Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn quản lý thuế thu nhập cá nhân theo cơ chế tự khai tự nộp trên địa bàn h...

Tài liệu Luận văn quản lý thuế thu nhập cá nhân theo cơ chế tự khai tự nộp trên địa bàn huyện đan phượng, thành phố hà nội

.PDF
107
455
125

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- PHẠM THỊ CHUYỀN QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN THEO CƠ CHẾ TỰ KHAI TỰ NỘP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAN PHƢỢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- PHẠM THỊ CHUYỀN QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN THEO CƠ CHẾ TỰ KHAI TỰ NỘP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAN PHƢỢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ THANH TÚ XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN TS. TRẦN THỊ THANH TÚ GS.TS. PHAN HUY ĐƢỜNG Hà Nội – 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. Tác giả luận văn Phạm Thị Chuyền LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo nhà trƣờng, Ban lãnh đạo cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế - Chính trị, các thầy cô giáo trong các khoa, các phòng ban của trƣờng đại học Kinh Tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội; Ban lãnh đạo, các chuyên viên của Chi cục Thuế huyện Đan Phƣợng; Bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn. Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Thị Thanh Tú, ngƣời đã nhiệt tình hƣớng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu trong nghiên cứu khoa học và dành những tình cảm tốt đẹp cho tôi trong thời gian qua. Tôi xin cảm ơn các Giáo sƣ, Phó giáo sƣ, Tiến sĩ là chủ tịch hội đồng, phản biện và ủy viên hội đồng đã bớt chút thời gian quý báu để đọc, nhận xét và tham gia hội đồng đánh giá luận văn. Mặc dù đã hết sức cố gắng nhƣng chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, góp ý của quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn nữa. Trân trọng cảm ơn! Tác giả Phạm Thị Chuyền MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... ii DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................ iii PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU – NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ TNCN VÀ QUẢN LÝ THUẾ TNCN THEO CƠ CHẾ TỰ KHAI TỰ NỘP .................4 1.1. Tổng quan tài liệu .............................................................................................4 1.2. Khái quát về Thuế TNCN ................................................................................8 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò Thuế TNCN .................................................8 1.2.2. Cơ chế tự khai tự nộp thuế .......................................................................13 1.3. Nội dung quản lý thuế TNCN theo cơ chế tự khai, tự nộp ...........................19 1.3.1. Khái niệm, mục tiêu và nguyên tắc quản lý thuế TNCN ..........................19 1.3.2. Bộ máy quản lý thuế TNCN .....................................................................22 1.3.3. Đối tượng quản lý thuế TNCN .................................................................28 1.3.4. Nội dung công tác quản lý thuế TNCN ....................................................34 1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế TNCN ......................41 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................47 2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng .........................................................47 2.1.1. Phương pháp thu thập và nghiên cứu tài liệu, hệ thống chính sách pháp luật: ....................................................................................................................47 2.1.2. Phương pháp tổng hợp xử lý thông tin ....................................................48 2.1.3. Phương pháp phân tích thông tin, số liệu................................................48 2.2. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu ..................................................49 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ TNCN THEO CƠ CHẾ TỰ KHAI TỰ NỘP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAN PHƢỢNG .................................50 3.1. Giới thiệu về Chi cục Thuế Đan Phƣợng .......................................................50 3.1.1. Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý thuế ở Việt Nam hiện nay ..................50 3.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý thuế tại Chi cục Thuế huyện Đan Phượng .......52 3.2. Tình hình thực hiện quản lý thuế TNCN tại Chi cục Thuế huyện Đan Phƣợng ...57 3.2.1. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT .........................................................57 3.2.2. Công tác kê khai và kế toán thuế .............................................................58 3.2.3. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNCN và xử lý vi phạm về kê khai và nộp thuế ............................................................................................66 3.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNCN tại Chi cục Thuế Đan Phƣợng ...................................................................................................................68 3.3.1. Những thành tựu đạt được khi quản lý thuế TNCN theo cơ chế tự khai tự nộp 68 3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân khi áp dụng cơ chế tự khai tự nộp trong quản lý thuế TNCN ............................................................................................72 CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THUẾ TNCN THEO CƠ CHẾ TỰ KHAI TỰ NỘP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAN PHƢỢNG ................81 4.1. Các giải pháp ..................................................................................................81 4.1.1. Về kiện toàn lại hệ thống quản lý thu thuế nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực của bộ máy Chi cục Thuế huyện Đan Phượng ....................................81 4.1.2. Nâng cao năng lực, phẩm chất cán bộ chi cục thuế ................................ 81 4.1.3. Về quản lý đối tượng ................................................................................82 4.1.4. Về quản lý thu nhập chịu thuế .................................................................84 4.1.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế TNCN .....85 4.1.6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT .........................................86 4.2. Các giải pháp điều kiện ..................................................................................87 4.2.1. Đầu tư cơ sở hạ tầng, tin học hóa công tác quản lý thu thuế. .................87 4.2.2. Kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng với cơ quan thuế trong công tác quản lý thuế TNCN ..............................................................................89 4.3. Các kiến nghị ..................................................................................................90 4.3.1. Hoàn thiện chính sách thuế TNCN và các chính sách khác liên quan ....90 4.3.2. Kiến nghị với Cục Thuế ...........................................................................93 4.3.3. Kiến nghị với Huyện ủy, Hội đồng nhân dân (HĐND), ủy ban nhân dân (UBND) ..............................................................................................................93 PHẦN KẾT LUẬN ...................................................................................................95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................97 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 CNTT Công nghệ thông tin 2 ĐTNT Đối tƣợng nộp thuế 3 HĐND Hội đồng nhân dân 4 HVVP Hành vi vi phạm 5 KKQM Kê khai qua mạng 6 NNT Ngƣời nộp thuế 7 NSNN Ngân sách Nhà nƣớc 8 MST Mã số thuế 9 QTT Quyết toán thuế 10 TNCN Thu nhập cá nhân 11 UBND Ủy ban nhân dân i DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Bảng Nội dung 1 Bảng 1.1 Cấu trúc của thuế qua các giai đoạn phát triển 10 2 Bảng 1.2 Biểu thuế lũy tiến từng phần 31 3 Bảng 3.1 4 Bảng 3.2 5 Bảng 3.3 6 Bảng 3.4 7 Bảng 3.5 8 Bảng 3.6 9 Bảng 3.7 Tổ chức Bộ máy quản lý thu thuế theo chức năng của Chi cục Thuế huyện Đan Phƣợng Nguồn lực quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế TP Hà Nội và Chi cục Thuế Đan Phƣợng Số lƣợng nộp tờ khai thuế TNCN tháng, quý và Quyết toán thuế TNCN Kết quả thu nộp thuế TNCN tại Chi cục Thuế Đan Phƣợng giai đoạn 2011-2013 Kết quả thu nợ thuế TNCN của Chi cục Thuế Đan Phƣợng giai đoạn 2011 -2013 Kết quả thực hiện hoàn thuế TNCN tại Chi cục Thuế Đan Phƣợng giai đoạn 2011-2013 Kết quả xử lý vi phạm về thuế TNCN tại Chi cục Thuế Đan Phƣợng giai đoạn 2011 – 2013 ii Trang 56 56 61 63 65 66 67 DANH MỤC SƠ ĐỒ STT Hình Nội dung 1 Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế 50 2 Sơ đồ 3.2 Cơ cấu tổ chức Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế 51 3 Sơ đồ 3.3 Cơ cấu, tổ chức Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế 52 4 Sơ đồ 3.4 Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế huyện Đan Phƣợng 53 iii Trang PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết và lý do lựa chọn đề tài Nhƣ chúng ta đã biết Nhà nƣớc dùng thuế làm công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội và là công cụ chủ yếu huy động nguồn lực vật chất cho Nhà nƣớc. Cho dù trong điều kiện kinh tế Việt Nam, thuế gián thu có những vai trò rất to lớn của nó. Nhƣng với mục đích điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội bằng thuế trong nền kinh tế thì thuế trực thu lại thể hiện tính ƣu việt, đồng thời tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nƣớc (NSNN) một cách hợp lý, hợp hiến. Vì vậy, hƣớng đến một chính sách thu nhập là điều tất yếu nhằm góp phần điều tiết bớt một phần thu nhập từ các tầng lớp ngƣời có thu nhập cao trong xã hội, hình thành các quỹ tiền tệ tập trung giúp Nhà nƣớc ngày càng thực hiện tốt hơn các chính sách xã hội của mình. Sau một thời gian dài triển khai thực hiện, một số điểm bất cập của Luật thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2007 đã đƣợc sửa đổi, bổ sung tại Luật số 26/2012/QH13 ngày 22/11/2012. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 65/2013/NĐCP ngày 27/06/2013 quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN sửa đổi, bổ sung; Bộ Tài Chính cũng đã ban hành Thông tƣ số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế TNCN, Luật thuế TNCN sửa đổi và Nghị định định số 65/2013/NĐ-CP. Tuy nhiên, Luật thuế TNCN có phạm vi điều chỉnh rộng, có nhiều khoản thu nhập chịu thuế; mỗi khoản thu nhập có căn cứ tính thuế khác nhau; số lƣợng đối tƣợng nộp thuế và ngƣời phụ thuộc lớn; việc quản lý thuế TNCN đòi hỏi phải có cơ sở dữ liệu đầy đủ, tập trung; ngoài ra quá trình quản lý liên quan đến nhiều chính sách xã hội nên việc triển khai gặp không ít khó khăn. Huyện Đan Phƣợng là đơn vị hành chính thuộc thành phố Hà Nội – Trung tâm kinh tế - văn hóa – chính trị của cả nƣớc. Trong những năm gần đây, cùng với sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật về thuế TNCN, hoạt động quản lý thuế TNCN trên địa bàn huyện đã có rất nhiều đổi mới, cải thiện phù hợp với yêu cầu quản lý 1 mới, phù hợp với tình hình phát triển đất nƣớc nói chung và của thành phố nói riêng. Tuy nhiên, hoạt động quản lý thuế trên địa bàn huyện cũng cho thấy nhiều hạn chế, bất cập: cấp mã số thuế bị trùng, bỏ sót đối tƣợng nộp thuế, chƣa cấp mã số thuế (MST) cho ngƣời phụ thuộc,...Những vấn đề này ảnh hƣởng không nhỏ đến hiệu quả của công tác quản lý thuế trên địa bàn huyện. Vậy có những giải pháp nào nhằm tăng cƣờng công tác quản lý thuế TNCN theo cơ chế tự khai, tự nộp? Câu hỏi này sẽ đƣợc làm sáng tỏ trong luận văn “Quản lý thuế TNCN theo cơ chế tự khai tự nộp trên địa bàn huyện Đan Phƣợng, Thành phố Hà Nội”. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:  Hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết về thuế TNCN và công tác quản lý thuế TNCN.  Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn huyện Đan Phƣợng, nêu lên những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn huyện Đan Phƣợng.  Trên cơ sở đó đề ra những giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý thuế TNCN theo cơ chế tự khai tự nộp trên địa bàn huyện Đan Phƣợng để phát huy tốt vai trò của Luật thuế TNCN. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:  Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý thuế TNCN theo cơ chế tự khai tự nộp.  Phạm vi nghiên cứu : Công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn huyện Đan Phƣợng giai đoạn 2011-2013. 4. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn sẽ đƣợc trình bày thành 4 chƣơng nhƣ sau : Chương 1: Tổng quan tài liệu – Những vấn đề chung về thuế TNCN và quản lý thuế TNCN theo cơ chế tự khai tự nộp Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn 2 Chương 3: Thực trạng quản lý thuế TNCN theo cơ chế tự khai tự nộp trên địa bàn huyện Đan Phượng Chương 4: Giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế TNCN theo cơ chế tự khai tự nộp trên địa bàn huyện Đan Phượng 3 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU – NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ TNCN VÀ QUẢN LÝ THUẾ TNCN THEO CƠ CHẾ TỰ KHAI TỰ NỘP 1.1. Tổng quan tài liệu Thuế thu nhập nói chung và thuế TNCN nói riêng đã đƣợc áp dụng từ lâu trên thế giới và có lịch sử hàng trăm năm. Thuế TNCN đƣợc áp dụng lần đầu tiên ở Anh năm 1799 dƣới hình thức thu tạm thời nhằm mục đích trang trải cho cuộc chiến tranh chống Pháp và đƣợc chính thức ban hành vào năm 1842. Sau đó, thuế TNCN đƣợc lan truyền nhanh chóng sang các nƣớc công nghiệp khác nhƣ: Nhật Bản (năm 1887), Mỹ (năm 1913), Pháp (năm 1914)… Các nƣớc Châu Á nhƣ Thái Lan bắt đầu áp dụng vào năm 1939, ở Philippin năm 1945, Hàn Quốc năm 1948, Inđônêsia năm 1949, Trung Quốc năm 1984. Đến nay, đã có khoảng 180 nƣớc áp dụng thuế TNCN và thuế TNCN đã trở thành một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách thuế của nhiều nƣớc. Các quốc gia có nền kinh tế thị trƣờng phát triển đều coi thuế TNCN là một trong những sắc thuế có tầm quan trọng đặc biệt trong việc huy động nguồn thu ngân sách, thực hiện phân phối công bằng xã hội và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Tuy nhiên, đặt ra mức thuế cao hay thấp, đánh vào tổng thu nhập hay đánh vào từng khoản thu nhập khác nhau của chủ thể thƣờng phụ thuộc vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu đặt ra trong chính sách kinh tế, xã hội của từng nƣớc trong từng thời kỳ nhất định. Ở các nƣớc phát triển, thuế TNCN thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu từ thuế (Thuế TNCN chiếm tỷ trọng gần 40% trong tổng thu thuế Ngân sách Liên bang Mỹ, Tây Ban Nha 38%, Anh 35%, Đan Mạch 50%) và đƣợc xem là một loại thuế rất quan trọng, thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu thuế, là công cụ đảm bảo tính công bằng, tính hiệu quả kinh tế và hội nhập (PGS. TS. Lê Văn Ái, TS. Đỗ Đức Minh, “Chƣơng 2 - Thuế TNCN của một số nƣớc trên thế giới và kinh nghiệm áp dụng cho Việt Nam”, Thuế TNCN trên thế giới và định hướng vận dụng ở Việt Nam, Nhà xuất bản Tài Chính, Hà Nội, 2002, trang 45-106). 4 Ở Việt Nam, trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, Nhà nƣớc ta không thu thuế đối với thu nhập của cá nhân không kinh doanh. Bởi vì, nguồn thu nhập của cƣ dân trong xã hội thời kỳ đó mang tính chất thuần nhất, do cơ chế phân phối bình quân theo kế hoạch trực tiếp của Nhà nƣớc. Sau khi thực hiện đƣờng lối đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, chế độ phân phối thu nhập theo cơ chế thị trƣờng hình thành phát triển, thu nhập của ngƣời dân đƣợc cải thiện. Bên cạnh đó, sự phân hóa thu nhập và phân cực giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cƣ trong xã hội diễn ra rất nhanh. Để động viên một phần thu nhập của một bộ phận dân cƣ có thu nhập cao hơn so với mức thu nhập chung của cộng đồng vào NSNN và thực hiện chính sách điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cƣ trong xã hội, ngày 27/12/1990 Hội đồng Nhà nƣớc ban hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao, Pháp lệnh này đƣợc áp dụng trên thực tế kể từ ngày 1/4/1991. Qua quá trình tổ chức thực hiện, Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao đƣợc Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung nhiều lần vào các năm 1992, 1993, 1994, 1997, 1999. Ngày 19/5/2001, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao để thay thế cho tất cả các Pháp lệnh về thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao ban hành trƣớc đây. Ngày 24/3/2004 Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao năm 2001. Ngày 21/11/2007, Quốc hội ban hành Luật thuế TNCN và chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009, thay thế cho Thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao trƣớc đây. Đồng thời việc quản lý thuế TNCN cũng đƣợc thực hiện theo cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế theo QĐ 197/2003/QĐ - TTg và triển khai sâu rộng chƣơng trình cải cách và hiện đại hóa ngành thuế. Dƣới nhiều góc độ khác nhau đã có rất nhiều các công trình và đề tài nghiên cứu về công tác thuế trong thời gian qua, điển hình nhƣ:  Nhóm các công trình về hoàn thiện chính sách, công tác quản lý thuế:  Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ "Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay" của PGS.TS Nguyễn Thị Bất làm chủ 5 nhiệm; “Nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế ở Việt Nam trong quá trình đổi mới”, Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý, của tác giả Trịnh Hoàng Cơ, Hà Nội, 2004; “Tăng cường quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế của Đặng Thị Lan Hƣơng, Hà Nội, năm 2013;“Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế Thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế của Trần Hải Nam, Hà Nội, năm 2013; “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế Tại Cục Thuế Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế của Hoàng Hải Yến, Hà Nội, năm 2013. Ở đây, nhóm tác giả đã phân tích thực trạng công tác quản lý thuế và chỉ ra đƣợc các thành tựu, hạn chế và nguyên nhân cũng nhƣ những giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách và công tác quản lý thuế ở Việt Nam hiện nay phù hợp với chiến lƣợc cải cách ngành thuế theo hƣớng hiện đại hóa. Tập trung nghiên cứu một cách chi tiết các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế trong quá trình đổi mới.  “Quản lý và điều hành công tác thuế trong bối cảnh suy giảm kinh tế trong nước và suy thoái kinh tế toàn cầu”, tác giả Đặng Hạnh Thu, Tạp chí Cộng Sản số 803, 2009. Tác giả đã đặt ra những vấn đề cần phải quan tâm trong công tác quản lý và điều hành công tác thuế trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu đã có những ảnh hƣởng trực tiếp đến Việt Nam khi chúng ta đã tham gia vào WTO.  Nhóm các công trình về hoàn thiện, nâng cao năng lực trong công tác thuế: “Hoàn thiện quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ở nước ta hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Kinh doanh và quản lý của Vũ Thị Mai, Hà Nội, 2005; “Hoàn thiện quy trình quản lý thu thuế theo hướng hiện đại hoá ngành Thuế ở Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Thu Thuỷ, Hà Nội, 2006; “Cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế và những vấn đề đặt ra ở Việt Nam”, tác giả Nguyễn Văn Hiệu, Nguyễn Việt Cƣờng, Nxb Tài chính, Hà Nội, 2007; “Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế ở Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế của Lê Thị Thu Hồng, 2008. Các tác giả đã tập trung nghiên cứu thực trạng các quy trình và công tác quản lý thuế và đề ra các nhóm giải pháp nhằm thực hiện tốt các quy trình quản lý thuế trong từng lĩnh vực và địa bàn cụ thể. 6  Nhóm công trình nghiên cứu về chính sách thuế TNCN:  “Thuế TNCN trên thế giới và định hướng vận dụng ở Việt Nam” – Lê Văn Ái, Đỗ Đức Minh, Đỗ Thị Thìn; “Thuế TNCN: Kinh nghiệm trên thế giới và việc triển khai thực hiện tại Việt Nam” – Nguyễn Thị Thanh Thủy – 2009 – số 143 – tr 10-13 – Tạp chí kinh tế và phát triển; “Thuế TNCN: Quá khứ - hiện tại và tương lai” – Phạm Quang – 2009 – số 140 – tr 25-26 – Tạp chí kinh tế và phát triển. Các ấn phẩm này đƣa ra những điểm khái quát nhất về quá trình hình thành, việc thực hiện thuế TNCN trong cả chặng đƣờng từ lúc hình thành cho đến hiện tại và cả những dự báo cho tƣơng lai sắp tới. Bài báo đã tổng hợp lại những kinh nghiệm thực hiện Luật Thuế TNCN ở một số nƣớc trên thế giới đồng thời khái quát việc triển khai thực hiện ở Việt Nam. Từ đó đề xuất giải pháp để việc triển khai thuế TNCN đƣợc tốt hơn trong thời gian tới.  “Thuế TNCN ở Việt Nam và định hướng hoàn thiện” – Vũ Văn Trƣờng – ĐH Tài chính kế toán Hà Nội ; “Hệ thống, nâng cao vạch rõ những vấn đề cơ bản về thuế TNCN”; Luận án tiến sỹ kinh tế - Lý Phƣơng Duyên – Học Viện Tài chính. Ngoài ra, một số nghiên cứu của các sinh viên, học viên về lĩnh vực này: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNCN; Chính sách thuế TNCN ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế; Thuế TNCN: lý luận và thực tiễn; Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN; So sánh Luật thuế TNCN với Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao, … Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã cho chúng ta hiểu đƣợc thế nào là thuế TNCN, sự cần thiết phải áp dụng luật thuế TNCN vào đời sống. Đồng thời qua các tài liệu đã nghiên cứu, chúng ta có cái nhìn tổng quát về quá trình hình thành, những chuyển biến, thay đổi và thực tiễn áp dụng Luật thuế TNCN ở Việt Nam – Những thành tựu đạt đƣợc và những vƣớng mắc còn tồn tại. Mặc dù những nội dung này rất phong phú nhƣng vẫn là chƣa đủ để có thể hiểu một cách thấu đáo nội dung thuế TNCN đứng trên giác độ của nhà quản lý thuế. Thuế TNCN vốn là một vấn đề phức tạp, khó áp dụng. Vậy làm cách nào để cho nhà quản lý có thể hiểu và quản lý tốt nếu công tác trong lĩnh vực thuế TNCN đặc biệt trong thời kỳ thực hiện cơ chế 7 tự khai, tự nộp – Ngƣời nộp thuế (NNT) tự kê khai, tự tính thuế và tự nộp thuế vào NSNN. Với việc áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thì cơ quan Thuế sẽ không phải can thiệp vào việc thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp mà tập trung nguồn lực cho công tác tuyên truyền, hỗ trợ, hƣớng dẫn để NNT có đủ năng lực thực hiện nghĩa vụ NSNN. Đồng thời cũng tăng cƣờng các biện pháp theo dõi giám sát, kiểm tra để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh các hành vi phạm pháp luật thuế, tránh gây thất thu NSNN. Do vậy, vấn đề tăng cƣờng công tác quản lý thuế TNCN theo cơ chế tự khai, tự nộp càng trở nên cần thiết. Từ thực trạng quản lý thuế TNCN trên địa bàn nhỏ - huyện Đan Phƣợng, tôi xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý thuế TNCN theo cơ chế tự khai, tự nộp nói chung và trên địa bàn huyện Đan Phƣợng nói riêng. 1.2. Khái quát về Thuế TNCN 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò Thuế TNCN 1.2.1.1. Khái niệm thuế TNCN Về nguyên tắc, bất kỳ một thể nhân hay pháp nhân nào khi nhận đƣợc thu nhập dƣới bất kỳ hình thái nào (hiện vật hay giá trị) và bất kể từ nguồn nào (do lao động, hay đầu tƣ,...) đều phải trích một phần từ thu nhập đó để nộp cho nhà nƣớc dƣới dạng thuế thu nhập. Thuế thu nhập đƣợc chia làm hai loại: Thuế thu nhập công ty và thuế TNCN. Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của mỗi cá nhân trong xã hội trong một khoảng thời gian nhất định (thƣờng là một năm) (Bộ Tài Chính Tổng Cục Thuế, “Chuyên đề 13: Thuế TNCN”, Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức mới - Kiến thức về hệ thống chính sách thuế hiện hành, Tập 3, 2011, trang 60.) Thuế TNCN đã đƣợc áp dụng từ rất lâu ở các nƣớc phát triển. Lần đầu tiên ra đời ở Anh vào năm 1799 thuế TNCN đã đƣợc áp dụng nhƣ một hình thức thu tạm thời nhằm mục đích trang trải cho cuộc chiến tranh chống Pháp và đƣợc chính thức ban hành vào năm 1842. Sau đó thuế TNCN đã nhanh chóng đƣợc lan truyền sang các nƣớc công nghiệp khác nhƣ: Nhật (1887), Mỹ (1913), Pháp (1914), Liên Xô 8 (1922), Trung Quốc (1936) ... Theo thống kê của ERNST and YOUNG tại “the global Excutive” hiện nay thế giới có hơn 136 nƣớc áp dụng thuế TNCN. Các quốc gia có nền kinh tế thị trƣờng phát triển đều coi thuế TNCN là một trong những sắc thuế có tầm quan trọng đặc biệt trong việc huy động nguồn thu ngân sách, thực hiện phân phối công bằng xã hội và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. (PGS. TS. Lê Văn Ái, TS. Đỗ Đức Minh, Thuế TNCN trên thế giới và định hướng vận dụng ở Việt Nam, Nhà xuất bản Tài Chính, Hà Nội, 2002, trang 12). Sự xuất hiện của thuế TNCN do những nguyên nhân sau: Thứ nhất, thuế TNCN ra đời bắt nguồn từ yêu cầu đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập. Điều này đặc biệt cần thiết trong điều kiện kinh tế thị trƣờng vì thu nhập của một cá nhân hay tổ chức phụ thuộc chủ yếu vào việc cung cấp các yếu tố sản xuất (vốn, lao động, công nghệ,...). Trong điều kiện đó sự phân hóa giàu nghèo khi phân phối lại thu nhập là điều khó tránh khỏi. Vì vậy, cần áp dụng thuế TNCN để thực hiện điều tiết thu nhập nhằm rút gọn khoảng cách giàu nghèo trong xã hội. Mặt khác, trong hệ thống thuế thông thƣờng áp dụng hai loại thuế: thuế gián thu và thuế trực thu. Thuế TNCN là loại thuế trực thu, tức là thuế đánh trực tiếp vào thu nhập của NNT và điều tiết TNCN đảm bảo sự công bằng theo chiều dọc. Nếu chỉ áp dụng các loại thuế gián thu thì mới thực hiện đƣợc công bằng theo chiều ngang, tức là tất cả mọi ngƣời đều phải nộp thuế nhƣ nhau không phân biệt khả năng của họ. Để đảm bảo sự công bằng theo chiều ngang và chiều dọc trong chính sách thuế khóa thì cần thiết phải ban bành thuế TNCN để điều tiết thu nhập theo khả năng đóng góp của NNT. Thứ hai, do nhu cầu chi tiêu ngày càng tăng của Nhà nƣớc. Sự giảm dần của thuế quan do yêu cầu tự do hóa thƣơng mại để phát triển kinh tế của các nƣớc tƣ bản chu nghĩa đòi hỏi phải tăng nguồn thu tài chính nhà nƣớc thông qua các loại thuế khác nhƣ thuế hàng hóa, thuế thu nhập công ty và thuế TNCN, trong đó thuế TNCN là nguồn tài chính lớn cho ngân sách của quốc gia, đặc biệt đối với các nƣớc phát triển. Trƣớc chiến tranh thế giới lần thứ nhất số NNT TNCN mới chỉ chiếm 9 khoảng gần 1 triệu ngƣời, năm 1939 tăng lên 5 triệu ngƣời, thì đến năm 1980 con số này là 100 triệu ngƣời, biến thuế này thành thứ thuế đại chúng (PGS.TS. Lê Văn Ái, TS. Đỗ Đức Minh, Thuế TNCN trên thế giới và định hướng vận dụng ở Việt Nam, NXB Tài Chính -2002, trang 13). Khi trình độ kinh tế càng phát triển thì thuế thu nhập ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong tổng số thu về thuế. Vasanthi Monsingh (1998) đã liên hệ các giai đoạn phát triển của nền kinh tế với đặc điểm cấu truc thuế nhƣ sau: Bảng 1.1: Cấu trúc của thuế qua các giai đoạn phát triển Thời kỳ Thời kỳ mới cất cánh Vai trò các loại thuế Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu giữ vị trí trọng yếu Thời kỳ tiến đến công nghiệp hóa hiện Thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ nội địa đại hóa chiếm tỷ trọng chủ yếu Thời kỳ hậu công nghiệp Thuế thu nhập và đóng góp bảo hiểm xã hội chiếm vị trí quan trọng nhất (PGS.TS. Lê Văn Ái, TS. Đỗ Đức Minh, Thuế TNCN trên thế giới và định hướng vận dụng ở Việt Nam, NXB Tài Chính -2002, trang 14). Vì vậy, việc nghiên cứu và cải cách hệ thống thuế thu nhập nhằm biến chúng thành chỗ dựa ngày càng quan trọng hơn theo tiến trình phát triển của nền kinh tế là một mục tiêu đƣợc chú trọng đối với các nƣớc đang phát triển. Thứ ba, thuế thu nhập đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ linh hoạt để điều tiết vĩ mô, kích thích tiêu dùng hoặc đầu tƣ để phát triển kinh tế. Một trong những lý thuyết căn bản của Kenyes về tính hữu dụng giảm dần của thu nhập cho rằng mức thu nhập càng cao thì tính hữu dụng của nó càng thấp. Do vậy, để tăng phúc lợi xã hội, cần thiết phải điều tiết bớt thu nhập của những đối tƣợng có thu nhập cao và phân phối lại cho những đối tƣợng có thu nhập thấp hơn. Bên cạnh đó, thông qua chính sách miễn giảm, ƣu đãi,... thuế thu nhập có thể có tác động trực tiếp đến định 10 hƣớng tiêu dùng và đầu tƣ theo hƣớng có lợi, thực hiện mục tiêu điều chỉnh kinh tế của nhà nƣớc. 1.2.1.2. Đặc điểm Thuế TNCN Thuế TNCN có những đặc điểm quan trọng sau: Một là,Thuế TNCN là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của NNT, NNT đồng nhất với ngƣời chịu thuế nên khó có thể chuyển gánh nặng thuế sang cho ngƣời khác. Hai là, Thuế TNCN là loại thuế có độ nhạy cảm cao vì nó liên quan trực tiếp đến lợi ích cụ thể của NNT và liên quan đến hầu hết mọi cá nhân trong xã hội. Đặc điểm này xuất phát từ tính trực thu của thuế TNCN. Ba là, Thuế TNCN là loại thuế luôn gắn liền với chính sách xã hội của quốc gia mặc dù các quốc gia hiện nay vẫn luôn hƣớng tới một hệ thống chính sách thuế mang tính trung lập. Khi tính thuế TNCN có xem xét đến hoàn cảnh cá nhân của NNT bằng việc quy định một số khoản đƣợc khấu trừ có tính chất xã hội trƣớc khi tính thuế. Bốn là, Thuế TNCN thƣờng đƣợc tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần do thuế TNCN đƣợc đánh theo nguyên tắc “khả năng nộp thuế” và cũng xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế TNCN là điều tiết mạnh ngƣời có thu nhập cao, động viên sự đóng góp của những ngƣời có thu nhập thấp, thu nhập trung bình trong xã hội. Năm là, Thuế TNCN không bóp méo giá cả hàng hóa, dịch vụ. Thuế TNCN không cấu thành trong giá bán (giá thanh toán) hàng hóa, dịch vụ nên nó không tạo ra sự sai lệch giá cả hàng hóa, dịch vụ. 1.2.1.3. Vai trò của Thuế TNCN Xuất phát từ những đặc điểm kể trên, Thuế TNCN có vai trò quan trọng: Thứ nhất, Thuế TNCN là công cụ góp phần thực hiện công bằng xã hội, giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập giữa những người có thu nhập cao và những người có thu nhập thấp trong xã hội. Thuế TNCN luôn gắn với chính sách xã hội của một quốc gia. Mặc dù về quan điểm hoàn thiện chính sách thuế là cần phải xây dựng một chính sách thuế có 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng