Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (oda) trong l...

Tài liệu Luận văn quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (oda) trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo tại việt nam

.PDF
97
903
112

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- LƢƠNG THỊ QUẾ ANH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – Năm 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- LƢƠNG THỊ QUẾ ANH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ ĐỨC THANH Hà Nội – Năm 2015 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................i DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ....................................................................ii PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu .....................................................................................3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...............................................................4 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................5 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ..............................................................................5 6. Những đóng góp mới của luận văn ..............................................................6 7. Kết cấu của luận văn .....................................................................................6 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) ......................................7 1.1. Khái quát chung về nguồn vốn ODA................................................................ 7 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của nguồn vốn ODA ..................................................... 7 1.1.2. Phân loại nguồn vốn ODA .............................................................................. 12 1.1.3. Vai trò của ODA và các nguồn vốn đầu tư cho GD&ĐT Việt Nam ......... 14 1.2. Quản lý nhà nước về nguồn vốn ODA đối với lĩnh vực GD&ĐT ................ 18 1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết phải quản lý nhà nước về nguồn vốn ODA .... 18 1.2.2. Nội dung quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA đầu tư cho GD&ĐT ....... 20 1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA..... 23 1.2.4. Tiêu chí đánh giá trong quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi.. 24 1.3. Kinh nghiệm về quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA của một số nƣớc trên thế giới.................................................................................................................. 26 1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước về quản lý và sử dụng ODA ...................... 26 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam............................................................... 29 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ................................................................................31 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008 – 2013.................................................................................32 2.1. Tổng quan quá trình hình thành và phát triển ODA ở Việt Nam ............ 32 2.1.1. Thời kỳ trước tháng 10/1993........................................................................... 32 2.1.2. Thời kỳ từ tháng 10/1993 đến nay.................................................................. 33 2.1.3. Khái quát tình hình thu hút và sử dụng ODA của Việt Nam .................... 35 2.2. Tình hình quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA cho GD&ĐT ở Việt Nam giai đoạn 2008-2013 ................................................................................................... 48 2.3. Đánh giá chung quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA trong lĩnh vực GD&ĐT ....................................................................................................................... 52 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ......................................................................................... 59 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẠI VIỆT NAM .............................................60 3.1. Bối cảnh, thời cơ và thách thức đối với việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA lĩnh vực giáo dục và đào tạo trong thời gian tới ................................ 60 3.1.1. Bối cảnh ............................................................................................................. 60 3.1.2. Thời cơ và thách thức ...................................................................................... 61 3.2. Những thay đổi trong quan hệ hợp tác phát triển phù hợp với bối cảnh mới của Việt Nam ...................................................................................................... 62 3.3. Tầm nhìn đến năm 2020 và những năm tiếp theo ....................................... 64 3.4. Định hƣớng xây dựng các chính sách quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA cho lĩnh vực giáo dục và đào tạo ở Việt Nam............................................. 65 3.4.1. Về huy động nguồn tài trợ............................................................................... 65 3.4.2. Các lĩnh vực ưu tiên ......................................................................................... 66 3.4.3. Về phương thức tổ chức quản lý và thực hiện chương trình, dự án .......... 67 3.5. Đề xuất các giải pháp quản lý và sử dụng nguồn ODA lĩnh vực giáo dục và đào tạo ở Việt Nam ............................................................................................... 67 3.6. Một số kiến nghị các cơ quan nhằm tăng cƣờng quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA cho giáo dục và đào tạo ở Việt Nam ........................................ 69 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ................................................................................72 KẾT LUẬN CHUNG.......................................................................................73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................76 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Nội dung 1 ADB Ngân hàng Phát triển châu Á 2 DAC Ủy ban Hỗ trợ phát triển 3 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo 4 IMF Quỹ Tiền tệ quốc tế 5 KT-XH Kinh tế-xã hội 6 NHNN Ngân hàng nhà nước 7 NSNN Ngân sách nhà nước 8 ODA Hỗ trợ phát triển chính thức 9 UBND Ủy ban nhân dân 10 WB Ngân hàng thế giới 11 XHCN Xã hội chủ nghĩa i DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU TT Tên bảng Nội dung 1 Bảng 2.1 2 Biểu đồ 2.1 3 Biểu đồ 2.2 ODA ký kết theo ngành giai đoạn 2008-2013 Cơ cấu trong ngành giáo dục và đào tạo thời kỳ 2008-2013 Cam kết, ký kết và giải ngân vốn ODA giai đoạn 2008-2013 ii Trang 42 38 41 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sự nghiệp đổi mới được bắt đầu từ năm 1986 đã không những đưa Việt Nam thoát khỏi tình trạng khủng hoảng mà còn tạo ra những bước tiến vượt bậc. Việt Nam liên tục đạt được những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) quan trọng, đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt, quan hệ chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại của Việt Nam với quốc tế không ngừng được củng cố và phát triển, đặc biệt với cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế. Để đạt được những thành tích phát triển kinh tế - xã hội nêu trên là nguồn lực trong nước - nhân tố quyết định đã được khơi dậy nhờ chính sách đổi mới đúng đắn, hợp lòng dân của Đảng và Chính phủ trên nhiều lĩnh vực. Bên cạnh đó, nguồn hỗ trợ từ bên ngoài chủ yếu là nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đã có vai trò như một chất xúc tác của quá trình phát triển này, nhất là trong các lĩnh vực xã hội như văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo (GD&ĐT). GD&ĐT luôn là lĩnh vực được coi trọng và là lĩnh vực chủ yếu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, góp phần to lớn vào việc bảo đảm sự phát triển kinh tế-xã hội (KT-XH) một cách bền vững. Mục tiêu của GD&ĐT là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Văn kiện Đại hội XI của Đảng xác định "Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục". 1 Từ năm 2008, tỷ lệ chi cho giáo dục và đào tạo đã đạt 20% trong tổng chi ngân sách nhà nước và là nguồn vốn chủ đạo trong tổng kinh phí đầu tư phát triển GD&ĐT. Tuy nguồn ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục đào tạo đã được ưu tiên tăng cao trong những năm qua nhưng do quy mô ngân sách nhà nước còn hạn chế, số học sinh, sinh viên tăng nhanh nên định mức chi trung bình cho mỗi học sinh, sinh viên chưa cao. Nguồn ngân sách nhà nước không đáp ứng đủ nhu cầu phát triển giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho mục tiêu chiến lược đưa Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Việc phát triển GD&ĐT của Việt Nam nếu chỉ dựa vào sức lực và sự đóng góp của Nhà nước và nhân dân thì chưa đủ cho sự phát triển. Nguồn vốn ODA là một nguồn vốn lớn và có rất nhiều điều kiện thuận lợi. Do đó, việc thu hút nguồn vốn này sẽ giúp Việt Nam phát triển và khắc phục những khó khăn đang còn tồn tại. Với ý nghĩa quan trọng đó, Nhà nước luôn luôn coi trọng công tác quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA phục vụ phát triển KT-XH nói chung và đầu tư cho lĩnh vực GD&ĐT nói riêng. Ngay từ Hội nghị đầu tiên các nhà tài trợ dành cho Việt Nam (tháng 1/1993), Chính phủ đã tuyên bố quan điểm của mình về vấn đề quản lý và sử dụng vốn ODA: Điều quan trọng là nguồn vốn bên ngoài phải sử dụng có hiệu quả. Chính phủ nhận trách nhiệm điều phối và sử dụng vốn vay, viện trợ nước ngoài, với nhận thức rằng nhân dân Việt Nam là người phải gánh chịu cái giá phải trả cho sự thất bại nếu nguồn vốn này không được sử dụng có hiệu quả [20]. Xuất phát từ ý nghĩa trên, với mục đích tìm hiểu về tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA trong lĩnh vực GD&ĐT, em đã chọn đề tài: “Quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo tại Việt Nam” làm luận văn thạc sỹ của mình. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài là: Việt Nam đã quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA trong lĩnh vực GD&ĐT như thế nào? Những kết quả đạt 2 được, những hạn chế và nguyên nhân của quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA trong lĩnh vực GD&ĐT là gì? Cần có những giải pháp gì để quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA trong lĩnh vực GD&ĐT được tốt hơn trong thời gian tới? 2. Tình hình nghiên cứu Trong những năm gần đây đã có nhiều nghiên cứu về quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA trong lĩnh vực GD&ĐT và các vấn đề liên quan. Điển hình là các công trình nghiên cứu sau: - Tác giả Hà Thị Ngọc Oanh (2000), Hỗ trợ phát triển chính thức ODA, Nhà xuất bản Giáo dục. - Tác giả Nguyễn Thùy Hương (2011) có công trình: “Thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA cho ngành giáo dục Việt Nam giai đoạn 1993 – 2010”, Đề tài cao học, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. - Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2013), Báo cáo đánh giá hợp tác phát triển giữa Việt Nam và các nhà tài trợ. - Tác giả Vũ Thị Kim Oanh (2004), vốn ODA với chiến lược phát triển giáo dục đại học của Việt Nam đến năm 2010 – Thực trạng và giải pháp, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Trường Đại học Ngoại thương. - Tác giả Nguyễn Thị Hoàng Oanh (2004), Kinh nghiệm sử dụng ODA của một số nước và bài học rút ra đối với Việt Nam, Tạp chí Khoa học Thương mại. - Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2014), Báo cáo về tình hình thu hút và sử dụng ODA của Việt Nam trong thời gian qua. - Tác giả Nguyễn Thị Hương (2005), Một vài suy nghĩ về đầu tư cho giáo dục, Tạp chí Giáo dục. - Bộ Kế hoạch và đầu tư (2010), Giáo trình đào tạo quản lý dự án ODA. - Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Báo cáo tình hình thu hút và sử dụng ODA trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo từ 1993-2013. - Đặc san ODA (2008), 15 năm hỗ trợ phát triển chính thức. - Tổng cục Dạy nghề (2013), Báo cáo ODA trong thời gian qua. 3 - Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia (2005), Quản lý nhà nước về giáo dục – lý luận và thực tiễn. - Tác giả Phạm Thị Túy (2005), Nâng cao khả năng thu hút, giải ngân và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA, Tạp chí những vấn đề kinh tế thế giới. Nhìn chung, các công trình trong nước và báo cáo đã tập trung làm rõ vai trò, đặc điểm của nguồn vốn ODA trong nền kinh tế cũng như đối với một ngành; mô tả, đánh giá tình hình thực hiện và sử dụng nguồn vốn ODA, một số công trình đã đề cập đến quản lý vốn ODA nhưng dưới giác độ quản lý sử dụng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích Dựa vào các tiêu chí, nội dung, những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA, tác giả tiến hành nghiên cứu, phân tích, đánh giá những thành công và hạn chế của quá trình quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA cho lĩnh vực GD&ĐT, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế của tình hình. Trên cơ sở đó đề xuất các định hướng, giải pháp nhằm quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA cho lĩnh vực GD&ĐT trong thời gian tới. 3.2 Nhiệm vụ Để thực hiện được mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết những vấn đề sau: - Làm rõ cơ sở lý luận của quản lý và sử dụng đối với nguồn vốn ODA đầu tư cho GD&ĐT đặt trong mối quan hệ với nguồn vốn NSNN đầu tư cho GD&ĐT nói chung. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng đối với nguồn vốn ODA cho lĩnh vực GD&ĐT ở nước ta, rút ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất phương hướng, các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý và sử dụng đối với nguồn vốn ODA đầu tư cho GD&ĐT ở nước ta trong giai đoạn tiếp theo. 4 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về quản lý và sử dụng đối với nguồn vốn ODA đầu tư cho GD&ĐT, trong đó tập trung làm rõ cơ chế quản lý của nhà nước đối với nguồn vốn ODA với các vấn đề cơ bản như: thiết kế và phê duyệt dự án; giải ngân thực hiện dự án, giám sát và đánh giá,... 4.2 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Trong khuôn khổ của Đề tài, việc nghiên cứu của Đề tài tập trung chủ yếu việc quản lý nhà nước và sử dụng đối với nguồn vốn ODA trong lĩnh vực GD&ĐT tại Việt Nam. Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA trong lĩnh vực GD&ĐT trong giai đoạn 2008 - 2013, tầm nhìn đến năm 2020. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài gồm: phương pháp logic-lịch sử, phương pháp phân tích-tổng hợp, phương pháp thống kê, so sánh…Cụ thể: Phương pháp lô gic, tổng hợp được sử dụng để xây dựng khung khổ lý thuyết về quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA trong lĩnh vực GD&ĐT. Phương pháp lịch sử được sử dụng để nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và của một số địa phương về quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA trong lĩnh vực GD&ĐT. Sử dụng kết hợp phương pháp lô gic và phương pháp lịch sử được thể hiện tập trung nhất trong cấu trúc toàn bộ luận văn, đặc biệt trong nghiên cứu chương 1. Để phân tích, đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA trong lĩnh vực GD&ĐT trong chương 2, luận văn sử dụng phương pháp thống kê các số liệu, tài liệu, tình hình thực tế tại cơ quan sử dụng nguồn vốn ODA như Bộ GD&ĐT, Tổng cục Dạy nghề, một số tỉnh thụ hưởng dự án. Phương 5 pháp phân tích-tổng hợp, so sánh được sử dụng trong việc đánh giá những thành công, những hạn chế và nguyên nhân của quá trình quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA trong lĩnh vực GD&ĐT. Ở chương 3, phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp, phương pháp logic được sử dụng chủ yếu nhằm làm rõ cơ hội và thách thức đối với việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA trong lĩnh vực GD&ĐT, cũng như đưa ra các giải pháp nhằm nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với nguồn vốn ODA đầu tư cho GD&ĐT ở nước ta trong giai đoạn tiếp theo. 6. Những đóng góp mới của luận văn - Đề tài góp phần hệ thống hóa có chọn lọc cơ sở lý luận của quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA trong lĩnh vực GD&ĐT, đúc kết một số kinh nghiệm thế giới trong lĩnh vực này để áp dụng cho Việt Nam. - Đánh giá đúng thực trạng quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA trong lĩnh vực GD&ĐT ở nước ta. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước và sử dụng đối với nguồn vốn ODA đầu tư cho GD&ĐT ở nước ta trong giai đoạn tiếp theo. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận, thực tiễn về nguồn vốn ODA vai trò của nguồn vốn ODA trong lĩnh vực GD&ĐT ở Việt Nam. Chương 2: Thực trạng việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA trong lĩnh vực GD&ĐT tại Việt Nam. Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA trong lĩnh vực GD&ĐT tại Việt Nam. 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) 1.1. Khái quát chung về nguồn vốn ODA 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của nguồn vốn ODA a. Khái niệm nguồn vốn ODA ODA là tên viết tắt của ba chữ tiếng Anh: Official Development Assistance, có nghĩa là: Hỗ trợ phát triển chính thức hay còn gọi là Viện trợ phát triển chính thức. Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance - ODA) theo định nghĩa của Ngân hàng Thế giới (World Bank - WB) là “Khoản tài trợ hoặc giải ngân vốn vay ưu đãi (sau khi đã trừ phần trả nợ) được cung cấp bởi các cơ quan chính thức của các nước thuộc Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD), một số quốc gia và tổ chức đa phương khác như Ngân hàng Thế giới vì mục đích phát triển. Viện trợ quân sự không được tính vào khái niệm này”1. Trong khái niệm trên, ODA bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại, khoản vốn vay ưu đãi do cơ quan chính thức của Chính phủ các nước và các Tổ chức quốc tế cung cấp cho các nước nghèo và nước đang phát triển phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế, xã hội của các nước này. Từ “chính thức” được sử dụng trong khái niệm này để phân biệt với các khoản tài trợ cho các nước nghèo và đang phát triển của các tổ chức tư nhân như các công ty, doanh nghiệp. Cụm từ “vì mục tiêu phát triển” để phân biệt ODA với các khoản tài trợ có tính chất nhất thời để giúp khắc phục các thảm họa thiên tai, 1 Nguồn: Atlas nhỏ về Phát triển toàn cầu của WB 7 dịch bệnh, môi trường hoặc các khoản viện trợ nhân đạo, viện trợ quân sự. Các khoản viện trợ này không được tính là ODA. Ở Việt Nam, quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA ban hành kèm theo Nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 9/11/2006 ghi rõ: “Hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt là ODA) trong quy chế này được hiểu là hoạt động hợp tác và phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ là: (i) Chính phủ nước ngoài, (ii) các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia, (iii) và các tổ chức tài trợ song phương”[1]. “Các hình thức cung cấp ODA bao gồm (a) ODA không hoàn lại, (b) ODA vay ưu đãi có yếu tố không hoàn lại (còn gọi là thành tố hỗ trợ) đạt ít nhất 25%”[1]. Hiện nay, Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ đã thay thế Nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 9/11/2006. Các nhà tài trợ vốn ODA và vốn vay ưu đãi bao gồm: * Các nhà tài trợ song phương: Chính phủ các nước Ai-len, Anh, Ấn-độ, Áo, Ba Lan, Bỉ, Ca-na-đa, Cô-oét, Đan Mạch, Đức, Hà Lan, Hàn Quốc, Hung-ga-ri, I-ta-li-a, Lúc-xămbua, Ma-lai-xi-a, Mỹ, Na-uy, Nhật Bản, Niu-di-lân, Ôx-trây-li-a, Phần Lan, Pháp, Séc, Tây Ban Nha, Thái Lan, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Trung Quốc, Xinhga-po, Ấn Độ. * Các nhà tài trợ đa phương: a) Các định chế và các quỹ tài chính quốc tế: Nhóm Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Quỹ Phát triển quốc tế của các nước xuất khẩu 8 dầu mỏ OPEC (OFID), Quỹ Cô-oét, Quỹ Đầu tư Ả rập, Quỹ Phát triển Bắc Âu (NDF), Ngân hàng Đầu tư Bắc Âu (NIB). b) Các tổ chức quốc tế và liên Chính phủ: Liên minh châu Âu (EU), Cao uỷ Liên hợp quốc về người tị nạn (UNHCR), Chương trình chung của Liên hợp quốc về Phòng chống HIV/AIDS (UNAIDS), Chương trình Phát triển của Liên hợp quốc (UNDP), Chương trình Môi trường của Liên hợp quốc (UNEP), Chương trình Định cư con người của Liên hợp quốc (UN-HABITAT), Chương trình Tình nguyện của Liên hợp quốc (UNV), Cơ quan của Liên hợp quốc về bình đẳng giới và nâng cao quyền năng cho phụ nữ (UN Women), Hội nghị Liên hợp quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD), Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên hợp quốc (UNESCO), Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực của Liên hợp quốc (FAO), Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Tổ chức Di cư quốc tế (IOM), Tổ chức Phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO), Quỹ Nhi đồng của Liên hợp quốc (UNICEF), Quỹ Dân số của Liên hợp quốc (UNFPA), Quỹ Phát triển nông nghiệp quốc tế (IFAD), Quỹ Môi trường toàn cầu (GEF), Quỹ Đầu tư phát triển của Liên hợp quốc (UNCDF), Quỹ Toàn cầu phòng chống AIDS, lao và sốt rét, Trung tâm Thương mại quốc tế (ITC), Cơ quan Phòng chống ma túy và tội phạm của Liên hợp quốc (UNODC). * Các nhà tài trợ khác cung cấp ODA cho Nhà nước và Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Với tên gọi nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, ODA về nguyên tắc chỉ tập trung cho việc khôi phục và thúc đẩy sự phát triển hạ tầng KT - XH của một quốc gia như xây dựng đường sá, giao thông công cộng, các công trình thuỷ lợi, bệnh viện, trường học, cấp thoát nước và vệ sinh môi trường, nông nghiệp và phát triển nông thôn, bảo vệ môi trường,... Những dự án được 9 đầu tư vốn ODA thường là các dự án không hoặc ít có khả năng sinh lời cao, ít có khả năng thu hút được nguồn đầu tư tư nhân. Vì vậy, nguồn lực này rất có ý nghĩa để hỗ trợ thực hiện các chương trình, dự án phục vụ các lợi ích công cộng. b. Đặc điểm nguồn vốn ODA  ODA là một nguồn vốn ƣu đãi ODA là nguồn vốn mang tính chất ưu đãi hơn cả vì bao giờ cũng có phần cho không (yếu tố không hoàn lại chiếm tối thiểu 25% tổng số vốn). Còn phần cho vay, chủ yếu là cho vay ưu đãi với lãi suất thấp hơn các khoản tín dụng thông thường rất nhiều, thậm chí không có lãi suất. Lãi suất dao động từ 0,5% đến 5%/năm (trong khi lãi suất vay trên thị trường tài chính quốc tế là trên 7%/năm và hàng năm phải thoả thuận lại lãi suất giữa hai bên). Ví dụ lãi suất của Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) là 1%/năm; của WB là 0,75%/năm; Nhật Bản thì tuỳ theo từng dự án cụ thể trong năm tài khoá (năm 1997-2000) lãi suất là 1,2%/năm; năm 2013 lãi suất là 1,4%/năm. Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn) dài thường từ 20-50 năm, có thời gian sử dụng vốn dài, thời gian ân hạn từ 5-10 năm. Tính ưu đãi của ODA còn được thể hiện ở chỗ nó chỉ dành riêng cho các nước đang và chậm phát triển, vì mục tiêu phát triển. Do đó, khối lượng vốn vay khá lớn từ hàng chục đến hàng trăm triệu USD.  ODA thƣờng đi kèm theo các điều kiện ràng buộc Nguồn vốn ODA luôn chứa đựng cả tính ưu đãi cho nước tiếp nhận và lợi ích của nước viện trợ. Các nước viện trợ nói chung đều không quên làm lợi cho mình. Họ muốn vừa đạt được ảnh hưởng về chính trị, vừa đem lại lợi nhuận cho hàng hoá và dịch vụ của nước họ bằng cách mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và thị trường đầu tư. Do vậy, ODA luôn bị ràng buộc trực tiếp hoặc gián tiếp. ODA có ràng buộc là khoản ODA có kèm theo những 10 điều khoản ràng buộc liên quan đến cung cấp, mua sắm hàng hóa và dịch vụ từ một số nhà cung cấp hoặc quốc gia nhất định theo quy định của nhà tài trợ. Nước nhận viện trợ phải đáp ứng các yêu cầu của bên cấp viện trợ như điều chỉnh cơ cấu, chính sách đối ngoại, cải cách thể chế… cho phù hợp với mục đích của bên tài trợ. Điển hình là WB và IMF chỉ cấp viện trợ cho các nước đang phát triển khi các nước này cam kết thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo tiêu chuẩn và tiến trình mà các tổ chức này đưa ra. Nước nhận viện trợ còn phải chịu rủi ro của đồng tiền viện trợ. Nếu đồng tiền viện trợ tăng giá so với đồng tiền của nước nhận viện trợ thì nước nhận viện trợ sẽ phải trả thêm một khoản nợ bổ sung do chênh lệch tỷ giá tại thời điểm vay và thời điểm trả nợ. Thông thường nước tiếp nhận không có quyền chọn đồng tiền để vay ODA. Chẳng hạn Chính phủ Nhật Bản quy định chỉ cho vay bằng đồng Yên Nhật. Trong những năm 1990 tỷ giá hối đoái giữa USD và Yên khoảng 1 USD = 100 Yên, nước vay bằng Yên phải trả gấp 3 lần do sự lên giá của đồng Yên.  