ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN HOÀNG NAM
QUẢN LÝ VỐN CHO PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG GIAO THÔNG
TẠI THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội - Năm 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN HOÀNG NAM
QUẢN LÝ VỐN CHO PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG GIAO THÔNG
TẠI THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Minh Khải
Hà Nội - Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luâ ̣n văn này là công trình khoa ho ̣c nghiên cứu
đô ̣c lâ ̣p của riêng tôi . Các số liê ̣u, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và
chƣa đƣợc công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Các số liệu, tài liệu
tham khảo đƣợc trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng.
LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này tôi đã nhận
đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý Thầy, Cô trƣờng Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô Trƣờng Đại học Kinh
tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đặc biệt là những Thầy, Cô đã tận tình dạy bảo
cho tôi suốt thời gian học tập tại trƣờng.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo PGS.TS Nguyễn Minh Khải
ngƣời đã giúp tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn những ngƣời thân trong gia đình, bạn bè và cơ quan
nơi tôi công tác đã luôn ở bên tôi, giúp đỡ và tạo nhiều điều kiện để tôi đƣợc
học tập, nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt
tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót và
hạn chế. Kính mong đƣợc sự chia sẻ và những đóng góp ý kiến của các Thầy,
Cô giáo và các bạn.
Trân trọng cảm ơn./.
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................................ i
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................... ii
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN PHÁT TRIỂN KẾT
CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG .......................................................................................... 4
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƢ VÀ VỐN ĐẦU TƢ .................................................... 5
1.1.1 Khái niệm về đầu tƣ .............................................................................................. 5
1.1.2 Phân loại đầu tƣ .................................................................................................... 7
1.1.3 Đặc điểm hoạt động đầu tƣ ................................................................................... 9
1.1.4 Vị trí, vai trò của đầu tƣ đối với sự phát triển nền kinh tế .................................. 12
1.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN ................................... 15
1.2.1 Khái niệm vốn đầu tƣ.......................................................................................... 15
1.2.2 Khái niệm vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản .............................................................. 17
1.2.3 Nội dung của vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản ......................................................... 18
1.2.4 Vị trí, vai trò của vốn trong đầu tƣ xây dựng cơ bản .......................................... 19
1.3 QUAN NIỆM, NỘI DUNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ
TẦNG GIAO THÔNG ........................................................................................................ 22
1.3.1 Quan niệm về quản lý vốn cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông ................ 22
1.3.2 Mục đích của quản lý vốn cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông ................. 23
1.3.3 Nội dung công tác quản lý vốn cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông ......... 24
1.3.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý vốn phát triển kết cấu hạ tầng giao thông . 30
1.3.5 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng kết
cấu hạ tầng giao thông ................................................................................................. 32
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 36
2.1 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐƢỢC SỬ DỤNG .................................................. 36
2.2 ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU ........................................ 36
2.3 CÁC CÔNG CỤ ĐƢỢC SỬ DỤNG ............................................................................. 36
2.4 MÔ TẢ CÁC PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN TRONG ĐỀ TÀI ................................. 36
2.4.1 Phƣơng pháp thống kê ........................................................................................ 36
2.4.2 Phƣơng pháp phân tích tổng hợp ........................................................................ 37
2.4.3 Phƣơng pháp logic - lịch sử ................................................................................ 38
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO
THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ (GIAI ĐOẠN
2011-2015). .......................................................................................................................... 39
3.1 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ
TẦNG GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ .................................. 39
3.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của Thành phố Việt Trì ........................... 39
3.1.2 Tình hình quản lý vốn tại các dự án đầu tƣ kết cấu hạ tầng giao thông ............. 41
3.2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG
GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ .............................................. 43
3.2.1 Quản lý vốn đầu tƣ xây dựng trong bƣớc chuẩn bị dự án................................... 43
3.2.2 Công tác quản lý vốn trong quá trình tổ chức thực hiện dự án đầu tƣ ................ 47
3.2.3 Công tác quyết toán vốn đầu tƣ .......................................................................... 52
3.2.4 Những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý vốn đầu tƣ kết cấu hạ tầng giao
thông và nguyên nhân .................................................................................................. 55
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐẦU TƢ VỐN PHÁT
TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ58
4.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ
ĐẾN NĂM 2020. ................................................................................................................. 58
4.1.1 Mục tiêu kinh tế chủ yếu..................................................................................... 58
4.1.2 Chỉ tiêu xã hội ..................................................................................................... 59
4.2 ĐỊNH HƢỚNG ĐỔI MỚI QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO
THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ ......................................................... 60
4.2.1 Quản lý chặt chẽ nguồn vốn ngay từ bƣớc chuẩn bị đầu tƣ ................................ 60
4.2.2 Tăng cƣờng quản lý vốn trong quá trình thực hiện đầu tƣ.................................. 65
4.2.3 Quản lý vốn khi hoàn thành việc đầu tƣ kết cấu hạ tầng giao thông .................. 69
4.3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ KẾT CẤU HẠ
TẦNG GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ TRONG THỜI GIAN
TỚI ....................................................................................................................................... 69
4.3.1 Tập trung hoàn thiện quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông phù hợp với nhu cầu
phát triển từng giai đoạn .............................................................................................. 69
4.3.2 Tăng cƣờng quản lý kế hoạch vốn và huy động vốn bố trí cho các dự án đầu tƣ
hạ tầng giao thông theo quy hoạch .............................................................................. 70
4.3.3 Áp dụng công nghệ thông tin trong việc công khai, minh bạch trong đầu tƣ xây
dựng ............................................................................................................................. 72
4.3.4 Hoàn thiện cơ chế, chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ khi thu hồi đất nhằm đẩy
nhanh tốc độ giải phóng mặt bằng các dự án đầu tƣ mới ............................................ 72
4.3.5 Tổ chức triển khai thực hiện đảm tiến độ theo dự án ......................................... 73
4.3.6 Hoàn thiện hệ thống tổ chức và cơ chế hoạt động của Ban quản lý dự án ......... 76
KẾT LUẬN CHUNG .......................................................................................................... 78
BẢNG DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
DAĐT
Dự án đầu tƣ
2
GPMB
Giải phóng mặt bằng
3
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
4
QLDA
Quản lý dự án
5
TKKT
Thiết kế kỹ thuật
6
UBND
Ủy ban nhân dân
7
XDCB
Xây dựng cơ bản
i
BẢNG DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT
1
2
3
4
Tên
Nội dung
bảng
Bảng
3.1
Bảng
3.2
Bảng
3.3
Bảng
4.1
Tỷ lệ nguồn vốn đƣợc đầu tƣ và phê duyệt qua các
năm
Tổng hợp tiến độ thực hiện quyết toán vốn đầu tƣ xây
dựng
Nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn Thành phố
đến hết năm 2014
Cơ cấu kinh tế của Thành phố Việt Trì đến năm 2020
ii
Trang
46
53
54
59
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Về tính cấp thiết của đề tài
Đầu tƣ xây dựng cơ bản nói chung, đầu tƣ kết cấu hạ tầng giao thông nói
riêng là một hoạt động đầu tƣ vô cùng quan trọng, tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng
phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội, là tiền đề cơ bản để thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Quản lý vốn đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông là một hoạt động quản lý kinh tế đặc thù, phức tạp và luôn luôn biến
động nhất là trong điều kiện môi trƣờng pháp lý, các cơ chế chính sách quản lý
kinh tế còn chƣa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ và luôn thay đổi nhƣ ở nƣớc ta hiện
nay.
Thành phố Việt Trì là trung tâm chính trị, văn hóa, xã hội của tỉnh Phú
Thọ, trong những năm qua cùng với sự phát triển đi lên của đất nƣớc, tỉnh Phú
Thọ, thành phố Việt Trì đã và đang trong quá trình đô thị hóa, phát triển theo
định hƣớng xây dựng Thành phố lễ hội cội nguồn dân tộc Việt Nam và đạt đƣợc
những thành tựu nhất định trong phát triển kinh tế xã hội. Đóng góp vào thành
công của sự nghiệp đổi mới nền kinh tế tỉnh Phú Thọ nói chung và sự thay đổi
bộ mặt thành phố Việt Trì nói riêng phải kể đến các công cụ tài chính trong việc
phân bổ, sử dụng hợp lý các nguồn lực và vai trò của các giải pháp tài chính góp
phần tăng cƣờng quản lý vốn đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng trên địa bàn thành
phố Việt Trì.
Với tính chất là đô thị phát triển từ một trong những trung tâm công
nghiệp của Miền Bắc xã hội chủ nghĩa trƣớc đây, Việt Trì vẫn còn nhiều dấu
ấn của trung tâm công nghiệp cũ, lạc hậu, kết cấu hạ tầng giao thông mặc dù
những năm qua đã đƣợc quan tâm đầu tƣ phát triển, tuy nhiên tốc độ phát
triển chƣa đủ sức kích thích tạo đột phá trong phát triển kinh tế xã hội. Sau
hơn 50 năm xây dựng và phát triển, thực trạng cơ sở hạ tầng giao thông của
thành phố Việt Trì đã đƣợc tập trung nguồn vốn của địa phƣơng đầu tƣ nhƣng
vẫn lạc hậu, thiếu đồng bộ.
Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế xã hội của cả nƣớc nói
chung và thành phố Việt Trì nói riêng có tốc độ tăng trƣởng chậm, khối lƣợng
1
vốn đầu tƣ huy động rất hạn hẹp so với nhu cầu đầu tƣ. Mặt khác, tình trạng
thất thoát, lãng phí trong sử dụng nguồn vốn đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng
diễn ra khá phổ biến trên phạm vi cả nƣớc, làm cho hiệu quả sử dụng vốn đầu
tƣ thấp, từ đó làm cho công tác huy động nguồn vốn để đầu tƣ cũng gặp nhiều
khóa khăn. Đây là một vấn đề ngày càng trở nên bức xúc và đáng lo ngại, cần
đƣợc sự quan tâm đặc biệt của Đảng, Nhà nƣớc nói chung và các cấp, các
ngành trên địa bàn thành phố Việt Trì nói riêng.
Để có những giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn
trong đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng nói chung, kết cấu hạ tầng giao thông nói
riêng; đồng thời có những cơ chế chính sách đặc thù để giúp Việt Trì quản lý
nguồn vốn phát triển giao thông, tạo đà thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển
trong thời gian tới, tác giả đã lựa chọn vấn đề "Quản lý vốn cho phát triển
hạ tầng giao thông tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ" làm đề tài luận
văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Việc quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản của cả nƣớc nói chung và một
số tỉnh thành trên cả nƣớc nói riêng đã có một số đề tài, bài viết đƣợc một số
tác giả bàn đến, nhƣ:
- Nguyễn Hồng Sơn và Phan Huy Đƣờng (2013), Giáo trình khoa học
quản lý, Hà Nội: Trƣờng Đại Học Quốc Gia Hà Nội.
- Nguyễn Văn Đáng (2002), Quản lý dự án, Hà nội: NXB Thống kê.
- Trung tâm Thông tin và Tƣ vấn doanh nghiệp (2008), Quản lý chất
lượng dự án, Hà Nội: NXB Lao động- Xã hội.
- Nguyễn Trọng Hoài (2013), “Kinh tế phát triển”, Trƣờng Đại học
kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Xuân Hải, Quản lý dự án xây dựng nhìn từ góc độ Nhà nước,
nhà đầu tư, nhà tư vấn, nhà thầu, NXB Xây dựng, Hà Nội năm 2002: Cuốn
sách giới thiệu về những nội dung và phƣơng pháp mới của các nƣớc phát
triển nhằm góp phần đẩy nhanh con đƣờng phát triển của nghành xây dựng.
Bên cạnh đó, tác giả còn phân định rõ vai trò, trách nhiệm quản lý của từng
2
chủ thể tham gia dự án xây dựng để tránh việc quản lý chồng chéo trong cùng
một dự án.
- Lê Hồng Hạnh, Một số giải pháp quản lý dự án sử dụng vốn ODA đầu
tư cho xây dựng công trình giao thông đường bộ Việt Nam, luận văn thạc sỹ
năm 2004: Tác giả đã đánh giá đƣợc khái quát thực trạng quản lý dự án sử
dụng vốn ODA đầu tƣ cho xây dựng công trình giao thông đƣờng bộ và đề
xuất các giải pháp quản lý dự án sử dụng vốn ODA nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng ngồn vốn ODA đầu tƣ cho xây dựng công trình giao thông đƣờng bộ
ở Việt Nam.
- Lê Văn Long, Một số vấn đề quản lý rủi ro trong dự án đầu tư xây
dựng công trình, Tạp chí kinh tế xây dựng, số 4/2006: Bài viết đã phân tích
các rủi ro và đƣa ra quá trình quản lý rủi ro trong các giai đoạn của dự án đầu
tƣ xây dựng công trình.
Các đề tài và bài viết trên đã nghiên cứu, phân tích ở các lĩnh vực và
khía cạnh khác nhau, song điểm mới của đề tài này là đƣa ra những đánh giá
về công tác quản lý nguồn vốn phát triển kết cấu hạ tầng giao thông để phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Làm rõ cơ sở lý luận của hoạt động đầu tƣ và quản lý vốn đầu tƣ cho
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông; đánh giá thực trạng từ đó đề xuất giải
pháp nhằm quản lý có hiệu quả hơn nguồn vốn đầu tƣ cho kết cấu hạ tầng
giao thông tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý vốn để đầu tƣ xây
dựng cơ bản, đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng giao thông.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động đầu tƣ và quản lý vốn đầu tƣ
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú
Thọ.
3
- Đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý nguồn vốn phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn: Là hoạt động đầu tƣ và quản lý
vốn đầu tƣ để phát triển hạ tầng giao thông.
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý vốn cho phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông hay chính là công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông là một phạm trù rộng cả về phƣơng diện lý luận và thực tiễn
mà trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ khó có thể nghiên cứu một cách đầy đủ
và toàn diện hết đƣợc. Vì vậy, trong luận văn này tác giả xin đƣợc giới hạn
phạm vi nghiên cứu tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, và đi sâu nghiên cứu
công tác quản lý phần vốn trong nƣớc, vốn Ngân sách Nhà nƣớc. Thời gian
khảo sát từ năm 2010 đến nay, phƣơng hƣớng giải pháp tính đến năm 2020.
5. Kết cấu của luận văn
Phần giới thiệu.
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý vốn phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông.
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3. Thực trạng quản lý vốn đầu tƣ kết cấu hạ tầng giao thông trên
địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ giai đoạn từ 2010 đến 2015.
Chƣơng 4. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn đấu tƣ phát triển kết
cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Chƣơng 5. Kết luận, kiến nghị.
4
CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN PHÁT TRIỂN KẾT
CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƢ VÀ VỐN ĐẦU TƢ
1.1.1 Khái niệm về đầu tƣ
Đầu tƣ là hoạt động kinh tế gắn với việc sử dụng vốn dài hạn và sinh
lợi.
Vốn đầu tƣ là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt
động đầu tƣ theo hình thức đầu tƣ trực tiếp hoặc đầu tƣ gián tiếp.
Vốn đầu tƣ bao gồm các dạng sau:
- Tiền tệ các loại.
- Hiện vật hữu hình: tƣ liệu sản xuất, tài nguyên.
- Hàng hóa vô hình: sức lao động, công nghệ, thông tin, nhãn hiệu,
bằng phát minh, biểu tƣợng uy tín hàng hóa,...
- Các phƣơng tiện đặc biệt khác: cổ phiếu, hối phiếu, vàng bạc, đá
quý,...
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về đầu tƣ tuỳ thuộc vào quan điểm và
lĩnh vực nghiên cứu.
- Theo quan điểm kinh tế: Đầu tƣ là hoạt động bỏ một lƣợng vốn để tạo
ra một tài sản để tài sản này có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất nối
tiếp nhau để đạt đƣợc mục đích của ngƣời bỏ vốn (nhƣ nhà cửa, máy móc
thiết bị, hay cổ phần, cho vay...).
- Theo quan điểm tài chính: Đầu tƣ là một chuỗi hành động chi tiền của
chủ đầu tƣ, từ đó Chủ đầu tƣ sẽ nhận đƣợc một chuỗi tiền tệ để đảm bảo hoàn
trả vốn và trang trải mọi chi phí có liên quan và có lãi.
- Theo quan điểm kế toán: Đầu tƣ gắn liền với một số khoản chi vào
hoạt động bất động sản để tạo ra một khoản thu lớn hơn.
Ngoài ra đầu tƣ là quá trình quản lý sử dụng tài sản một cách hợp lý
nhất là về mặt cơ cấu của tài sản để sinh lợi, hay sử dụng các khoản tiền lớn
5
đã tích luỹ của xã hội để tái sản xuất mở rộng tạo ra các tiềm lực lớn hơn về
mọi mặt trong đời sống kinh tế xã hội.
Mặc dù có nhiều quan điểm với những khái niệm mỗi cách diễn đạt về
đầu tƣ đều có những ƣu và nhƣợc điểm khác nhau thể hiện các góc độ khác
nhau trong đầu tƣ. Có khi chỉ rõ đối tƣợng đầu tƣ, chỉ rõ đầu tƣ theo tài sản,
tài chính, hay đầu tƣ theo tầm vĩ mô, tổng quát...song chúng ta vẫn có cái
chung trong lĩnh vực đầu tƣ đó là hoạt động bỏ vốn (tiền, tài sản,thời gian, lao
động) và đạt đƣợc mục đích của chủ đầu tƣ ( có thể tính bằng tiền hay không
thể tính bằng tiền) trong một khoảng thời gian nhất định nào đó. Và có thể kết
luận đầu tƣ là hoạt động bỏ vốn để đạt đƣợc mục đích sinh lời của chủ đầu tƣ
thông qua hoạt động đầu tƣ.
Hoạt động đầu tƣ nói chung là hoạt động bỏ vốn vào các lĩnh vực kinh
tế xã hội để thu đƣợc lợi ích dƣới nhiều hình thức khác nhau.
Hai đặc trƣng cơ bản của đầu tƣ là tính sinh lợi và thời gian kéo dài.
Tính sinh lợi là đặc trƣng hàng đầu của đầu tƣ. Không thể coi là đầu tƣ,
nếu việc sử dụng tiền vốn không nhằm mục đích thu lại một khoản tiền có giá
trị lớn hơn khoản tiền đã bỏ ra ban đầu.
Nhƣ vậy, đầu tƣ khác với:
+ Việc mua sắm, cất trữ, để dành.
+ Việc mua sắm nhằm mục đích tiêu dùng, dẫu hàng ngày ta thƣờng
nói “tôi sẽ đầu tƣ một chiếc tủ lạnh cá nhân” hoặc “đầu tƣ một chiếc ô tô cho
gia đình” nhƣng đó chỉ là một cách nói bởi trong việc này tiền của không sinh
lời mà ngƣợc lại.
+ Việc chi tiêu vì những lý do nhân đạo hoặc tình cảm.
.......
Đặc trƣng thứ hai của đầu tƣ là kéo dài thời gian, thƣờng từ hai năm tới
70 năm hoặc có thể lâu hơn nữa. Những hoạt động kinh tế ngắn hạn thƣờng
trong vòng một năm không gọi là đầu tƣ. Đặc điểm này cho phép phân biệt
hoạt động đầu tƣ và hoạt động kinh doanh. Kinh doanh thƣờng đƣợc coi là
một giai đoạn của đầu tƣ. Nhƣ vậy đầu tƣ và kinh doanh thống nhất ở tính
6
sinh lời nhƣng khác nhau ở thời gian thực hiện; kinh doanh là một trong
những nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả đầu tƣ.
Hoạt động đầu tƣ trong xây dựng cơ bản thƣờng gồm hai hình thức:
- Đầu tƣ cơ bản là hoạt động tạo ra các tài sản cố định đƣa vào hoạt
động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội nhằm thu đƣợc lợi ích dƣới nhiều hình
thức khác nhau.
- Đầu tƣ xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tƣ thực hiện bằng cách tiến
hành xây dựng mới tài sản cố định.
Hoạt động đầu tƣ cơ bản là hoạt động bỏ vốn để tạo tài sản cố định đƣa
vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế, xã hội nhằm thu đƣợc các lợi ích khác
nhau.
Dự án là tập hợp những đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ
công việc, mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó. Dự án bao gồm những dự án đầu tƣ
và những dự án không có tính chất đầu tƣ.
Dự án đầu tƣ là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở
rộng hoặc cải tạo những đối tƣợng nhất định nhằm đạt sự tăng trƣởng về số
lƣợng, cải tiến hoặc nâng cao chất lƣợng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó
trong một khoảng thời gian xác định.
Để có hoạt động đầu tƣ phải đảm bảo đủ ba điều kiện sau:
- Lƣợng vốn bỏ ra phải đủ lớn.
- Thời gian khai thác đầu tƣ phải tƣơng đối dài.
- Hoạt động của chủ đầu tƣ phải hƣớng đến mục đích của chủ đầu tƣ.
1.1.2 Phân loại đầu tƣ
Để tạo thuận lợi cho việc nghiên cứu, hoạch định chính sách đầu tƣ cần
phải tiến hành phân loại các hoạt động cũng nhƣ hình thức đầu tƣ. Để phân
loại các hoạt động đầu tƣ ngƣời ta căn cứ vào một số tiêu thức:
* Phân loại theo lĩnh vực đầu tư:
- Đầu tƣ vào lĩnh vực sản xuất: Đó là hoạt động đầu tƣ trong các doanh
nghiệp, cơ sở kinh tế có hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp bao gồm đầu
tƣ xây dựng mới, cải tiến công nghệ, đầu tƣ mở rộng.
7
- Đầu tƣ vào lĩnh vực phi sản xuất: Lĩnh vực không sản xuất ra sản
phẩm hàng hoá trực tiếp: văn hoá, giáo dục, quốc phòng, an ninh, quản lý nhà
nƣớc, cơ sở hạ tầng.
* Phân loại theo thời gian thực hiện đầu tư:
- Đầu tƣ ngắn hạn: Là đầu tƣ có thời gian tích luỹ dƣới 1 năm.
- Đầu tƣ trung hạn: Là đầu tƣ có thời gian từ 1-5 năm.
- Đầu tƣ dài hạn: Là đầu tƣ có thời gian trên 5 năm.
* Phân loại theo quan hệ sở hữu của chủ đầu tư với hoạt động đầu tư:
Phân làm hai loại : Đầu tƣ gián tiếp, đầu tƣ trực tiếp.
- Đầu tƣ gián tiếp: Đây là hình thức đầu tƣ bằng cách mua các chứng
chỉ có giá nhƣ: Cổ phiếu, trái phiếu với số lƣợng giới hạn. Với hình thức đầu
tƣ này ngƣời bỏ vốn không trực tiếp tham gia công việc quản trị kinh doanh.
- Đầu tƣ trực tiếp: Là hình thức đầu tƣ mà ngƣời bỏ vốn đồng thời là
ngƣời trực tiếp tham gia quản lý giá trị kinh doanh (Giá trị trực tiếp hoặc có
quyền lựa chọn những giá trị trực tiếp).
Đầu tƣ trực tiếp đƣợc phân ra làm hai loại: Đầu tƣ chuyển dịch và đầu
tƣ phát triển.
+ Đầu tƣ chuyển dịch: Về hình thức đầu tƣ chuyển dịch cơ bản giống
nhƣ đầu tƣ gián tiếp hay đầu tƣ tài chính tức là cũng thông qua việc mua các
cổ phiếu nhƣng ở đây là mua lại cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán chứ
không phải mua lần đầu và để có thể thực hiện đƣợc hình thức này Nhà đầu tƣ
phải mua lại hay nắm giữ một khối lƣợng cổ phiếu đủ lớn để có thể tham gia
đƣợc (Có chân) trong Hội đồng quản trị. Trong hình thức đầu tƣ này Tổng tài
sản của doanh nghiệp là không tăng mà chỉ có sự thay đổi về quyền sở hữu tài
sản trong doanh nghiệp từ tay ngƣời này sang tay ngƣời khác.
+ Đầu tƣ phát triển: Là hình thức đầu tƣ mà thông qua việc xây dựng
mới, mở rộng quy mô công suất, đổi mới ứng dụng công nghệ kỹ thuật để
thay đổi về mặt chất hoặc mặt lƣợng các tài sản cố định và năng lực sản xuất
nói chung. Từ đó mà tiến hành ổn định phát triển kinh doanh nhằm thu đƣợc
lợi nhuận hoặc nhằm đạt đƣợc lợi ích kinh tế xã hội.
8
Chỉ có đầu tƣ phát triển mới là hình thức đầu tƣ trực tiếp tạo ra các
năng lực sản xuất mới, tạo ra nhiều việc làm và là nguồn động lực thúc đẩy
kinh tế xã hội phát triển.
* Phân loại theo tính chất bao gồm:
- Các hoạt động đầu tƣ hữu hình vào tài sản có hình thái vật chất cụ thể
(máy móc, nhà xƣởng, dụng cụ, nhà cửa,...).
- Các hoạt động đầu tƣ vô hình (bằng phát minh sáng chế, chi tiêu về
nghiên cứu phát triển, về đào tạo,...).
- Các hoạt động đầu tƣ về tài chính (Tham gia góp vốn).
* Phân loại theo mục đích đầu tư bao gồm:
- Đầu tƣ mới: là hình thức đƣa toàn bộ vốn đầu tƣ xây dựng một công
trình mới hoàn toàn.
- Đầu tƣ mở rộng: là hình thức đầu tƣ nhằm mở rộng công trình cũ hoặc
tăng thêm mặt hàng, tăng khả năng phục vụ cho nhiều loại đối tƣợng so với
nhiệm vụ ban đầu.
- Đầu tƣ cải tạo công trình đang hoạt động: đầu tƣ này gắn liền với việc
trang bị lại và tổ chức lại toàn bộ hay một bộ phận doanh nghiệp đang hoạt
động, đƣợc thực hiện theo một thiết kế duy nhất, không bao gồm việc xây
dựng mới hay mở rộng các bộ phận sản xuất chính đang hoạt động hoặc có
thể xây dựng mới hoặc mở rộng các công trình phục vụ hay phụ trợ.
- Đầu tƣ hiện đại hóa công trình đang sử dụng: gồm các đầu tƣ nhằm
thay đổi, cải tiến các thiết bị công nghệ và các thiết bị khác đã bị hao mòn
(hữu hình và vô hình) trên cơ sơ kỹ thuật mới và nhằm nâng cao các thông số
kỹ thuật của các thiết bị đó.
Thông thƣờng hiện đại hóa và cải tạo tiến hành đồng thời vì vậy tính
toán đầu tƣ chỉ xem trọng 3 trƣờng hợp: đầu tƣ mới, đầu tƣ mở rộng và đầu tƣ
cải tạo, hiện đại hóa.
1.1.3 Đặc điểm hoạt động đầu tƣ
Thứ nhất: Đầu tƣ đƣợc coi là yếu tố khởi đầu cơ bản cho sự phát triển
và sinh lợi. Tuy nhiên, có nhiều yếu tố tạo nên tăng trƣởng và sinh lợi, trong
9
đó có yếu tố đầu tƣ. Nhƣng để bắt đầu một quá trình sản xuất, tái sản xuất mở
rộng, trƣớc hết phải có vốn đầu tƣ. Nhờ sự chuyển hoá vốn đầu tƣ thành vốn
kinh doanh kết hợp các yếu tố khác, các tổ chức kinh doanh tiến hành hoạt
động, từ đó tạo ra tăng trƣởng và sinh lợi, vốn đầu tƣ đƣợc coi là một trong
những yếu tố cơ bản nhất. Đặc điểm này không chỉ nói lên vai trò quan trọng
của đầu tƣ trong quá trình phát triển kinh tế mà còn chỉ ra động lực quan trọng
kích thích các nhà đầu tƣ nhằm mục đích sinh lời.
Thứ hai: Đầu tƣ đòi hỏi một khối lƣợng vốn lớn. Khối lƣợng vốn đầu
tƣ lớn là yếu tố khách quan nhằm tạo ra những điều kiện vật chất và kỹ thuật
cần thiết đảm bảo cho yếu tố tăng trƣởng và phát triển nhƣ: xây dựng một hệ
thống kết cấu hạ tầng, xây dựng các cơ sở khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
công nghiệp, chế biến... Đầu tƣ cho các lĩnh vực đó đòi hỏi lƣợng vốn đầu tƣ
rất lớn, nếu không sử dụng vốn có hiệu quả sẽ gây nhiều phƣơng hại đến sự
phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ ba: Quá trình đầu tƣ xây dựng cơ bản phải đƣợc trải qua một thời
gian lao động rất dài mới có thể đƣa vào khai thác, sử dụng đƣợc, do thời gian
hoàn vốn kéo dài vì sản phẩm đầu tƣ xây dựng cơ bản mang tính đặc biệt và
tổng hợp, sản xuất không theo một dây chuyền hàng loạt, mà mỗi công trình,
mỗi dự án có kiểu cách, tính chất khác nhau cụ thể nhƣ sau:
- Sản phẩm của xây dựng thƣờng cố định, đó là công trình gắn liền với
đất.
- Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp có tính chất tổng
hợp về kinh tế, chính trị, kỹ thuật, nghệ thuật,... Thời gian để hoàn thành một
quá trình xây dựng thƣờng dài, phụ thuộc vào quy mô, tính chất của sản
phẩm.
- Quá trình thi công xây dựng chịu ảnh hƣởng lớn của yếu tố tự nhiên:
nắng, mƣa, bão, gió,.. Vì vậy, điều kiện sản xuất xây dựng thiếu tính ổn định,
luôn luôn biến động và thƣờng bị gián đoạn. Đặc điểm này đòi hỏi trong quá
trình tổ chức thi công xây dựng phải có kế hoạch tổ chức, phân công hợp lý
nhằm tận dụng triệt để máy móc thiết bị, vật tƣ lao động,... hạn chế tối đa
10
những thay đổi không hợp lý, có biện pháp tổ chức lao động một cách khoa
học.
- Sản phẩm xây dựng đƣợc tiến hành theo đơn đặt hàng cụ thể: Để xây
dựng đƣợc một công trình phải dựa vào các hợp đồng kinh tế đã ký giữa các
bên liên quan.
- Cơ cấu quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp. Trong quá trình thi
công xây dựng thƣờng có nhiều đơn vị tham gia xây dựng, mặt bằng thi công
chật hẹp, yêu cầu thi công đòi hỏi rất nghiêm ngặt về trình độ kỹ thuật. Quá
trình đầu tƣ thƣờng bao gồm 3 giai đoạn: Xây dựng dự án, thực hiện dự án, và
khai thác dự án. Giai đoạn xây dựng dự án và giai đoạn thực hiện dự án là hai
giai đoạn tất yếu của quá trình đầu tƣ, thời gian kéo dài mà không tạo ra sản
phẩm. Vì vậy, một số nhà kinh tế cho rằng đầu tƣ là quá trình làm bất động
hoá một số vốn nhằm thu lợi nhuận trong nhiều thời kỳ nối tiếp sau này, cho
nên muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ cần chú ý các điều kiện đầu
tƣ có trọng điểm nhằm đƣa nhanh dự án vào khai thác, sử dụng và phát huy
hiệu quả đồng vốn đầu tƣ bỏ ra.
Khi xét hiệu quả đầu tƣ cần quan tâm xem xét toàn bộ ba giai đoạn của
quá trình đầu tƣ, tránh tình trạng thiên lệch chỉ tập trung vào giai đoạn thực
hiện dự án mà không chú ý vào thời gian khai thác dự án.
Do chu kỳ sản xuất xây dựng kéo dài nên việc hoàn vốn đƣợc các nhà
đầu tƣ đặc biệt quan tâm, đó là phải lựa chọn trình tự bỏ vốn thích hợp để
giảm đến mức tối đa thiệt hại do ứ đọng vốn ở sản phẩm dở dang. Việc coi
trọng hiệu quả kinh tế do đầu tƣ mang lại là rất cần thiết nên phải có phƣơng
án lựa chọn tối ƣu, đảm bảo trình tự xây dựng cơ bản. Thời gian hoàn vốn là
một chỉ tiêu rất quan trọng trong việc đo lƣờng, đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn đầu tƣ.
Thứ tư: Đầu tƣ là một lĩnh vực có rủi ro lớn. Rủi ro trong lĩnh vực đầu
tƣ xây dựng cơ bản chủ yếu là do thời gian của quá trình đầu tƣ kéo dài.
Trong thời gian này các yếu tố kinh tế, chính trị và cả tự nhiên biến động sẽ
gây nên những thất thoát lãng phí, gọi chung là những tổn thất mà các nhà đầu
tƣ không lƣờng đƣợc hết khi lập dự án. Các yếu tố bão lụt, động đất, chiến
11
- Xem thêm -