ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------------
NGUYỄN THỤC ANH
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP LỚN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
HÀ NỘI – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------------
NGUYỄN THỤC ANH
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP LỚN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành
: Quản lý kinh tế
Mã số
: 60 34 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ANH TUẤN
XÁC NHẬN CỦA GVHD
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
HÀ NỘI – 2015
MỤC LỤC
Danh mục các bảng ............................................................................................ i
Danh mục sơ đồ................................................................................................. ii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẪN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP LỚN ................................................................................... 5
1.1. Quản lý thuế ............................................................................................ 5
1.1.1. Khái niệm thuế và quản lý thuế ........................................................ 5
1.1.2. Mục tiêu quản lý thuế........................................................................ 5
1.1.3. Nguyên tắc quản lý thuế.................................................................... 6
1.1.4. Nội dung của quản lý thuế ................................................................ 7
1.1.5. Các mô hình quản lý thu thuế ........................................................... 9
1.2. Doanh nghiệp ........................................................................................ 10
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp ................................................................. 10
1.2.2. Phân loại doanh nghiệp .................................................................. 10
1.2.3. Đặc điểm của doanh nghiệp lớn ..................................................... 13
1.2.4. Vai trò của doanh nghiệp lớn ......................................................... 14
1.3. Tiêu chi đánh giá Quản lý thuế đối với doanh nghiệp lớn, những yếu tố
ảnh hƣởng đến quản lý thuế đối với doanh nghiệp lớn……………………15
1.4. Sự cần thiết phải có mô hình quản lý thuế riêng đối với doanh nghiệp
lớn ở Việt Nam ........................................................................................... 156
1.5. Những mục tiêu chính trong công tác quản lý thuế đối với các doanh
nghiệp lớn..................................................................................................... 18
1.5.1. Đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước: .............................. 18
1.5.2. Nâng cao tính tuân thủ của doanh nghiệp lớn. .............................. 19
1.5.3. Đảm bảo quản lý tốt các doanh nghiệp lớn có tính chất đặc thù
trong nền kinh tế. ...................................................................................... 20
1.6. Kinh nghiệm quản lý thuế doanh nghiệp lớn trên thế giới và bài học đối
với Việt Nam ................................................................................................ 20
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP LỚN Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 2007 ĐẾN NĂM 2014 .................. 24
2.1. Bối cảnh kinh tế xã hội Việt Nam từ năm 2007 đến năm 2014 ........... 24
2.2. Thực trạng Quản lý thuế đối với doanh nghiệp lớn ở Việt Nam trong
thời gian qua ................................................................................................. 29
2.2.1. Giai đoạn trước khi thành lập Vụ quản lý thuế Doanh nghiệp lớn
thuộc Tổng cục Thuế, năm 2009 ............................................................... 29
2.2.2. Giai đoạn từ khi thành lập Vụ quản lý thuế Doanh nghiệp lớn thuộc
Tổng cục Thuế đến năm 2014 ................................................................... 34
2.3. Các kết quả đã đạt đƣợc trong công tác quản lý thuế thời gian gần đây .... 45
2.3.1. Về mô hình tổ chức Quản lý thuế doanh nghiệp lớn: ..................... 45
2.3.2. Về công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế : .......................... 46
2.3.3. Về công tác quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế: ............................ 48
2.3.4. Về công tác thanh tra, kiểm tra thuế............................................... 50
2.3.5. Về công tác thu nộp thuế, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: ........ 51
2.3.6. Về hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quản lý thuế đối với doanh
nghiệp lớn ................................................................................................. 52
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP LỚN Ở VIỆT
NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2015 - 2020 ...................................................... 56
3.1. Định hƣớng về công tác quản lý thuế giai đoạn từ nay đến năm 2020 56
3.2. Các kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với doanh
nghiệp lớn ở Việt Nam ................................................................................. 57
3.2.1. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp lớn phát triển sản xuất kinh doanh... 57
3.2.2. Hoàn thiện hành lang pháp lý có liên quan đến quản lý thuế đối với
doanh nghiệp lớn ...................................................................................... 58
3.2.3. Hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý, phân cấp quản lý và quy chế
phối hợp trong quản lý thuế đối với doanh nghiệp lớn ............................ 60
3.2.4. Đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả công
tác quản lý đăng ký thuế, quản lý kê khai thuế của các doanh nghiệp lớn .... 61
3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế,
làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra thuế.................................................. 62
3.2.6. Chú trọng ứng dụng Công nghệ thông tin và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ........................................................................................... 63
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 67
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Bảng
1
Bảng 1.1
2
Bảng 1.2
Nội dung
Tiêu thức xác định Doanh nghiệp vừa và
nhỏ theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP
Tiêu thức xác định Doanh nghiệp lớn của
một số nƣớc
Trang
12
20
Kết quả thu Ngân sách nhà nƣớc của các
3
Bảng 2.1
doanh nghiệp lớn thuộc Tổng cục thuế trực
tiếp quản lý năm 2010-2011
i
40
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
Sơ đồ
Nội dung
Trang
Hệ thống thu thuế nhà nƣớc triển khai theo
1
Sơ đồ 2.1 Quyết định số 76/2007/QĐ-TTg ngày
31
28/05/2007
Hệ thống thu thuế nhà nƣớc triển khai theo
2
Sơ đồ 2.2 Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày
36
28/09/2009
3
Sơ đồ 2.3
Cơ cấu tổ chức của các Vụ, Văn phòng và
các đơn vị trực thuộc Tổng cục Thuế
ii
54
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Thuế là một trong những chính sách kinh tế xã hội hết sức quan trọng
của Đảng và Nhà nƣớc ta, là công cụ điều tiết nền kinh tế phát triển theo định
hƣớng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trƣờng thuận lợi cho sản xuất kinh doanh
phát triển, giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội đất nƣớc, góp phần vào tích
luỹ Ngân sách, tăng tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, góp phần
đảm bảo công bằng xã hội và hội nhập quốc tế. Luật Quản lý thuế đƣợc Quốc
hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 10 thông
qua ngày 29/11/2006 và có hiệu lực thi hành từ 1/7/2007 đã thống nhất những
quy định điều chỉnh việc quản lý các sắc thuế, các khoản thu của ngân sách
Nhà nƣớc vào một văn bản luật, khắc phục sự phân tán trong các Luật khác
nhau trƣớc đó. Sau gần 5 năm thực hiện Luật quản lý thuế, cùng với quá trình
cải cách của hệ thống thuế, quản lý thuế cũng không ngừng cải tiến và hoàn
thiện. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, quản lý thuế luôn là
một hoạt động phức tạp, đặc biệt đối với các doanh nghiệp lớn, có nhiều hoạt
động kinh doanh đa dạng. Chính vì vây, trong Chiến lƣợc cải cách hệ thống
thuế giai đoạn 2011-2020, cải cách về quản lý thuế đƣợc Nhà nƣớc đƣa ra nhƣ
một mục tiêu trọng tâm với yêu cầu cụ thể là đến năm 2015: Việt Nam là một
trong năm nƣớc đứng đầu khu vực Đông Nam Á có mức độ thuận lợi về thuế.
Các doanh nghiệp lớn là những đối tƣợng đóng thuế lớn cho nhà nƣớc,
có ảnh hƣởng mạnh đến định hƣớng và sự phát triển của cả nền kinh tế, việc
quản lý thuế tốt đối với Doanh nghiệp lớn vừa mang lại nguồn thu ổn định
cho Ngân sách, vừa tạo điều kiện để các doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ
của mình một cách thuận lợi và hiệu quả, tạo môi trƣờng kinh doanh bình
đẳng và lành mạnh, thúc đẩy cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nền kinh
1
tế thị trƣờng. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc quản lý thuế đối với
các doanh nghiệp lớn, ngày 28/9/2009, Thủ tƣớng Chính phủ ký Quyết định
số 115/2009/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính, trong đó, hình thành Vụ
Quản lý thuế doanh nghiệp lớn. Ngày 19/04/2010, Bộ Tài chính ký Quyết
định số 856/QĐ-BTC quy định danh sách doanh nghiệp do Tổng cục Thuế
trực tiếp quản lý thu thuế. Danh sách này gồm 415 Doanh nghiệp, là các công
ty con trực thuộc, đơn vị liên kết... của 35 tổng công ty, tập đoàn kinh tế thuộc
tất cả các thành phần kinh tế khác nhau.
Mặc dù, một mục tiêu lớn trong việc thành lập Vụ Quản lý thuế doanh
nghiệp lớn là nhằm hỗ trợ hiệu quả hơn cho các doanh nghiệp lớn chấp hành
nghĩa vụ thuế bởi đây là các doanh nghiệp chủ lực của nền kinh tế và đóng
góp lớn cho ngân sách quốc gia. Tuy nhiên, việc triển khai trên thực tế vẫn
còn nhiều vƣớng mắc, bởi doanh nghiệp lớn thƣờng hoạt động trên nhiều địa
phƣơng, việc triển khai quản lý thuế ở các địa phƣơng khó có thể thống nhất.
Bởi vậy, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý thuế Doanh nghiệp lớn ở Việt
Nam hiện nay” là có ý nghĩa thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu
Từ năm 1990 đến nay, đã có một số đề tài nghiên cứu quản lý thu thuế,
tập trung vào các nhóm sau:
- Quản lý thu thuế trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ƣơng, nhƣ: "Công tác quản lý thu thuế ngoài quốc doanh trên địa bàn Hà Nội",
Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế của Vũ Thị Toản, Hà Nội, 1996; "Các giải
pháp nhằm tăng cường công tác thanh tra thuế trên địa bàn Hà Nội", Luận văn
thạc sĩ Quản lý kinh tế của Phi Văn Tuấn, Hà Nội, 1997; "Những giải pháp chủ
yếu chống thất thu thuế trên địa bàn Nghệ An trong giai đoạn hiện nay", Luận
văn thạc sĩ Quản lý kinh tế của Đoàn Hồng Vũ, Hà Nội, 1999.
2
- Ngoài ra, nghiên cứu quản lý thuế nói chung có đề tài: "Nâng cao
hiệu quả quản lý thu thuế ở Việt Nam trong quá trình đổi mới", Luận văn thạc
sĩ Kinh tế của Trịnh Hoàng Cơ, Hà Nội, 2004.
Các đề tài, bài viết có đề cập ở mức độ nhất định về quản lý thu thuế
đối với doanh nghiệp, nhƣng chƣa có đề tài nào nghiên cứu độc lập, có hệ
thống về lĩnh vực này.
Để thực hiện đề tài, tác giả có tham khảo ý tƣởng trong các công trình
khoa học, bài viết đã công bố, giúp cho việc hệ thống hoá lĩnh vực nghiên cứu
từ khi đổi mới đến nay, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
- Làm rõ các vấn đề chung về quản lý thuế đối với doanh nghiệp lớn và
kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới về quản lý thuế đối với doanh
nghiệp lớn
- Đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp lớn ở Việt nam
thời gian qua
- Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế
đối với doanh nghiệp lớn ở Việt nam thời gian tới.
- Trả lời cho câu hỏi nghiên cứu: Vai trò của Doanh nghiệp lớn đối với
nền kinh tế ? ; Vì sao phải có mô hình quản lý thuế riêng đối với doanh
nghiệp lớn ở Việt Nam ? ; Làm thế nào để quản lý thuế hiệu quả đối với các
doanh nghiệp lớn ?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài: hoạt động quản lý thuế đối với doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp lớn nói riêng
- Phạm vi nghiên cứu: từ năm 2007 đến năm 2014.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu: nghiên cứu tài liệu,
tổng hợp, phân tích, thống kê có chọn lọc kết hợp với phƣơng pháp so sánh,
3
phân tích kết quả trên cơ sở vận dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử.
- Trong quá trình phân tích các vấn đề về hoạt động quản lý thuế, luận
văn còn sử dụng các bảng biểu minh họa để làm tăng tính trực quan và sức
thuyết phục của đề tài.
6. Những đóng góp của luận văn:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý thuế đối với các doanh
nghiệp lớn ở Việt Nam.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới, đề xuất một số
kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp lớn
ở Việt Nam trong thời gian tới.
7. Bố cục của luận văn:
Ngoài lời nói đầu và kết luận, luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Một số vấn đề lý luận về quản lý thuế đối với doanh nghiệp lớn.
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp lớn ở Việt Nam
từ năm 2007 đến năm 2014
Chƣơng 3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
thuế đối với doanh nghiệp lớn ở Việt Nam trong giai đoạn 2015-2020.
4
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẪN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP LỚN
1.1. Quản lý thuế
1.1.1. Khái niệm thuế và quản lý thuế
Thuế xuất hiện và tồn tại cùng với sự hình thành và tồn tại của nhà
nƣớc, với sự phát triển của kinh tế hàng hóa, tiền tệ. Thuế luôn gắn chặt với
sự phát triển của nhà nƣớc, sự thay đổi hình thái tổ chức của nhà nƣớc luôn
kéo theo sự cải biến của hệ thống thuế.
Thuế là một hình thức chuyển giao thu nhập bắt buộc từ các thể nhân
và pháp nhân vào Ngân sách Nhà nƣớc theo mức độ và thời hạn đƣợc pháp
luật quy định nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc và sử dụng cho
mục đích công cộng [1, tr. 15].
Quản lý thuế là một lĩnh vực chuyên ngành thuộc quản lý hành chính
nhà nƣớc, là hoạt động của nhà nƣớc mà cơ quan thuế là đại diện, thông qua
hệ thống bộ máy, chính sách pháp luật thuế và các quy trình quản lý thu để tổ
chức điều hành, động viên một bộ phận thu nhập từ lao động, của cải, vốn, từ
việc chi tiêu hàng hóa, dịch vụ và từ việc lƣu giữ, chuyển dịch tài sản của các
thể nhân và pháp nhân vào Ngân sách nhà nƣớc nhằm trang trải cho các nhu
cầu chi tiêu của nhà nƣớc [1, tr. 20 ; 12].
Có thể hiểu quản lý thuế là quá trình tổ chức thực thi pháp luật thuế của
cơ quan thuế các cấp.
1.1.2. Mục tiêu quản lý thuế
Quản lý thuế là một trong những nội dung quan trọng của công tác
quản lý tài chính nhà nƣớc, nó không thể tách rời với quản lý nhà nƣớc về
kinh tế. Khi nhà nƣớc ra đời, để có tiền chi tiêu cho sự tồn tại và hoạt động,
5
cần phải có nguồn ngân sách tài chính để chi, nhà nƣớc đã đặt ra chế độ thuế
khóa do dân cƣ đóng góp để hình thành quỹ tiền tệ của mình,ở hầu hết các
quốc gia trên thế giới, số thu từ thuế chiếm tỉ trọng chủ yếu trong tổng thu
Ngân sách nhà nƣớc hàng năm. Do đó công tác quản lý thuế đƣợc thực hiện
tốt có tác dụng quan trọng trong việc tập trung huy động đầy đủ, kịp thời và
ổn định số thu cho Ngân sách nhà nƣớc.
Để huy động kịp thời và đầy đủ nguồn thu từ thuế vào Ngân sách nhà
nƣớc, đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cần thiết, nhà nƣớc phải tổ chức việc quản
lý thu thuế và cả quản lý các khoản chi tiêu của Nhà nƣớc từ nguồn thu thuế.
Từ chủ động đƣợc nguồn thu sẽ kiểm soát đƣợc chi tiêu của chính phủ hiệu
quả, đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội.
Quản lý thuế góp phần phát huy vai trò của Thuế trong điều tiết vĩ mô.
Thuế là công cụ rất quan trọng để chính quyền can thiệp vào hoạt động của
nền kinh tế bao gồm cả nội thƣơng và ngoại thƣơng. Giữa các nhóm công dân
có sự chênh lệch về thu nhập và do đó chênh lệch về mức sống, chính quyền
sẽ đánh thuế để lấy một phần thu nhập của ngƣời giàu hơn chia cho ngƣời
nghèo hơn thông qua cung cấp hàng hóa công cộng. Việc này có thực hiện
đƣợc tốt hay không, phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động quản lý thuế.
Thông qua việc quản lý thuế, phát hiện những bất hợp lý của những
luật Thuế để liên tục sửa đổi và hoàn thiện chính sách thuế.
1.1.3. Nguyên tắc quản lý thuế
- Nguyên tắc tuân thủ pháp luật : Đây là nguyên tắc quan trọng của
quản lý thuế. Nguyên tắc này chi phối hoạt động của các bên trong quan hệ
quản lý thuế, bao gồm cả cơ quan nhà nƣớc và ngƣời nộp thuế. Nội dung của
nguyên tắc này là quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý, quyền và
nghĩa vụ của ngƣời nộp thuế đều do pháp luật quy định. Trong quan hệ quản
6
lý, các bên liên quan có thể đƣợc lựa chọn những hoạt động nhất định nhƣng
phải trong phạm vi quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Nguyên tắc hiệu quả: Các hoạt động quản lý thuế đƣợc thực hiện, các
phƣơng pháp quản lý thuế đƣợc lựa chọn trên nguyên tắc đảm bảo số thu vào
Ngân sách nhà nƣớc lớn nhất với chi phí thấp nhất, tốn ít công sức, thời gian.
- Nguyên tắc công khai minh bạch: Thu thuế là một hoạt động tài chính
của nhà nƣớc, có tác động lớn đến quá trình thu nhập, tiêu dùng, tiết kiệm và
đầu tƣ của các tổ chức kinh tế, dân cƣ. Quản lý thuế phải minh bạch, công
khai thì mới phát huy vai trò kiểm tra, kiểm soát, hạn chế những tiêu cực phát
sinh trong ngành thuế và các đối tƣợng nộp thuế, bảo đảm tính công bằng và
lợi ích hợp pháp của ngƣời nộp thuế.
- Nguyên tắc tập trung thống nhất : Đây là nguyên tắc bao trùm trong
quản lý kinh tế - xã hội của nhà nƣớc, đƣợc thể hiện trên bốn khía cạnh: thống
nhất trong việc xác lập và thực thi quy trình quản lý thuế; thống nhất trong
nghiên cứu và thực thi trong xây dựng dự toán thu thuế; thống nhất cách tổ
chức thu thuế; thống nhất trong việc vận dụng luật thuế và các văn bản dƣới
luật đối với quá trình tổ chức thu thuế.
- Nguyên tắc tuân thủ và phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế:
Hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy phát triển kinh tế và mở rộng quan hệ hợp
tác kinh tế, đồng thời hội nhập cũng đòi hỏi mỗi quốc gia có những quy định
chuẩn mực về quản lý phù hợp với các cam kết và thông lệ quốc tế.
1.1.4. Nội dung của quản lý thuế
- Thiết lập các chính sách thuế và thể chế hóa thành pháp luật thuế.
Nhà nƣớc phải thiết lập hệ thống thuế, không ngừng cải cách , củng cố và
hoàn thiện hệ thống thuế bằng việc ban hành Chính sách thuế, thiết lập các
văn bản pháp luật trong lĩnh vực thuế, xác định mức thuế và ƣu đãi thuế trong
từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội.
7
- Tổ chức thực hiện các chức năng quản lý thuế. Kiểm soát hoạt động
kê khai, nộp thuế của ngƣời nộp thuế, Cơ quan thuế hƣớng dẫn, giám sát
ngƣời nộp thuế tự giác chủ động thực hiện nghĩa vụ thuế của mình theo quy
định và ngƣời nộp thuế chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về việc kê khai, nộp
thuế của mình. Hoạt động quản ký thuế cần bảo đảm chặt chẽ, rõ ràng, minh
bạch và thuận lợi cho ngƣời nộp thuế. Ngoài ra, cần tổ chức thanh tra, kiểm
tra, để đánh giá tính đúng đắn và trung thực của ngƣời nộp thuế. Theo luật
quản lý thuế, quản lý thuế gồm các nội dung sau :
1. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.
2. Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
3. Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.
4. Quản lý thông tin về ngƣời nộp thuế.
5. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
6. Cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
7. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
- Tổ chức quy trình quản lý thu thuế. Để đảm bảo thu thuế đầy đủ và
đúng thời hạn, cần phải có quy trình quản lý thu thuế thống nhất và hợp lý, có
sự phân định trách nhiệm rõ ràng.
Quy trình quản lý thuế phải đƣợc quy định rõ ràng trong các văn bản
quy phạm pháp luật hoặc các văn bản của cơ quan quản lý thuế và đƣợc công
khai đến các chủ thể có liên quan. Quy trình quản lý thuế phải đƣợc phân
công rõ ràng cho các bộ phận trong cơ quan thuế.
Các phần việc trong một quy trình quản lý thuế phải đƣợc sắp xếp khoa
học, thống nhất và phải đảm bảo thuận lợi, dễ hiểu cho ngƣời nộp thuế.
8
1.1.5. Các mô hình quản lý thu thuế
- Mô hình quản lý thu theo sắc thuế. Cơ quan thuế đƣợc tổ chức thành
các bộ phận riêng biệt để chuyên trách quản lý một số sắc thuế cụ thể. Mỗi bộ
phận thực hiện tất cả các chức năng nghiệp vụ quản lý thu đối với một vài sắc
thuế đƣợc phân công.
Mô hình này cho phép xác định rõ ràng trách nhiệm quản lý thu một
sắc thuế cho một bộ phận, cá đơn vị có thể phát triển các chƣơng trình chuyên
sâu phù hợp nhất cho yêu cầu quản lý của từng nhóm thuế, cơ quan thuế dễ
dàng hơn khi phát hiện những bất hợp lý của từng sắc thuế, từ đó có những
sửa đổi, bổ sung phù hợp và kịp thời.
Hạn chế của mô hình này là chi phí quản lý cao, chức năng bị chồng
chéo giữa các phòng ban, gây khó khăn cho ngƣời nộp thuế do mỗi ngƣời nộp
thuế sẽ phải nộp nhiều sắc thuế khác nhau, do đó phải chịu sự quản lý thuế
của nhiều phòng ban khác nhau.
- Mô hình quản lý thu theo chức năng. Cơ quan thuế tổ chức các bộ phận
chuyên môn hóa với chức năng riêng, thực hiện một nghiệp vụ cụ thể có liên
quan đến tất cả các sắc thuế và tạo thành dây chuyền nhƣ: xử lý tờ khai, theo dõi
việc nộp thuế của đối tƣợng nộp thuế, thanh tra, kiểm tra, thu nợ đọng,…
Mô hình này cho phép cơ quan thuế dễ dàng tổ chức kết hợp các công
việc thích ứng với mọi sự thay đổi của ngƣời nộp thuế, giảm chi phí quản lý,
tạo ra sự kiểm tra chéo giữa các các cán bộ thuế, hạn chế tiêu cực, từ đó hạn
chế nguy cơ gian lận thuế và giảm thất thoát trong việc quản lý thu thuế.
Hạn chế của mô hình này là tính phân đoạn trong quy trình quản lý,
ngƣời nộp thuế mất nhiều thời gian chờ cho việc tổng hợp các thông tin từ các
phòng ban thuế. Khó xác định trách nhiệm của từng bộ phận vào hiệu quả
tổng hợp đạt đƣợc.
9
- Mô hình quản lý thu theo đối tượng nộp thuế. Cơ quan thuế phân chia
các bộ phận chịu trách nhiệm quản lý một hoặc vài nhóm đối tƣợng cụ thể,
dựa trên quy mô hoạt động, hình thức sở hữu, ngành nghề kinh doanh, …
Ƣu điểm của mô hình là ngƣời nộp thuế chỉ chịu sự quản lý của một
phòng ban của cơ quan thuế. Cơ quan thuế có thể cung cấp thông tin kịp thời
về các đối tƣợng nộp thuế.
Hạn chế của mô hình là dễ dẫn đến têu cực, thất thoát thuế do mỗi mỗi
đối tƣợng nộp thuế chỉ chịu sự quản lý của một phòng, ban quản lý. Yêu cầu
mỗi cán bộ quản lý thuế phải có trình độ chuyên môn cao, có khả năng giải
quyết và hƣớng dẫn mọi vấn đề thắc mắc của ngƣời nộp thuế.
1.2. Doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp
Theo luật doanh nghiệp, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Một doanh nghiệp phải bao gồm những yếu tố sau:
- Yếu tố tổ chức: Tập hợp các bộ phận chuyên môn nhằm thực hiện các
chức năng của doanh nghiệp nhƣ bộ phận sản xuất, bộ phận thƣơng mại,
bộ phận hành chính, …
- Yếu tố sản xuất: các nguồn lực lao động, vốn, vật tƣ, thông tin,…
- Yếu tố trao đổi: những dịch vụ thƣơng mại, mua bán đầu vào, đầu ra
- Yếu tố phân phối: làm nghĩa vụ với nhà nƣớc, trích lập quỹ, thanh toán
cho các yếu tố sản xuất, …
1.2.2. Phân loại doanh nghiệp
Có rất nhiều cách để phân loại doanh nghiệp, nếu căn cứ vào tính chất
sở hữu tài sản trong doanh nghiệp, có thể chia doanh nghiệp thành doanh
nghiệp nhà nƣớc và doanh nghiệp tƣ nhân; nếu căn cứ vào lĩnh vực hoạt động
10
của doanh nghiệp thì có thể chia thành doanh nghiệp công nghiệp, doanh
nghiệp công nghiệp, doanh nghiệp thƣơng mại, doanh nghiệp dịch vụ…
Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả sử dụng cách
phân loại doanh nghiệp căn cứ vào quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Tiêu
chuẩn để phân loại doanh nghiệp theo cách này là dựa vào Tổng số vốn đầu tƣ
của doanh nghiệp, số lƣợng lao động của doanh nghiệp, doanh số hàng năm
của doanh nghiệp, lợi nhuận hàng năm của doanh nghiệp và số thuế mà doanh
nghiệp phải nộp vào Ngân sách nhà nƣớc.
Hiện nay ở Việt Nam, chƣa có một tiêu chí cụ thể để xác định thế nào
là một doanh nghiệp lớn. Theo quy định tại Điều 3. Chƣơng I - Nghị định số
56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa có hiệu lực thi hành từ ngày 20/8/2009 thì doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ
sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, đƣợc chia
thành 3 cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn, tổng nguồn vốn
tƣơng đƣơng tổng tài sản đƣợc xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ƣu tiên),
cụ thể nhƣ sau:
11
Bảng 1.1: Tiêu thức xác định Doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Nghị định
56/2009/NĐ-CP
Doanh
Quy mô
Khu vực
nghiệp
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
siêu nhỏ
Số lao
Tổng
Số lao
Tổng nguồn
động
nguồn vốn
động
vốn
10 ngƣời
20 tỉ đồng
từ trên 10
từ trên 20 tỉ
từ trên 200
trở xuống
trở xuống
ngƣời đến
đồng đến
ngƣời đến
200 ngƣời
100 tỉ đồng
300 ngƣời
10 ngƣời
20 tỉ đồng
từ trên 10
từ trên 20 tỉ
từ trên 200
trở xuống
trở xuống
ngƣời đến
đồng đến
ngƣời đến
200 ngƣời
100 tỉ đồng
300 ngƣời
III. Thƣơng
10 ngƣời
10 tỉ đồng
từ trên 10
từ trên 10 tỉ
từ trên 50
mại và dịch vụ
trở xuống
trở xuống
ngƣời đến đồng đến 50
ngƣời đến
50 ngƣời
100 ngƣời
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
II. Công
nghiệp và xây
dựng
tỉ đồng
Số lao động
(Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP)
Căn cứ theo quy định trên, Doanh nghiệp lớn là những doanh nghiệp có
quy mô nhƣ sau :
- Đối với lĩnh vực thƣơng mại và dịch vụ, Doanh nghiệp lớn là Doanh
nghiệp có tổng nguồn vốn trên 50 tỉ đồng và số lao động trên 100 ngƣời
- Đối với lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, công nghiệp và xây dựng,
Doanh nghiệp lớn là Doanh nghiệp có tổng nguồn vốn trên 100 tỉ đồng và
số lao động trên 300 ngƣời.
Ngày 19/4/2010, Bộ Tài chính ký quyết định số 856/QĐ-BTC quy định
danh sách doanh nghiệp thuộc diện Tổng cục Thuế trực tiếp tổ chức công tác
quản lý thuế. Đây là một bộ phận chủ yếu trong số các doanh nghiệp lớn ở
12
Việt nam. Theo quyết định này, vụ Quản lý thuế Doanh nghiệp lớn thuộc
Tổng cục Thuế tham gia quản lý thuế đối với 35 Tổng công ty, tập đoàn gồm
415 doanh nghiệp là các công ty con trực thuộc, đơn vị liên kết ..., có mạng
lƣới thành viên trên địa bàn cả nƣớc, song tập trung chủ yếu ở thành phố Hà
Nội (158 doanh nghiệp), Tp. Hồ Chí Minh (73), Quảng Ninh (26), Hải Phòng
(16), Bà Rịa-Vũng Tàu (14), Đà Nẵng (8), Đồng Nai (6)…
1.2.3. Đặc điểm của doanh nghiệp lớn
Các doanh nghiệp lớn thƣờng có các đặc điểm nổi bật nhƣ sau :
-
Thƣờng hoạt động ở tầm quốc gia, quốc tế, là những đối tƣợng có tiềm
năng đóng góp số thu cao nhất trong tổng thu ngân sách quốc gia.
-
Các giao dịch, hoạt động của doanh nghiệp liên quan đến nhiều đối
tƣợng khác nhau và hoạt động rải rác ở các khu vực địa lý khác nhau.
-
Thƣờng tiến hành nhiều hoạt động kinh doanh phức tạp, đa dạng, nên
thƣờng lợi dụng các kẽ hở của luật thế để tránh thuế hoặc trốn thuế.
-
Nhiều giao dịch đƣợc thực hiện với các đối tác nƣớc ngoài dẫn đến khả
năng chuyển lợi nhuận ra nƣớc ngoài, làm thất thu thuế của nhà nƣớc.
-
Có xu hƣớng triển khai thực hiện nhiều vấn đề tài chính phức tạp hoặc
tạo ra các cơ chế để tối thiểu hóa số tiền nộp thuế.
-
Thƣờng thuê các chuyên gia tƣ vấn thuế hoặc các luật sƣ giỏi nhằm
mục đích chính là giảm thiểu nghĩa vụ thuế để tối đa hóa lợi nhuận.
-
Thƣờng lƣu giữ chứng từ, sổ sách kế toán chặt chẽ và có hệ thống quản
lý hiện đại, có hệ thống tin học phát triển.
Ở Việt Nam, Doanh nghiệp lớn thƣờng là doanh nghiệp nhà nƣớc trọng
điểm, có cơ cấu tổ chức đa ngành nghề nhƣ tập đoàn, tổng công ty, bao gồm
cả đơn vị hạch toán độc lập và phụ thuộc, hoạt động trên nhiều địa bàn khác
nhau trên cả nƣớc; hoặc các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, có chi
nhánh, công ty con; hoặc các công ty cổ phần.
13
- Xem thêm -