ODA mở đƣờng cho lực lƣợng đầu tƣ tƣ nhân nƣớc ngoài Xác định viện trợ đúng lúc rất quan trọng để giúp các nước cải cách chính sách và thể chế của mình. Cải cách thể chế và chính sách kinh tế ở những nước đang phát triển là chìa khoá để tạo bước nhảy vọt cả về lượng và chất. Khi các nước cải cách chính sách của mình, viện trợ đúng lúc có thể giúp tăng cường lợi ích của cải cách và duy trì sự ủng hộ của công chức. Viện trợ nước ngoài có thể đóng góp những nỗ lực cần thiết cho việc cải cách chính sách và thể chế như hỗ trợ việc thử nghiệm, thực hiện thí điểm, đào tạo và phổ biến các bài học kinh nghiệm. Các nhà tài trợ và các tổ chức tài trợ đã tiến hành nhiều dự án khác nhau ở nhiều nước khác nhau với thể chế và cấu trúc khác nhau và họ đã đưa ra những dẫn chứng và bài học so sánh mà những nước đơn lẻ không thể có được. Việc phân tích chính sách và chia sẻ kinh 11 nghiệm của chuyên gia là những công việc hữu ích để hoạch định ra các chính sách kinh tế mới thích hợp hơn. Qua hoạt động viện trợ, các nước tài trợ có điều kiện mở rộng thị trường của mình để tiêu thụ sản phẩm và đầu tư. Việc các nước tài trợ cung cấp ODA thực chất là sự hỗ trợ của Chính phủ cho các công ty trong nước xuất khẩu trang thiết bị, hàng hoá, tránh thuế chuyển giao công nghệ, chuyên gia… Nguồn vốn ODA thường được đầu tư cải thiện CSHT KT - XH như xây dựng đường giao thông, phát triển năng lượng… là sự chuẩn bị trước cho vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tạo điều kiện sử dụng vốn FDI đầu tư vào một cách hiệu quả. Viện trợ có thể ảnh hưởng đến con người theo nhiều cách khác nhau nhưng mục tiêu chính là giảm đói nghèo. Quá trình giảm đói nghèo ở các nước đang phát triển có quan hệ chặt chẽ với tăng thu nhập đầu người. Một nghiên cứu về tăng thu nhập và giảm đói nghèo ở 67 nước cho thấy thu nhập đầu người theo hộ gia đình tăng thì đói nghèo giảm xuống và các nước có thu nhập giảm thì đói nghèo lại tồi tệ hơn. Vì vậy, viện trợ tác động đến nâng cao mức sống. Điều đó có nghĩa là thu nhập bình quân đầu người tăng lên và nhu cầu tiêu dùng cũng tăng theo. Hai yếu tố này đã tạo ra nhiều cơ hội đầu tư. 1.1.2. Phân loại nguồn vốn ODA a. Căn cứ theo tính chất - ODA viện trợ không hoàn lại: là hình thức cung cấp ODA không phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ; - ODA vốn vay: là hình thức cung cấp ODA phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ với các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc. b. Căn cứ theo mục đích 12 - ODA hỗ trợ đầu tư: là những nguồn lực được cung cấp để đầu tư xây dựng CSHT KT - XH và môi trường, thường là những khoản cho vay ưu đãi. - ODA hỗ trợ kỹ thuật: là những nguồn lực dành cho chuyển giao tri thức, công nghê ̣, xây dựng năng lực , tiế n hành nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu tiề n đầ u tư , phát triển thể chế và nguồn nhân lực… Hình thức hỗ trợ này chủ yếu là viện trợ không hoàn lại. c. Căn cứ theo phƣơng thức cung cấp - Hỗ trợ dự án : là hình thức cung cấp ODA để thực hiện các dự án cụ thể . Nó có thể là hỗ trợ đầu tư hoặc hỗ trợ kỹ thuật , có thể là v iện trợ không hoàn lại hoă ̣c cho vay ưu đaĩ . - Hỗ trợ chương trình: là khoản ODA dành cho một mục đích tổng quát với thời gian nhấ t đinh ̣ mà không phải xác đinh ̣ mô ̣t cách chiń h xác nó sẽ đươ ̣c sử du ̣ng như thế nào. - Hỗ trợ ngân sách: là phương thức cung cấp vốn ODA và vốn vay ưu đãi, theo đó các khoản hỗ trợ được chuyển trực tiếp vào ngân sách của Nhà nước; được quản lý, sử dụng theo các quy định, thủ tục ngân sách của Việt Nam và phù hợp với nội dung đã thỏa thuận với nhà tài trợ. - Viện trợ phi dự án: là phương thức cung cấp vốn ODA không theo các dự án cụ thể. Viện trợ phi dự án được cung cấp dưới dạng tiền, hiện vật, viện trợ mua sắm hàng hóa, chuyên gia. d. Căn cứ theo điều kiện - ODA không ràng buộc nước nhận: việc sử dụng nguồn tài trợ không bị ràng buộc bởi nguồn sử dụng hay mục đích. - ODA có ràng buộc nước nhận: việc sử dụng nguồn tài trợ bị ràng buộc bởi nguồn sử dụng hoặc mục đích. Ràng buộc bởi nguồn sử dụng: Có nghĩa là việc mua sắm hàng hoá, trang thiết bị hay dịch vụ bằng nguồn vốn ODA chỉ giới hạn cho một số công 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng