Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện hàm yên, tỉnh tuyên q...

Tài liệu Luận văn quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện hàm yên, tỉnh tuyên quang

.PDF
91
1403
145

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐÀM THỊ KIM DUYÊN QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH HÀ NỘI - 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐÀM THỊ KIM DUYÊN QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ANH TUẤN HÀ NỘI - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằ ng , số liê ̣u và kế t quả nghiên cƣ́u trong lu ận văn này là hoàn toàn trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào t ại Việt Nam. Tôi xin cam đoan rằ ng mo ̣i sƣ̣ giúp đỡ cho viê ̣c thƣ̣c hiê ̣n luâ ̣n văn này đã đƣơ ̣c cảm ơn và mo ̣i thông tin trong luâ ̣n văn đã đƣơ ̣c chỉ rõ nguồ n gố c./. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa Sau Đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Đặc biệt xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Anh Tuấn, Trƣởng phòng Đào tạo, trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, cán bộ Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ cho tôi trong thông tin, tài liệu, số liệu báo cáo giúp tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành quá trình học tập và luận văn này./. Hàm Yên, ngày 15 tháng 8 năm 2015 Tác giả luận văn Đàm Thị Kim Duyên ii MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1 Một số vấn đề lý luận về cơ bản về NSNN và quản lý thu NS nhà nƣớc cấp huyện tại Việt Nam ..................................................................... 4 1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nƣớc và thu ngân sách cấp huyện ............. 4 1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước........................................................... 4 1.1.2. Ngân sách cấp huyện trong hệ thống ngân sách nhà nước ................ 9 1.1.3. Vai trò của ngân sách cấp huyện. ..................................................... 12 1.2.1. Khái niệm thu ngân sách nhà nước cấp huyện ................................. 14 1.2.3. Nguyên tắc quản lý và quy trình quản lý thu NSNN ......................... 17 1.2.4. Nội dung quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện ...................... 20 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thu ngân sách nhà nƣớc cấp huyện ............................................................................................................................. 26 1.3.1. Các chính sách, chế độ và văn bản pháp luật về thu ngân sách nhà nước ............................................................................................................. 26 1.3.2. Cơ chế phân cấ p quản lý thu ngân sách nhà nước giữa các cấ p chính quyền địa phương: ...................................................................................... 28 1.3.3. Điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của huyện .................................. 28 1.3.4. Tổ chức bộ máy và trình độ đội ngũ cán bộ quản lý thu NSNN cấp huyện ........................................................................................................... 29 1.3.5. Mức độ trang bị cơ sở vật chất phục vụ quản lý thu NS cấp huyện . 29 iii 1.3.6. Sự hiểu biết và tính tự giác của các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước cấp huyện ................................ 30 CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 31 2.1. Xây dựng khung lý thuyết ......................................................................... 31 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................... 31 2.1.1. Phương pháp thu thập thông tin ....................................................... 31 2.1.2. Phương pháp tổng hợp xử lý thông tin ............................................. 32 2.1.3. Phương pháp phân tích thông tin ..................................................... 32 CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG ................. 34 3.1. Đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế, xã hội huyện Hàm Yên .......... 34 3.1.1. Về điều kiện tự nhiên. ........................................................................ 34 3.1.2. Về kinh tế, xã hội ............................................................................... 35 3.2. Thực trạng công tác quản lý thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang................................................................ 38 3.2.1. Quản thu NSNN tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang. ................. 38 3.2.2. Quản lý nguồn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Hàm Yên. ..................................................................................................................... 50 3.2.3. Quản lý nguồn thu ngân sách cấp huyện hưởng theo tỷ lệ % phân chia giữa các cấp ngân sách ....................................................................... 53 3.2.4. Quản lý thu bổ sung từ ngân sách cấp trên ...................................... 54 iv 3.3. Đánh giá thực trạng quản lý thu NS nhà nƣớc trên địa bàn huyện Hàm Yên. ..................................................................................................................... 56 3.3.1. Những mặt đạt được: ........................................................................ 56 3.3.2. Các tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ................................................ 58 CHƢƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG ......................................................................... 62 4.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu phát triển KT-XH huyện Hàm Yên .............. 62 4.1.1. Phương hướng................................................................................... 62 4.1.2. Mục tiêu tổng quát ............................................................................ 63 4.1.3. Một số chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020.............................................. 63 4.1.4. Quan điểm về quản lý thu ngân sách nhà nước đến năm 2020 ........ 64 4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nƣớc cấp huyện tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang........................................ 64 4.2.1. Nâng cao chất lượng lập và quyết định dự toán thu NS cấp huyện . 64 4.2.2. Tăng cường quản lý, bồi dưỡng và phát triển nguồn thu ................. 67 4.2.3. Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản l‎ý thu NSNN cấp huyện ... 69 4.2.4. Thường xuyên thanh, kiểm tra công tác quản lý thu NSNN cấp huyện ..................................................................................................................... 70 4.2.5. Hoàn thiện công tác kế toán, quyết toán thu NSNN cấp huyện ........ 71 4.2.6. Thực hiện nghiêm túc việc công khai tài chính các cấp ................... 72 4.3. Kiến nghị ..................................................................................................... 73 v 4.3.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính ...................................................... 73 4.3.2. Đối với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Tuyên Quang ......................... 75 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 79 vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Nguyên nghĩa STT Viết tắt 1 ĐTXDCB Đầu tƣ xây dựng cơ bản 2 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 3 HĐND Hội đồng nhân dân 4 KBNN Kho bạc nhà nƣớc 5 KT-XH Kinh tế - Xã hội 6 NS 7 NSĐP Ngân sách địa phƣơng 8 NSNN Ngân sách nhà nƣớc 9 UBND Ủy ban nhân dân Ngân sách vii MỤC LỤC CÁC BẢNG BIỂU STT Tên bảng Trang 1 Bảng 3.2. Thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Hàm 43 Yên giai đoạn 2012 – 2014 2 Bảng 3.3. Thu bổ sung cân đối trong tổng thu NSNN tại 48 huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2012 - 2014 STT Tên hình Trang 1 Hình 1.1: Hệ thống NSNN Việt Nam 11 2 Hình 3.1. Tỷ trọng các khoản thu trong cân đối NSNN tại 45 huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2012 - 2014 3 Hình 3.2. Cơ cấu tổng thu NSNN trên địa bàn huyện Hàm Yên, giai đoạn 2012 - 2014 viii 49 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: NSNN là công cụ tài chính quan trọng trong điều tiết KT vĩ mô. Trong đó, NS cấp huyện là 1 bộ phận cấu thành NSNN, là công cụ để chính quyền huyện thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Muốn có quỹ NS đủ mạnh để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu, trƣớc hết cần làm tốt công tác quản lý thu ngân sách nhà nƣớc. Thu ngân sách nhà nƣớc là một loại hoạt động nhà nƣớc, hoạt động của một tổ chức có quyền lực công, luôn gắn liền với yếu tố chính trị của nhà nƣớc. Từ đó, chúng ta có thể hiểu thu ngân sách Nhà nƣớc là hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền nhằm tập trung một bộ phận của cải xã hội dƣới hình thức giá trị theo những hình thức và biện pháp phù hợp để hình thành nên quỹ ngân sách Nhà nƣớc. Để thực hiện đƣợc vai trò quản lý của nhà nƣớc để có nguồn thu ổn định và nuôi dƣỡng đƣợc nguồn thu, nhà nƣớc trƣớc hết cần phải đảm bảo thu đủ các nguồn tài chính bằng những công cụ, biện pháp hợp pháp; trên cơ sở đó, sử dụng các nguồn thu này một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong các hoạt động của mình nhằm đảm bảo xã hội đƣợc phát triển ổn định và bền vững. Đây chính là mục tiêu, nhiệm cụ của quản lý ngân sách nhà nƣớc đối với mỗi quốc gia. Trong những năm qua, quản lý NSNN đã có những bƣớc cải cách đáng kể. Đặc biệt là Luật NSNN 2002 đã hình thành nên cơ sở pháp lý vững chắc cho việc tổ chức quản lý NSNN nói chung và thu NS nhà nƣớc cấp huyện nói riêng. Tuy nhiên, trên thực tế, các yếu tố, điều kiện, tiền đề chƣa đƣợc tạo lập đồng bộ, khiến hiệu quả quản lý NS các cấp còn thấp, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu mà luật NS đặt ra. Thêm vào đó, bản thân Luật NSNN 2002 cũng bộc lộ một số hạn chế nhƣ: Tính lồng ghép trong hệ thống NS; Chƣa có kế hoạch tài chính trung hạn; Hạch toán thu, chi và cách tính bội chi NS không phù hợp với thông lệ quốc tế; Phân bổ NS chủ yếu theo đầu vào, chƣa gắn với kết quả sử dụng ngân sách và việc thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao. Do đó, tăng cƣờng quản lý NSNN, đổi mới 1 phƣơng thức quản lý thu, chi NS sẽ tạo điều kiện tăng thu và sử dụng NS tiết kiệm, hiệu quả hơn; góp phần thực hiện CNH-HĐH đất nƣớc, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH và nâng cao đời sống nhân dân. Thực tế tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang, công tác quản lý ngân sách cấp huyện, đặc biệt là thu ngân sách nhà nƣớc còn tồn tại những hạn chế nhất định; Số thu ngân sách nhà nƣớc hàng năm thấp, chủ yếu bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên, một số khoản thu chƣa đạt kế hoạch dự toán giao, ngân sách cấp huyện đôi khi chƣa thể hiện đƣợc vai trò của mình đối với kinh tế địa phƣơng. Xuất phát từ những vấn đề lý luận đƣợc học tập, nghiên cứu tại trƣờng Đại học Kinh tế - ĐHQG Hà Nội và thực tiễn nêu trên, tôi chọn đề “Quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. Để giải quyết đƣợc mục tiêu nghiên cứu của đề tài chính là việc trả lời đƣợc các câu hỏi sau: - NSNN là gì? Quản lý thu NSNN là gì? Đặc điểm quản lý thu NSNN ở cấp huyện? - Thực trạng và những vấn đề đặt ra trong quá trình quản lý NSNN tại các huyện Hàm Yên? Giải pháp nào nhằm hoàn thiện quản lý NSNN tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang? 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: 2.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn: đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về NSNN và quản lý thu NS nhà nƣớc ở địa phƣơng. 2 - Phân tích thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nƣớc tại huyện Hàm Yên để đánh giá kết quả đạt đƣợc, hạn chế còn tồn tại và tìm ra nguyên nhân hạn chế. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang. 3. Đối tƣợng và phạm vi Nghiên cứu; - Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc tại huyện Hàm Yên. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: huyện Hàm Yên, Tuyên Quang + Về Thời gian: từ năm 2011 - 2015 + Về nội dung: quy trình và tổ chức quản lý thu NSNN theo luật NSNN năm 2002. 4. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài nghiên c ứu gồm 4 chƣơng nhƣ sau: Chƣơng 1. Một số vấn đề lý luận về cơ bản về NSNN và quản lý thu NS nhà nƣớc cấp huyện tại Việt Nam Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng 3. Thực trạng công tác quản lý thu NSNN tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang. Chƣơng 4. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN Huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang. 3 CHƢƠNG 1 Một số vấn đề lý luận về cơ bản về NSNN và quản lý thu NS nhà nƣớc cấp huyện tại Việt Nam 1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nƣớc và thu ngân sách cấp huyện 1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước Thuật ngữ "NSNN " có từ lâu và ngày nay đƣợc dùng phổ biến trong đời sống kinh tế - xã hội và đƣợc diễn đạt dƣới nhiều góc độ khác nhau. Trong thực tế nhìn bề ngoài, hoạt động NSNN là hoạt động thu chi tài chính của Nhà nƣớc. Hoạt động đó đa dạng, phong phú, đƣợc tiến hành hầu hết trên các lĩnh vực, tác động đến mọi chủ thể kinh tế - xã hội. Tuy đa dạng, phong phú nhƣ vậy, nhƣng chúng có những đặc điểm chung: Các hoạt động thu chi của NSNN luôn luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế - chính trị của Nhà nƣớc, đƣợc Nhà nƣớc tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định. Đằng sau những hoạt động thu chi tài chính đó chứa đựng nội dung kinh tế - xã hội nhất định và chứa đựng các quan hệ kinh tế, quan hệ lợi ích nhất định. Trong các quan hệ lợi ích đó, lợi ích quốc gia, lợi ích chung bao giờ cũng đƣợc đặt lên hàng đầu và chi phối các mặt lợi ích khác trong thu, chi ngân sách Nhà nƣớc. Quá trình thực hiện các chỉ tiêu thu, chi NSNN nhằm hình thành quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc và là quá trình phân phối và phối lại giá trị tổng sản phẩm xã hội phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc trên các lĩnh vực, trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Nhƣ vậy, chúng ta thấy rằng thu, chi của NSNN hoàn toàn không giống bất kỳ một hình thức thu chi của một loại quỹ nào. Thu của NSNN phần lớn đều mang tính chất bắt buộc, còn các khoản chi của NSNN lại mang tính chất không 4 hoàn lại. Đây là đặc trƣng nổi bật của NSNN trong bất cứ một Nhà nƣớc nào. Xuất phát từ quyền lực của Nhà nƣớc và các nhu cầu về tài chính để thực hiện chức năng quản lý và điều hành của Nhà nƣớc đối với nền kinh tế - xã hội. Do nhu cầu chi tiêu của mình, Nhà nƣớc đã sử dụng quyền lực thông qua hệ thống pháp luật tài chính buộc mọi pháp nhân và thể nhân phải đóng góp một phần thu nhập của mình cho NSNN, tức là các chủ thể kinh tế thực hiện nghĩa vụ của mình với Nhà nƣớc. Sự bắt buộc đó là hoàn toàn khách quan, vì lợi ích của toàn xã hội chứ không phải phục vụ cho lợi ích riêng của Nhà nƣớc. Các đối tƣợng nộp thuế cũng hoàn toàn ý thức đƣợc nghĩa vụ của mình trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Nhà nƣớc. Họ cũng hiểu đƣợc vai trò của Nhà nƣớc trong việc sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm thực hiện các chức năng kinh tế, xã hội, do nhân dân giao phó. Sự tồn tại và hoạt động của Nhà nƣớc chính là yếu tố quyết định tính chất hoạt động của NSNN, nói lên bản chất của NSNN. Mọi hoạt động của NSNN đều nhằm vào việc tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính, nó phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế giữa Nhà nƣớc và các chủ thể trong xã hội, phát sinh do Nhà nƣớc tạo lập thông qua NSNN. Đó là mối quan hệ kinh tế giữa phần nộp vào NSNN và phần để lại cho các chủ thể kinh tế trong xã hội. Phần nộp vào ngân sách sẽ tiếp tục đƣợc phân phối lại nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc và phục vụ cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Với quyền lực tối cao của mình, Nhà nƣớc có thể sử dụng các công cụ sẵn có để bắt buộc mỗi thành viên trong xã hội cung cấp cho mình các nguồn lực tài chính cần thiết. Song cơ sở tạo lập các nguồn lực tài chính xuất phát từ sản xuất, mà chủ thể của sản xuất chính là các thành viên trong xã hội. Mọi thành viên đều có lợi ích kinh tế và đấu tranh bảo vệ lợi ích kinh tế đó, nghĩa là thông qua quyền lực của mình, Nhà nƣớc sử dụng các công cụ, chính sách giải quyết hài hoà giữa lợi ích Nhà nƣớc và lợi ích của các thành viên trong xã hội. Do vậy muốn có NSNN đúng đắn, lành mạnh thì phải tôn trọng và vận dụng các quy luật kinh tế một cách khách quan, phải dựa trên cơ sở đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nƣớc và lợi ích cho các thành viên trong xã hội. Một NSNN lớn mạnh 5 phải đảm bảo sự cân đối trên cơ sở khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, bao quát hết toàn bộ các nguồn thu, nuôi dƣỡng nguồn thu để đáp ứng nhu cầu chi ngày càng tăng. Nhƣ vậy bản chất của NSNN là hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nƣớc và các thành viên trong xã hội, phát sinh trong quá trình Nhà nƣớc huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý và điều hành nền kinh tế, xã hội của Nhà nƣớc. Chức năng đầu tiên của NSNN là chức năng phân phối. Bất kỳ một Nhà nƣớc nào, muốn tồn tại và duy trì đƣợc các chức năng của mình, trƣớc hết phải có nguồn lực tài chính. Đó là các khoản chi cho bộ máy quản lý Nhà nƣớc, cho lực lƣợng quân đội, cảnh sát, cho nhu cầu văn hoá, giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội, chi cho đầu tƣ phát triển v.v... Nhƣng muốn tạo lập đƣợc NSNN, trƣớc hết phải tập hợp các khoản thu theo luật định, cân đối chi tiêu theo tiêu chuẩn định mức đúng với chính sách hiện hành. Đó chính là sự huy động các nguồn lực tài chính và đảm bảo nhu cầu chi tiêu theo kế hoạch của Nhà nƣớc, thực hiện việc cân đối thu chi bằng tiền của Nhà nƣớc. Chức năng thứ hai của NSNN là giám đốc quá trình huy động các khoản thu và thực hiện các khoản chi. Thông qua chức năng này, NSNN kiểm tra, giám sát quá trình động viên các nguồn thu, tránh tình trạng trốn lậu thuế, chây ỳ nộp thuế của các đối tƣợng thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN hoặc bị lạm dụng, làm trái pháp luật, coi thƣờng pháp luật và các chính sách động viên khác. Trong khâu cấp phát nếu buông lỏng việc kiểm tra, kiểm soát chi thì dễ dẫn đến tình trạng làm sai luật định và các chế độ chi quy định. Đồng thời thông qua kiểm tra, kiểm soát hoạt động thu chi NSNN giúp ta giám sát việc chấp hành các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc. Thông qua đó đánh giá hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của vốn NSNN, hiệu quả của các chủ trƣơng, chính sách, chế độ do Đảng và Nhà nƣớc đề ra. Nhƣ vậy, hai chức năng phân phối và giám đốc luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau, có vị trí và tầm quan trọng nhƣ nhau, không thể coi chức năng 6 này hơn chức năng kia, mà phải coi trọng cả hai chức năng ở mọi lúc, mọi nới trong tạo lập và sử dụng vốn NSNN. Trên thế giới, tùy theo quan điểm của các trƣờng phái kinh tế hoặc theo mục đích nghiên cứu mà có nhiều cách định nghĩa khác nhau về NSNN. Theo từ điển Bách Khoa Toàn Thƣ của Liên Xô cũ (1971): “NS là bảng liệt kê các khoản thu và chi bằng tiền của NN trong một giai đoạn nhất định”. Từ điển KTTT của Trung Quốc lại định nghĩa: “NSNN là kế hoạch thu chi tài chính hàng năm của Nhà nước được xét duyệt theo trình tự pháp định”. Theo Bách khoa toàn thƣ mở, ngân sách nhà nƣớc (NSNN) là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử; là một thành phần trong hệ thống tài chính. Sự hình thành và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phƣơng thức sản xuất của cộng đồng và nhà nƣớc của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự ra đời của nhà nƣớc, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của ngân sách nhà nƣớc. Ngân sách nhà nƣớc là nguồn lực cho nhà nƣớc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Quá trình hình thành ngân sách nhà nƣớc phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng các nguồn lực tài chính tập trung của Nhà nƣớc khi Nhà nƣớc tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc trên cơ sở luật định. Ngân sách nhà nƣớc chính vì vậy là khâu chủ đạo và đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại của bộ máy quyền lực Nhà nƣớc [26]. Tại Việt Nam cũng có nhiều cách định nghĩa về ngân sách nhà nƣớc. Theo PGS.TS. Dƣơng Đăng Chinh: “Ngân sách nhà nước là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định”. [2, tr.71] 7 Theo GS.TS. Tào Hữu Phùng và GS.TS. Nguyễn Công Nghiệp: “Ngân sách nhà nước là dự toán (kế hoạch) thu - chi bằng tiền của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định (phổ biến là một năm)”. [9, tr.59] Nhìn chung, khái niệm NSNN đƣợc hình thành dựa trên 3 quan điểm: Theo quan điểm thứ nhất, NSNN là bản dự toán thu - chi trong một năm của Nhà nƣớc. Quan điểm này tuy đúng về mặt hình thức nhƣng đó mới chỉ là một giai đoạn của chu trình NS và cũng chƣa thể hiện đƣợc vị trí của NSNN. Quan điểm thứ hai cho rằng, Ngân sách nhà nƣớc là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc. Quan điểm này đã thực thể hóa đƣợc NSNN và cũng nêu đƣợc vị trí của ngân sách so với các quỹ tiền tệ khác. Tuy nhiên, lại chƣa phản ánh đƣợc vị trí cân đối vĩ mô của NSNN trong nền kinh tế quốc dân. Theo quan điểm thứ ba, NSNN là hệ thống các QHKT giữa Nhà nƣớc và xã hội phát sinh trong quá trình NN huy động và phân phối các nguồn lực TC. Quan điểm này cho thấy NSNN chứa đựng các QHKT, nhƣng lại không nói lên đƣợc thực thể NSNN là gì? QHKT đó có phải quan hệ TC-NS hay không? Các quan điểm nêu trên không có sự khác biệt quá lớn, hoàn toàn có thể xích lại gần nhau. Trong luận văn này, khái niệm NSNN đƣợc hiểu theo Luật NSNN số 01/2002/QH11 đƣợc Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 16/12/2002, có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2004: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. [23] 8 1.1.2. Ngân sách cấp huyện trong hệ thống ngân sách nhà nước Hệ thống ngân sách nhà nƣớc là tổng thể các cấp ngân sách gắn bó hữu cơ với nhau, có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của từng cấp ngân sách. [2, tr.90] Theo Luật NSNN 2002, NSNN gồm NSTƢ và NSĐP. NSĐP bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UBDN [23]. Ngân sách địa phƣơng chịu trách nhiệm quản lý thu NSNN trên địa bàn và chi NSNN địa phƣơng. HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (gọi chung là cấp tỉnh) quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp chính quyền địa phƣơng phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của nỗi cấp trên địa bàn. Chính quyền cấp tỉnh chủ động, sáng tạo trong việc động viên khai thác thế mạnh trên địa bàn địa phƣơng để tăng nguồn thu, đảm bảo chi và thực hiện cân đối ngân sách của cấp mình. Ngân sách huyện là công cụ quan trọng của chính quyền cấp huyện trong việc ổn định và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Ngân sách huyện không tách rời khỏi NSNN cấp trên nhƣng cũng không đƣợc coi ngân sách huyện là yếu tố thụ động trong hệ thống ngân sách. Theo đó, ngân sách huyện là toàn bộ các khoản thu – chi đƣợc quy định đƣa vào dự toán trong một năm do HĐND huyện quyết định và giao cho UBND huyện tổ chức chấp hành nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ cuả chính quyền cấp huyện. Quan niệm trên có thể giúp chúng ta hình dung đƣợc ngân sách huyện và cơ quan quyết định cũng nhƣ cơ quan chấp hành ngân sách huyện. Tuy nhiên, quan điểm trên chƣa phản ánh đƣợc các mối quan hệ tiền tệ mà thực chất là quan hệ lợi ích kinh tế chứa đựng trong ngân sách huyện. Thực tiễn chỉ ra rằng khi các khoản thu, chi ngân sách huyện diễn ra tất yếu sẽ nảy sinh sự vận động của nguồn tài chính từ chủ thể (ngƣời) nộp đến ngân sách huyện, từ ngân sách huyện đến những mục đích sử dụng nào đó. Toàn bộ quá trình thu tác động đến lợi ích, nghĩa vụ của ngƣời nộp và toàn bộ các khoản chi sẽ mang lại lợi ích cho dân cƣ, hộ gia đình. Sự vận 9 động của các nguồn tài chính vào ngân sách huyện và từ ngân sách huyện đến các mục đích sử dụng khác nhau chứa đựng các mối quan hệ cụ thể: Thứ nhất, quan hệ giữa chính quyền cấp huyện với các cấp chính quyền cấp trên thể hiện trong việc xác định cho các huyện nguồn thu đƣợc phân chia giữa các cấp ngân sách và thể hiện trong sự hỗ trợ bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp huyện. Thứ hai, quan hệ giữa chính quyền cấp huyện với các tổ chức kinh tế huyện đƣợc thể hiện trong việc các tổ chức này nộp thuế, phí - lệ phí cho ngân sách huyện và ngƣợc lại ngân sách huyện cũng phải chi trực tiếp, gián tiếp cho tổ chức này. Thứ ba, quan hệ giữa chính quyền nhà nƣớc với nhân dân trong huyện đƣợc thể hiện khi ngân sách cấp trên cấp kinh phí uỷ quyền, chuyển giao cho ngân sách huyện thực hiện. Đó là chƣơng trình Mục tiêu quốc gia nhƣ chƣơng trình Nông thôn mới, Chƣơng trình giảm nghèo, Chƣơng trình lao động việc làm, Chƣơng trình dân số, giáo dục… Thứ tư, quan hệ giữa cấp chính quyền huyện với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nƣớc. Đó là mối quan hệ thông qua việc biếu tặng giúp đỡ tài trợ của các tổ chức cá nhân đó đối với huyện và là một khoản thu của ngân sách huyện. Thứ năm, quan hệ giữa cấp chính quyền huyện với tổ chức Đảng và các tổ chức chính trị xã hội khác trong việc hình thành và sử dụng quỹ ngân sách. Quan hệ này đƣợc thể hiện ngân sách cấp kinh phí cho các hoạt động của Đảng và các tổ chức chính trị xã hội trong huyện. Ngân sách cấp huyện, do chính quyền cấp huyện tổ chức thực hiện quản lý thu, chi theo quy định phân cấp của tỉnh nhằm khai thác tốt nguồn thu để đảm bảo nhiệm vụ chi ngân sách cấp mình. 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng