Bƣu chính Viễn thông Việt Nam: kinh nghiệm
và giải pháp”(2006).
Dù tiếp cận ở phạm vi nào, điểm chung của các nghiên cứu đó là tập
trung hệ thống hóa cơ sở lý luận về CPH, đánh giá một cách khoa học về
diễn biến quá trình CPH nhằm tìm ra những vấn đề khó khăn và bất cập
trong triển khai thực hiện. Trên cở sở đó, các tác giả đều đã đề xuất các
5
nhóm giải pháp đẩy nhanh tiến trình CPH DNNN trong phạm vi nghiên
cứu của mình.
1.1.2. Các nghiên cứu điển hình về vấn đề vốn, quản lý vốn và
chính sách quản lý vốn nhà nước trong các công ty cổ phần
Trong nghiên cứu “Nhà nƣớc với tƣ cách là nhà đầu tƣ: CPH, tƣ
nhân hóa và chuyển đổi DNNN tại Việt Nam”(2006), của Scott Cheshier và
các cộng sự tiếp cận vấn đề CPH trên góc độ nâng cao vai trò của nhà nƣớc
trong các DNNN. Nghiên cứu đã cho thấy tình trạng thất thoát và phân
quyền không chính thức thời kỳ kế hoạch hóa tập trung đã dẫn tới giảm vai
trò của chính quyền trung ƣơng trong sở hữu và kiểm soát các DNNN.
Nghiên cứu khẳng định nhà nƣớc có ba mối quan tâm lớn: VNN phải đƣợc
bảo toàn, các tổng công ty phải đáp ứng những chỉ tiêu/mục tiêu do nhà
nƣớc đề ra và các tổng công ty phải phát triển những ngành công nghiệp
chủ đạo.
Nhƣ vậy, để DNNN phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, vấn
đề đặt ra là phải bảo toàn và phát triển VNN trong các DN sau CPH. Làm
thế nào để quản lý tốt VNN trong DN sau CPH? Câu trả lời có trong một số
nghiên cứu sau.
Đề tài “Hệ thống hoá và đánh giá hệ thống văn bản pháp luật hiện
hành về vấn đề sử dụng VNN đầu tƣ vào kinh doanh” năm 2006, Viện
nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ƣơng (CIEM) chú trọng phân tích, đánh
giá hệ thống văn bản pháp luật về chính sách đầu tƣ vốn của Nhà nƣớc vào
kinh doanh và vai trò chủ sở hữu VNN. Qua đó nghiên cứu chỉ ra những
mặt tích cực và hạn chế, phƣơng thức đầu tƣ vốn và quản lý vốn tại DN,
đƣa ra kiến nghị về giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý vốn nhằm tăng
cƣờng tính chủ động cho DN, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong quá
trình triển khai, xác định đƣợc chức năng vai trò của chủ sở hữu VNN,
đánh giá thực trạng quản lý VNN tại DNNN và tình hình sắp xếp, đổi mới
DNNN.
6
Quản lý VNN dù bằng cách nào thì cũng theo khuôn khổ pháp lý.
Chính vì vậy, sự xuất hiện chính sách quản lý VNN tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác quản lý VNN. Tuy nhiên, quá trình triển khai thực hiện sẽ nảy
sinh “Những tồn tại, vƣớng mắc ở chính sách quản lý VNN tại DN sau
CPH và một số giải pháp khắc phục”(2009), tác giả Trần Xuân Long cho
rằng bên cạnh quá trình sắp xếp và CPH DNNN, việc quản lý VNN tại các
DN sau CPH là một vấn đề cần đƣợc quan tâm và sớm giải quyết nhằm
thực hiện đồng bộ quản lý giám sát của nhà nƣớc trên cả hai vai trò QLNN
và chủ sở hữu vốn. Cũng trong nghiên cứu này, tác giả đã chỉ ra có 5 vƣớng
mắc lớn trong cơ chế quản lý VNN tại DN sau CPH đó là: bất cập trong
chính sách đối với ngƣời đại diện; chƣa có hƣớng dẫn cụ thể và hình thức
phân phối lợi nhuận; chƣa có đánh giá cụ thể và đầy đủ về việc các tập
đoàn, tổng công ty cho các công ty con, công ty liên kết vay vốn; xuất hiện
hiện tƣợng đầu tƣ đan xen trong nội bộ tập đoàn, tổng công ty ảnh hƣởng
đến hiệu quả vốn đầu tƣ; nhiều DN thuộc các tập đoàn, tổng công ty cùng
hoạt động trong ngành nghề giống nhau dẫn đến cạnh tranh lẫn nhau đã ảnh
hƣởng không nhỏ đến năng lực tài chính và hiệu quả sử dụng vốn tại DN.
Những vƣớng mắc này chỉ đƣợc giải quyết nếu nhƣ có một hành lang pháp
lý đồng bộ. Vì vậy, trong một nghiên cứu khác “Chính sách quản lý VNN
tại các DN sau CPH (2009), tác giả Trần Xuân Long khẳng định: quản lý
VNN tại DN sau CPH chƣa có qui định cụ thể riêng nên dẫn đến công tác
quản lý VNN trong các DN sau CPH phát sinh nhiều vƣớng mắc trong đại
diện chủ sở hữu VNN, vấn đề ngƣời đƣợc cử làm đại diện VNN tại DN sau
CPH. Do đó, tác giả đã đề xuất một số hƣớng hoàn thiện nhằm tạo lập một
khuôn khổ hành lang pháp lý cho công tác quản lý VNN trong DN sau
CPH.
Đề tài nghiên cứu “Cải cách phƣơng thức quản lý, giám sát phần
VNN tại DN” năm 2009 của Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ƣơng
(CIEM). Công trình tập trung làm rõ một số nội dung cơ bản của phƣơng
7
thức quản lý và giám sát VNN đầu tƣ tại DN, trong đó khuyến nghị cần
sớm đổi mới, tăng quyền chủ động hoạt động sản xuất kinh doanh, tự chủ
về tài chính, giảm sự can thiệp của cơ quan Nhà nƣớc trong quá trình hoạt
động kinh doanh, tăng cƣờng giám sát thông qua kiểm toán độc lập, tiêu
chuẩn của ngƣời đại diện chủ sở hữu, tách biệt chức năng quản lý kinh tế
và chức năng QLNN trong DN và hƣớng đến giảm dần số lƣợng DNNN ở
một số lĩnh vực ngành nghề không cần thiết nắm giữ.
Đề tài nghiên cứu “Cơ chế chính sách tài chính đối với DNNN sau
cổ phần hoá” năm 2010, Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ƣơng
(CIEM) đề cập đến quản lý VNN tại các DNNN sau CPH và nâng cao hiệu
quả quản lý vốn tại DN, thông qua việc ban hành các tiêu chí đối với ngƣời
đại diện vốn, cơ chế phối hợp của nhóm ngƣời đại diện vốn tại DN; tổ chức
các hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ, nâng cao đạo đức nghề nghiệp
tài chính cho ngƣời quản lý DN; phẩm chất chính trị, đạo đức, nghiệp vụ
cho cán bộ QLNN về tài chính đối với DN cũng nhƣ quyền lợi trách nhiệm
của ngƣời đại diện vốn; sự phối hợp, kiểm tra và giám sát của các cơ quan
Nhà nƣớc có thẩm quyền trong quản lý VNN tại DN.
Báo cáo nghiên cứu “Các vấn đề tài chính phát sinh khi chuyển toàn
bộ DNNN sang hoạt động theo Luật DN từ 01/07/2010”, năm 2011, Công
trình nghiên cứu của Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ƣơng (CIEM).
Nghiên cứu đã đánh giá tổng thể khung pháp lý liên quan đến DNNN trƣớc
và sau chuyển đổi, trong đó chú trọng đến khía cạnh vốn và tài chính của
DN; chỉ ra những khác biệt về khung pháp lý thay đổi giữa Luật DNNN
năm 2003 và Luật DN năm 2005 trên khía cạnh về chủ sở hữu, đại diện chủ
sở hữu, quản lý vốn và làm rõ những khoảng trống pháp lý, dự báo những
phát sinh trong quá trình thực hiện nhƣ: chƣa có quy định pháp lý đối với
chủ sở hữu vốn và đại diện chủ sở hữu tại các DN quốc phòng, an ninh.
Tóm lại, các nghiên cứu về VNN và quản lý VNN, đặc biệt là quản
lý VNN trong các CTCP đã đƣợc thực hiện thời gian qua. Tuy nhiên, các
8
nghiên cứu điển hình nêu trên mới chỉ tiếp cận ở góc độ nào đó của vấn đề
quản lý vốn, hoặc trong phạm vi một DN cụ thể. Vì vậy, chƣa khái quát
đƣợc một bức tranh toàn cảnh về công tác quản lý VNN trong các CTCP
của một địa phƣơng nhƣ tỉnh Lạng Sơn. Điều đó dẫn đến thiếu đi các căn
cứ quan trọng để chính phủ và các tỉnh thiết lập một khuôn khổ để thực
hiện tốt vai trò quản lý đối với các CTCP. Trong bối cảnh đó, học viên đã
chọn “Quản lý vốn nhà nước trong các công ty cổ phần của tỉnh Lạng
Sơn" là đề tài nghiên cứu.
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn nhà nƣớc trong các
công ty cổ phần
1.2.1. Vốn nhà nước trong các công ty cổ phần
1.2.1.1. Vốn và vai trò của vốn trong Doanh nghiệp
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, gắn liền với
nền sản xuất hàng hoá. Vốn là tiền huy động vào sản xuất nhằm mục đích
sinh lợi, hay nói cách khác, tiền chỉ là vốn khi đƣợc đƣa vào trong sản xuất
lƣu thông. C.Mác cho rằng: "Nhƣ vậy là giá trị đƣợc ứng ra lúc ban đầu
không những đƣợc bảo tồn trong lƣu thông, mà còn thay đổi đại lƣợng của
nó, còn cộng thêm một giá trị thặng dƣ, hay đã tự tăng thêm giá trị. Chính
sự vận động ấy biến giá trị đó thành tƣ bản" [3, trang 228].
Hoạt động kinh doanh của các DN trong bất cứ lĩnh vực nào đều gắn
liền với vốn, không có vốn thì không thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đƣợc, chính vì vậy ngƣời ta thƣờng nói vốn là chìa khoá để mở rộng
và phát triển kinh doanh. Nhu cầu về vốn của DN đƣợc thể hiện ở khâu
thành lập DN, trong chu kì kinh doanh và khi phải đầu tƣ thêm.
Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau, vốn có thể đƣợc nhìn nhận trên
các phƣơng diện khác nhau:
Về phương diện kỹ thuật
9
- Trong phạm vi DN, vốn là các loại tài sản tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh cùng với các nhân tố khác nhau nhƣ: lao động, tài
nguyên thiên nhiên...
- Trong phạm vi nền kinh tế, vốn là hàng hóa đặc biệt để sản xuất ra
hàng hóa khác lớn hơn chính nó về mặt giá trị.
Về phương diện tài chính
- Trong phạm vi DN, vốn là tất cả tài sản bỏ ra lúc đầu, thƣờng biểu
hiện bằng tiền dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN nhằm
mục đích lợi nhuận.
- Trong phạm vi kinh tế, vốn là khối lƣợng tiền tệ đƣa vào lƣu thông
nhằm mục đích sinh lời.
Đối với mỗi loại hình DN, nguồn gốc việc hình thành vốn là khác
nhau và sở hữu cũng khác nhau. Đối với DNNN thì vốn sản xuất là do nhà
nƣớc cấp và giao quyền tự chủ về tài chính cho DN và DN có trách nhiệm
phải bảo toàn và phát triển vốn. Đối với loại hình DN khác nhƣ DN tƣ
nhân, DN tập thể, DN cổ phần thì nguồn vốn đƣợc huy động từ các nguồn
vốn khác nhau.
1.2.1.2. Vốn nhà nước trong các Công ty cổ phần
* Khái niệm Công ty cổ phần:
CTCP là loại hình DN trong đó các thành viên cùng góp vốn, cùng
hƣởng lợi nhuận, cùng chịu lỗ tƣơng ứng với phần vốn góp và chỉ chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong
phạm vi phần góp vốn của mình. Theo Luật DN năm 2005, tại Chƣơng IV,
Điều 77: CTCP là DN, trong đó: Vốn điều lệ đƣợc chia thành nhiều phần
bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lƣợng cổ
đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lƣợng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của DN trong phạm vi số
vốn đã góp vào DN; Cổ đông có quyền tự do chuyển nhƣợng cổ phần của
10
mình cho ngƣời khác, trừ trƣờng hợp cổ đông sở hữu cổ phần ƣu đãi biểu
quyết và hạn chế đối với cổ đông sáng lập.
* Vốn nhà nước trong các Công ty cổ phần
Vốn do Nhà nƣớc đầu tƣ tại CTCP là vốn cấp trực tiếp từ ngân sách
nhà nƣớc cho CTCP khi thành lập, trong quá trình hoạt động kinh doanh;
VNN đƣợc tiếp nhận từ nơi khác chuyển đến theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền; giá trị các khoản viện trợ, quà biếu, quà tặng; tài sản vô
chủ, tài sản dôi thừa khi kiểm kê CTCP đƣợc hạch toán tăng VNN tại
CTCP; vốn bổ sung từ lợi nhuận sau thuế; giá trị quyền sử dụng đất và các
khoản khác đƣợc tính vào VNN theo quy định của pháp luật.
VNN tại các CTCP có đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, VNN tại các CTCP thƣờng có quy mô lớn và đƣợc đầu tƣ
vào các lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế. Đặc điểm này xuất phát từ
thực tế tại các nền kinh tế thị trƣờng, CTCP thƣờng đƣợc nhà nƣớc đầu tƣ
là những DN hoạt động trong những lĩnh vực then chốt trong nền kinh tế và
là những DN lớn hoặc rất lớn. Chính vì VNN tại các CTCP luôn có quy mô
rất lớn và đầu tƣ vào các lĩnh vực then chốt, cho nên việc quản lý sử dụng
VNN một cách hiệu quả luôn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Thứ hai, VNN là vốn công, thuộc sở hữu toàn dân và đƣợc quản lý
bởi một chủ thể rất đặc biệt đó là Nhà nƣớc. Chủ thể Nhà nƣớc vừa là
ngƣời sở hữu vốn nhƣ mọi chủ thể khác trong nền kinh tế với những yêu
cầu tuân thủ pháp luật, những quy phạm xã hội, bảo vệ môi trƣờng và đảm
bảo sử dụng vốn với hiệu quả tài chính cao nhất, lại vừa là chủ thể quản lý
xã hội với tƣ cách cơ quan công quyền và điều tiết chung đối với toàn bộ
nền kinh tế, nghĩa là Nhà nƣớc đồng thời đóng hai vai trò “ngƣời đá bóng”
và “ngƣời thổi còi”. Do vậy, việc ban hành các chính sách, quy định về
quản lý kinh tế và kinh doanh khó tránh khỏi các vấn đề về công bằng hay
cạnh tranh bình đẳng.
11
- Xem thêm -