Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn quản lý thu ngân sách đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của ngành hải qua...

Tài liệu Luận văn quản lý thu ngân sách đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của ngành hải quan

.PDF
107
335
81

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------- NGUYỄN THỊ KIM NHUNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÀNH HẢI QUAN LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội - Năm 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------- NGUYỄN THỊ KIM NHUNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÀNH HẢI QUAN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Ngƣời hƣớng dẫn: TS Nguyễn Đức Trung XÁC NHẬN CỦA CTHĐ XÁC NHẬN CỦA GVHD Hà Nội - Năm 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và trích dẫn nêu trong Luận văn là hoàn toàn trung thực. Kết quả nghiên cứu của Luận văn chƣa từng đƣợc ngƣời khác công bố trong bất kỳ công trình nào. Hà nội, ngày 25 tháng 8 năm 2015 Tác giả Luận văn Nguyễn Thị Kim Nhung LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo trƣờng Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, lãnh đạo và các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế chính trị, các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn. Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Đức Trung, ngƣời đã nhiệt tình hƣớng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu trong nghiên cứu khoa học và dành những tình cảm tốt đẹp cho tôi trong thời gian qua. Mặc dù đã hết sức cố gắng nhƣng chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, góp ý của quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn nữa. Hà nội, ngày 25 tháng 8 năm 2015 Tác giả Luận văn Nguyễn Thị Kim Nhung MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................i DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ ii DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ ii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ .......................................................................... iii PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC............................. 5 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu .............................................................. 5 1.2 Cơ sở lý luận về quản lý thu ngân sách nhà nƣớc .................................... 8 1.2.1 Khái niệm, nội dung và các yếu tố tác động đến quản lý thu Ngân sách nhà nƣớc......................................................................................................... 8 1.3 Quản lý thu ngân sách đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của ngành Hải quan .............................................................................................................13 1.3.1 Nội dung của quản lý thu ngân sách đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của ngành Hải quan ...................................................................................... 13 1.3.2 Vai trò cơ bản của quản lý thu ngân sách đối với hàng hóa xuất nhập khẩu: ............................................................................................................ 23 1.3.3 Các nhân tố tác động tới quản lý thu ngân sách đối với hàng hóa xuất nhập khẩu ..................................................................................................... 24 1.4 Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của một số nƣớc trên thế giới. .............................................................................25 1.4.1. Kinh nghiệm của Đài Loan ................................................................. 25 1.4.2. Kinh nghiệm của Đan mạch, Canada ................................................. 27 1.4.3. Kinh nghiệm của New Zealand........................................................... 29 1.5. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .......................................................32 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................... 34 2.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ......................................................34 2.1.1 Phƣơng pháp phân tích ........................................................................ 34 2.1.2. Phƣơng pháp thu thập,tổng hợp thông tin ........................................... 35 2.1.3. Phƣơng pháp so sánh .......................................................................... 35 2.2. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu ..........................................36 2.3. Các bƣớc thực hiện và thu thập số liệu ..................................................36 2.4. Các công cụ đƣợc sử dụng .....................................................................37 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÀNH HẢI QUAN . 38 3.1. Cơ cấu tổ chức của ngành Hải quan ....................................................... 38 3.2. Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nƣớc của Việt Nam giai đoạn 20112015. ............................................................................................................39 3.2.1. Công tác lập kế hoạch thu ngân sách nhà nƣớc đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của ngành hải quan................................................................................40 3.2.2. Thực trạng thu ngân sách nhà nƣớc đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của ngành hải quan. ............................................................................................. 41 3.2.3. Đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lý thu ngân sách đối với hàng hóa xuất nhập khẩu cảu ngành Hải quan giai đoạn 2011-2015..................... 55 3.3. Những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý thu ngân sách đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của ngành Hải quan:......................................................61 3.3.1. Một số tồn tại và hạn chế ....................................................................61 3.3.2. Nguyên nhân hạn chế, yếu kém về quản lý thu ngân sách đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của ngành Hải quan:...................................................... 63 CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÀNG HẢI QUAN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 ............................................................................. 68 4.1. Phƣơng hƣớng quản lý thu ngân sách đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của ngành Hải quan giai đoạn 2016-2020 .....................................................68 4.2. Các giải pháp chủ yếu............................................................................71 4.2.1. Xây dựng quy trình, quy phạm quản lý thu ngân sách đối với hàng hóa xuất nhập khẩu ............................................................................................. 71 4.2.2. Tăng cƣờng công tác phòng chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại nhằm chống thất thu ngân sách nhà nƣớc ............................................................... 72 4.2.3. Triển khai đồng bộ nhiều giải pháp quản lý rủi ro............................... 75 4.2.4. Đổi mới công tác kiểm tra, thanh tra thuế .......................................... 77 4.2.5. Tăng cƣờng công tác kiểm tra sau thông quan .................................... 79 4.2.6. Từng bƣớc hoàn thiện bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hải quan đáp ứng yêu cầu quản lý thu ngân sách nhà nƣớc trong điều kiện mới . 80 4.2.7. Tuyên truyền, hƣớng dẫn pháp luật và hỗ trợ ngƣời khai hải quan trong việc kê khai thuế, nộp thuế ........................................................................... 82 4.2.8 Tăng cƣờng và hiện đại hoá cơ sở vật chất của ngành Hải quan.................. 82 4.3. Kiến nghị ...............................................................................................83 4.3.1. Về luật pháp và chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ................ 83 4.3.2. Kiến nghị đối với các cơ quan liên quan ............................................. 84 KẾT LUẬN.................................................................................................. 87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 89 PHỤ LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 BVMT Bảo vệ môi trƣờng 2 CNTT Công nghệ thông tin 3 DN Doanh nghiệp 4 GTGT Giá trị gia tăng 5 NHTM Ngân hàng thƣơng mại 6 NK Nhập khẩu 7 NNT Ngƣời nộp thuế 8 NNT Ngƣời nộp thuế 9 NS 10 NSNN Ngân sách nhà nƣớc 11 TCTD Tổ chức tín dụng 12 TTĐB Tiêu thụ đặc biệt 13 XK 14 XNK Ngân sách Xuất khẩu Xuất nhập khẩu i DANH MỤC CÁC BẢNG STT 1 2 3 Bảng Bảng 3.1 Bảng 3.2 Bảng 3.3 Nội dung Thu ngân sách ngành hải quan 2011 - 2015 Cơ cấu thu, tỷ trọng sắc thuế so với tổng thu ngân sách nhà nƣớc 2011-2015 Trang 35 38 Thu ngân sách nhà nƣớc đối với hàng hóa xuất nhập khẩu chi tiết theo các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố 2011 - 2015 ii 43 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ STT Sơ đồ 1 2 3 Nội dung Sơ đồ Quy trình thu nộp thuế XNK qua Tổ chức tín dụng 1.1 phối hợp thu Sơ đồ Quy trình thu nộp thuế XNK qua Tổ chức tín dụng 1.2 Sơ đồ 1.3 chƣa phối hợp thu Quy trình thu nộp thuế XNK trực tiếp tại kho bạc iii Trang 20 21 22 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nƣớc, luôn gắn liền với vai trò của nhà nƣớc theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị trƣờng, NSNN đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội. NSNN là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hƣớng phát triển sản xuất, điều tiết thị trƣờng, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội. Huy động các nguồn tài chính của NSNN để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nƣớc. Mức động viên các nguồn tài chính từ các chủ thể đòi hỏi phải hợp lí. Nếu mức động viên quá cao hoặc quá thấp sẽ ảnh hƣởng đến sự phát triển của nền kinh tế, vì vậy cần phải xác định mức huy động vào NSNN một cách phù hợp với khả năng đóng góp tài chính của các chủ thể trong nền kinh tế.NSNN đóng một vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối với sự phát triển kinh tế nƣớc ta mà còn đối với bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Mà vấn đề quản lý thu NS vẫn là mối quan tâm sâu sắc của mỗi quốc gia. NS là công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế. Thông qua công cụ này, Nhà nƣớc sẽ tham gia vào việc điều chỉnh một số quan hệ kinh tế cân đối của nề kinh tế nhƣ : tích lũy và tiêu dùng, xuất khẩu và nhập khẩu, cơ cấu tiêu dùng và điều tiết thu nhập để đảm bảo công bằng. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay thì những phƣơng pháp quản lý thu ngân sách thủ công tuy vẫn còn phát huy tác dụng nhƣng đã không ứng kịp tiến độ tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam … Với những nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam thƣờng có xu hƣớng duy trì một mức thuế nhập khẩu cao để bảo hộ thị trƣờng trong nƣớc cũng nhƣ tăng thu cho ngân sách nhà nƣớc nên việc tiếp cận một mô hình quản lý hoàn toàn của một nƣớc khác trong 1 lĩnh vực quản lý thu ngân sách là khó khả thi mà chỉ có thể chọn những nƣớc có điều kiện kinh tế tƣơng đồng mà thôi. Bên cạnh đó, với kim ngạch XNK không ngừng tăng qua các năm , việc kiểm tra thủ công từng hồ sơ hải quan, từng lô hàng hóa XNK tại cửa khẩu là không thể thực hiện đƣợc. Do đó, Hải quan Việt Nam phải mạnh dạn áp dụng các biện pháp quản lý hải quan mới nhƣ quản lý rủi ro, áp dụng hệ thống thông quan điện tử VNACCS/VCIS, đẩy mạnh công tác kiểm tra sau thông quan, áp dụng cơ chế một cửa ASEAN, áp dụng các khuyến nghị của WCO. Trên thực tế, Quản lý thu ngân sách không phải là đề tài mới và đã có nhiều công trình nghiên cứu tiếp cận với nhiều góc độ khác nhau. Nhƣng nhìn chung hầu hết các công trình nghiên cứu này mới chỉ tiếp cận ở góc độ khi Hải quan còn duy trì phƣơng pháp quản lý thủ công truyền thống. Đa số các công trình nghiên cứu đã có chỉ dừng ở góc độ đi sâu nghiên cứu công tác quản lý thu ngân sách ở cấp cục, chi cục mà chƣa có công trình nào nghiên cứu sâu và toàn diện về quản lý thu ngân sách đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của ngành Hải quan. Vì vậy, cùng với việc tổ chức, triển khai thực hiện chính sách quản lý thu ngân sách thì việc tìm ra các giải pháp để quản lý thu ngân sách trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những mục tiêu trọng tâm của ngành Hải quan nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả chính sách quản lý của nhà nƣớc. Với ý nghĩa trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài : “Quản lý thu ngân sách đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của ngành Hải quan ”. Làm luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế tại Trƣờng Đaị học kinh tế, Đại học quốc gia Hà nội. Câu hỏi nghiên cứu luận văn : Quản lý thu NS đối với hàng hóa XNK là gì và quản lý thu NS có vai trò nhƣ thế nào trong phát triển kinh tế đất nƣớc ? Ngành Hải quan nên làm gì để quản lý thu NSNN đối với hàng hóa XNK cả ngành?. 2 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn * Mục đích Mục đích của luận văn là đi sâu, làm rõ những cơ sở khoa học và đề xuất những giải pháp chủ yếu, góp phần nâng cao chất lƣợng quản lý thu NSNN đối với hàng hóa XNK của ngành Hải quan. * Nhiệm vụ nghiên cứu - Khái quát lại những lý luận cơ bản về NSNN, thu NSNN, quản lý thu NSNN, Quản lý thu thuế đối với hàng hóa XNK của ngành Hải quan - Khảo sát, phân tích thực trạng quản lý thu NSNN đối với hàng hóa XNK của ngành Hải quan từ năm 2011 -2015, chỉ ra nguyên nhân của những ƣu điểm, tồn tại, thiếu sót, đồng thời rút ra những bài học kinh nghiêm trong công tác quản lý thu NSNN đối với hàng hóa XNK của ngành Hải quan. - Đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý thu NSNN đối với hàng hóa XNK của ngành Hải quan. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng Nghiên cứu quản lý thu NSNN đối với hàng hóa XNK của ngành Hải quan, công tác quản lý hải quan, thuế đối với hàng hóa XNK. * Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Luận văn chỉ nghiên cứu quản lý thu NSNN đối với hàng hóa XNK của ngành Hải quan. - Về thời gian thu thập số liệu: Luận văn tập trung phân tích thực trạng quản lý thu NSNN đối với hàng hóa XNK của ngành Hải quan giai đoạn 2011-2015. 3 4. Những đóng góp mới của đề tài - Luận văn làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác quản lý thu NSNN đối với hàng hóa XNK của ngành Hải quan; tìm hiểu kinh nghiệm ở một số nƣớc phát triển và rút ra bài học có thể tham khảo cho ngành hải quan nƣớc ta. - Đánh giá đúng thực trạng quản lý thu NSNN đối với hàng hóa XNK của ngành Hải quan đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm tiếp tục đổi mới quản lý thu NSNN đối với hàng hóa XNK của ngành Hải quan. - Trên cơ sở đánh giá toàn diện về thực trạng công tác quản lý thu NSNN đối với hàng hóa XNK của ngành Hải quan giai đoạn 2011-2015, luận văn đề xuất các giải pháp chủ yếu có tính khả thi, nhằm nâng cao chất lƣợng quản lý thu NSNN trong điều kiện hiện đại hóa. - Luận văn cũng có thể sử dụng làm tƣ liệu tham khảo phục vụ cho việc lãnh đạo, điều hành thu NSNN góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. 5. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn này đƣợc chia thành 4 chƣơng nhƣ sau: Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý thu ngân sách. Chƣơng 2 : Phƣơng pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu Chƣơng 3: Thực trạng quản lý thu ngân sách đối với hàng hoá xuất nhập khẩu của ngành Hải quan giai đoạn 2011-2015. Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý thu ngân sách đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của ngành Hải quan giai đoạn 2016-2020. 4 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu Thu NSNN là việc Nhà nƣớc dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các nhu cầu của Nhà nƣớc. Hiện nay đã có một số tài liệu, đề tài, công trình nghiên cứu có đề cập đến vấn đề này dƣới các góc độ khác nhau, nhƣ: - Đề tài: “Các giải pháp tăng cường quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong tiến trình gia nhập AFTA của Việt nam”, Luận án tiến sỹ Kinh tế của Nguyễn Danh Hƣng, Học viện Tài chính năm 2003. Tác giả cho rằng; để hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam phải tiến hành điều chỉnh các chính sách thƣơng mại theo hƣớng tự do hóa và mở cửa, chính sách thuế theo hƣớng cắt giảm thuế nhập khẩu không quá mức trần cam kết, thủ tục hải quan theo hƣớng đơn giản, minh bạch, công khai, thời gian thông quan nhanh, phù hợp với chuẩn mực quốc tế. - Đề tài: “Một số giải pháp về quản lý chống thất thu thuế XNK trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”, Luận án thạc sỹ Kinh tế của Phan Duy Bình, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh năm 2000. Tác giả đề ra nhiều giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác thu thuế, quản lý nợ thuế và đôn đốc thu hồi nợ đọng, quản lý giá tính thuế, chống gian lận thƣơng mại và chống thất thu NSNN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. - Đề tài: “Đổi mới quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của ngành Hải quan hiện nay”, Luận án thạc sỹ Kinh tế của Trần Thành Tô, Học 5 viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh năm 2006. , tác giả kiến nghị đổi mới các nội dung và điều luật theo hƣớng gia tăng các quy định nhằm cải cách thủ tục hành chính thuế đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, ổn định, đơn giản, rõ ràng, công khai, thuận tiện, thống nhất đảm bảo phù hợp với cam kết quốc tế, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, phục vụ phát triển kinh tế xã hội; góp phần tháo gỡ những khó khăn, vƣớng mắc trong hoạt động quản lý thu, nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. - Đề tài: “Quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng”, Luận văn thạc sỹ Kinh tế của Đặng Văn Dũng, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh năm 2011, tác giải đƣa ra các giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới quản lý thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế và thông lệ quốc tế trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. - Đề tài: “ Nâng cao chất lượng quản lý thu NS đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Hồ Chính Minh phù hợp với yêu cầu cải cách hiện đại hóa”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành năm 2013, chủ nhiệm đề tài Th.s Lê Đình Lợi, tác giả đề cập đến công tác cải cách hành chính, hiện đại hóa công tác quản lý hải quan tạo sự thông thoáng, thuận lợi, đơn giản, dễ dàng cho doanh nghiệp làm thủ tục; xây dựng đội ngũ cán bộ công chức đủ năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; xây dựng quy chế phối hợp giữa đội thủ tục và đội quản lý thuế của các chi cục, cụ thể hóa trách nhiệm của từng bộ phận công tác, từng cán bộ công chức nhằm nâng cao hơn nữa vai trò và gắn trách nhiệm của từng cán bộ công chức trong thực thi nhiệm vụ, thực hiện kiểm soát hồ sơ, giám sát hàng hóa XNK, tăng cƣờng quản lý hàng tạm nhập tái xuất, gia công, sản xuất xuất khẩu, thƣờng xuyên rà soát tài khoản tạm thu, tạm giữ để chuyển nộp NS đúng quy định. 6 Bài viết của Nguyễn Ngọc Túc - Tổng cục trƣởng Tổng cục Hải quan đăng trên ấn phẩm Tạp chí Tài chính tháng 5/2015: “ Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa hải quan, quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu”: Nội dung bài viết đề cập đền nhiều giải pháp tạo thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu nhƣ: cải cách thu NS đối với hàng hóa XNk qua ngân hàng, thực hiện cơ chế 1 cửa quốc gia, đẩy nhanh giải phóng hàng hóa. Bài viết của Bùi Thái Quang – Tổng cục Hải quan đăng trên ấn phẩm Tạp chí Tài chính tháng 8/2014: “ Nâng cao năng lực quản lý hải quan đối với thuế xuất, nhập khẩu ở Việt Nam”: Nội dung bài viết đề cập đến một số bất cập trong công tác quản lý thu thuế xuất, nhập khẩu: Về phân loại hàng hóa, mã hóa hàng hóa để xác định mức thuế phải nộp, trị giá hải quan, quản lý miễn giảm thuế, hoàn thuế, quản lý thu nợ thuế. Từ những bất cập trên tác giả đƣa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao năng lực quản lý hải quan đối với thuế xuất, nhập khẩu ở Việt Nam: Áp dụng kỹ thuật QLRR, quản lý tuân thủ DN, thực hiện kiểm sau thông quan, thực hiện đồng bộ hóa một số hoạt động quản lý hải quan. Đề tài: “ Ngành Hải quan nỗ lực tìm giải pháp khai thác nguồn thu xuất nhập khẩu”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành năm 2013, chủ nhiệm đề tài Th.s Hoàng Việt Cƣờng, tác giả đề cập đếncác nhóm giải pháp cơ bản để tăng thu ngân sách : Cải cách hành chính, tạo thuận lợi cho hoạt động của DN, nâng cao hiệu quản nghiệp vụ, chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại, chống thất thu ngân sách. Với mục tiêu này ngành Hải quan nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro, phân tích, phân loại hàng hóa, góp phần chống gian lận qua giá, mã hàng hóa, C/O. 7 Các đề tài trên có đề cập ở mức độ nhất định về quản lý thu NS đối với hàng hóa XNK, quản lý thuế, chống thất thu thuế nhƣng chƣa có đề tài nào trực tiếp nghiên cứu những vấn đề liên quan đến quản lý thu NS đối với hàng hóa XNK của ngành Hải quan mà trong luận văn của mình tác giả sẽ nghiên cứu. 1.2 Cơ sở lý luận về quản lý thu ngân sách nhà nƣớc 1.2.1 Khái niệm, nội dung và các yếu tố tác động đến quản lý thu Ngân sách nhà nước 1.2.1.1 Các khái niệm về quản lý thu ngân sách nhà nước Quản lý thu NSNN đƣợc hiểu là sự tác động của các cơ quan làm nhiệm vụ thu NSNN lên các khoản thu NSNN bằng cách hoạch định kế hoạch, tổ chức triển khai kế hoạch thu và phối hợp, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch thu NSNN. Nhƣ vậy quản lý thu NSNN là sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong việc hoạch định kế hoạch thu, tổ chức thực hiện kế hoạch thu, kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện kế hoạch thu. Để thực hiện có kết quả công việc thu NSNN điều quan trọng là phải biết bố trí nguồn nhân lực, vật lực, tài lực sao cho hợp lý. Quản lý thu NSNN là một bộ phận của quản lý tài chính công nó mang những đặc trƣng vốn có của quản lý tài chính công. Thứ nhất, quản lý thu NSNN đƣợc xác lập trên cơ sở các văn bản pháp luật do nhà nƣớc ban hành. Quản lý thu NSNN đƣợc xác lập trên cở sở các văn bản pháp luật do nhà nƣớc ban hành phải đƣợc thể hiện rõ từ khâu lập kế hoạch thu, đến khâu tổ chức thực hiện kế hoạch thu và quá trình kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình thực hiện và kết quả thực hiện kế hoạch thu. Thứ hai, quản lý thu NSNN là sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các khâu công việc, giữa các cơ quan, bộ phận liên quan đến việc thực hiện nghĩa 8 vụ đối với NSNN. Đây là một trong những đặc điểm quan trong của thu NSNN. Trách nhiệm quản lý thu NSNN không chỉ là trách nhiệm của cơ quan quản lý thu mà là trách nhiệm chung của cả bộ máy nhà nƣớc. Tùy theo vị trí của từng cơ quan nhà nƣớc mà phạm vi, mức độ trách nhiệm của mỗi cơ quan có khác nhau trong quản lý thu NSNN. Tuy nhiên, trong quản lý thu NSNN thiếu sự phối hợp chặt chẽ thì việc quản lý thu NSNN sẽ gặp không ít khó khăn, thậm chí khó hoàn thành nhiệm vụ thu do nhà nƣớc đề ra. Chính vì vậy, trong quản lý thu NSNN phải coi việc phối kết hợp vừa là một đặc điểm quan trọng vừa là một yêu cầu có tình nguyên tắc không thể bỏ qua. Thứ ba, quản lý thu NSNN luôn bám sát với quá trình vận động của nền kinh tế. Nói chúng sự vận động của nền kinh tế sẽ có ảnh hƣởng đến công tác lập kế hoạch thu, đến việc tổ chức triển khai các biện pháp, quy trình thu và kiểm tra giám sát quá trình thực hiện kế hoạch thu sẽ mất phƣơng hƣớng và không sát với thực tiễn, mang tính chủ quan phiêu lƣu. Thứ tư, quản lý thu NSNN là sự quản lý mang tính chất tổng hợp, là sự phối kết hợp giữa quản lý mang tính chất nghiệp vụ thu và quản lý các hoạt động kinh tế của các chủ thể thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN. 1.2.1.2 Nội dung Quản lý thu ngân sách nhà nước Quản lý thu NSNN có những nội dung cơ bản sau đây: Một là, quản lý quá trình huy động nguồn thu của NSNN. Quản lý quá trình huy động nguồn thu của NSNN bao gồm công tác quản lý quá trình xây dựng kế hoạch thu, quản lý quá trình triển khai các biện pháp hành thu, quản lý quá trình thu nộp các khoản thu vào NSNN. Quản lý quá trình xây dựng kế hoạch thu thực chất là xem xét, đánh giá tính xác thực của kế hoạch thu, xem xét kế hoạch thu đƣợc xây dựng dựa trên những cơ sở nào, có phù hợp với hệ thống chính sách, chế độ và văn bản pháp luật thu của 9 nhà nƣớc, có phản ánh đƣợc những diễn biến của quá trình sản xuất kinh doanh hay không. Quản lý quá trình triển khai các biện pháp hành thu NSNN thực chất là việc xem xét việc xác lập quy trình thu và tổ chức triển khai quy trình thu trong thực tế có phù hợp với thực tế hay không, có bảo đảm yêu cầu của cải cách hành chính hay không, có tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức và cá nhân thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN hay không, có tiết kiệm đƣợc chi phí hành thu hay không. Song song với việc quản lý quá trình triển khai các biện pháp hành thu, phải không ngừng cải tiến quy trình thu nộp bảo đảm cho số thu đƣợc tập trung đầy đủ và kịp thời vào NSNN, không để tình trạng xâm tiêu tiền thu của NSNN. Đó cũng là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý thu NSNN. Để thực hiện đƣợc nội dung này đòi hỏi phải không ngừng cải tiến quy trình thu nộp và cải tiến, đổi mới công tác thống kê, kế toán thu NSNN. Công tác thống kê, kế toán phải phản ánh trung thực, chính xác, đầy đủ số thu NSNN. Hai là, quản lý sự tuân thủ các chính sách, chế độ và các văn bản pháp luật về thu NSNN. Các chính sách, chế độ và các văn bản pháp luật về thu NSNN không chỉ là công cụ để động viên nguồn thu của NSNN mà còn là sự thể hiện quan điểm điều hành của một nhà nƣớc trong lình vực tài chính công. Nói chung với một nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân thì các chính sách, chế độ và các văn bản pháp luật về thu NSNN đƣợc nhà nƣớc ban hành đều vì lợi ích của nhân dân. Tuy nhiên, khi triển khai thực hiện thì thƣờng xuất hiện mâu thuẫn giữa lợi ích lâu dài và lợi ích trƣớc mắt. Tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN thông thƣờng chỉ thấy lợi ích trƣớc mắt khi họ thực hiện nghĩa 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng