Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn quản lý thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện xín mần tỉnh hà g...

Tài liệu Luận văn quản lý thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện xín mần tỉnh hà giang

.PDF
96
472
58

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ----------------- HOÀNG XUÂN ĐẸP QUẢN LÝ THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN XÍN MẦN TỈNH HÀ GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội - Năm 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ----------------- HOÀNG XUÂN ĐẸP QUẢN LÝ THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN XÍN MẦN TỈNH HÀ GIANG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Phạm Văn Dũng XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN PGS.TS. Phạm Văn Dũng Hà Nội - Năm 2015 GS. TS. Phan Huy Đƣờng LỜI CAM ĐOAN Tên tôi là Hoàng Xuân Đẹp, học viên cao học chuyên ngành Quản lý kinh tế, khoá QH-2012-E-QLKT 4. Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Quản lý thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tài liệu, số liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn dẫn rõ ràng, các kết quả nghiên cứu là quá trình lao động trung thực của tôi. Tác giả luận văn Hoàng Xuân Đẹp LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ: “Quản lý thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang” tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của Ban giám hiệu, Khoa Kinh tế chính trị, giảng viên, cán bộ các phòng, ban chức năng Trường Đại học kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội; những người đồng nghiệp đang công tác tại Sở Tài chính tỉnh Hà Giang, phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang đã tạo điều kiện và trợ giúp tôi trong quá trình thu thập dữ liệu để phục vụ yêu cầu trong nghiên cứu này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn luận văn của tôi, PGS. TS. Phạm Văn Dũng đã kiên nhẫn hướng dẫn, trợ giúp và động viên tôi hoàn thành tốt luận văn này. Sự hiểu biết sâu sắc về khoa học cũng như kinh nghiệm của thầy chính là tiền đề giúp tôi đạt được những thành tựu và kinh nghiệm quý báu. Tôi xin cảm ơn bạn bè và gia đình đã luôn bên tôi, cổ vũ và động viên tôi trong suốt quá trình học và hoàn thành tốt luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn. MỤC LỤC Trang Danh mục các ký hiệu viết tắt ....................................................................... i Danh mục các bảng ........................................................................................ ii MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QL THU CHI NSNN CẤP HUYỆN ......................................... 4 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............... 4 1.2. Khái luận về ngân sách nhà nƣớc ........................................................ 5 1.2.1. Khái niệm .............................................................................................. 5 1.2.2. Vai trò của ngân sách nhà nước ......................................................... 7 1.2.3. Chức năng của ngân sách nhà nước ................................................. 11 1.3. Quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cấp huyện ....................................... 11 1.3.1. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện ................... 11 1.3.2. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện ..................... 16 1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách cấp huyện .. 27 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 29 2.1. Phƣơng pháp luận ................................................................................. 29 2.2. Phƣơng pháp cụ thể đƣợc sử dụng để thực hiện luận văn ................. 30 2.3. Phƣơng pháp thu thập và xử lý‎số liệu ................................................ 33 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC HUYỆN XÍN MẦN TỈNH HÀ GIANG ........................................ 34 3.1. Giới thiệu khái quát về huyện Xín Mần ............................................. 34 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên .............................................................................. 34 3.1.2. Tình hình Kinh tế - Xã hội ................................................................ 34 3.2. Tình hình thực hiện thu chi ngân sách nhà nƣớc .............................. 35 3.2.1. Tình hình thu ngân sách huyện Xín Mần ......................................... 35 3.2.2. Quy mô và tốc độ tăng chi ngân sách nhà nước .............................. 36 3.2.3. Cơ cấu và nội dung chi ngân sách nhà nước ................................... 37 3.3. Thực trạng quản lý‎chi ngân sách huyện Xín Mần .......................... 45 3.3.1. Công tác phân cấp quản lý ngân sách .............................................. 45 3.3.2. Lập dự toán chi ngân sách ................................................................ 49 3.3.3. Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách ................................................ 53 3.3.4. Chấp hành dự toán chi ngân sách .................................................... 55 3.3.5. Quyết toán chi ngân sách .................................................................. 61 3.3.6. Công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra .............................................. 64 3.4. Đánh giá chung ..................................................................................... 66 3.4.1. Thành tựu ........................................................................................... 66 3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................... 68 CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NS HUYỆN XÍN MẦN TRONG THỜI GIAN TỚI ................... 71 4.1. Mục tiêu phát triển Kinh tế - Xã hội và định hƣớng quản lý‎chi ngân sách nhà nƣớc huyện Xín Mần ................................................................... 71 4.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh ............................................ 71 4.1.2. Định hướng ......................................................................................... 72 4.2. Một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nƣớc huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang ................................................................... 75 4.2.1. Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách địa phương .................. 75 4.2.2. Tiếp tục đổi mới phân cấp quản lý ngân sách .................................. 77 4.2.3. Đổi mới chu trình quản lý NSNN........................................................ 78 4.2.4. Tiếp tục nâng cao năng lực trình độ của cán bộ quản lý NS ........... 81 KẾT LUẬN .................................................................................................... 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 85 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 Ký hiệu CTMTQG ĐTXDCB CĐ HĐND KT-XH KBNN NS NSNN NSTW NSĐP QLNS QLNSNN UBND XDCB Nguyên nghĩa Chương trình mục tiêu quốc gia Đầu tư xây dựng cơ bản Cân đối Hội đồng nhân dân Kinh tế - Xã hội Kho bạc nhà nước Ngân sách Ngân sách nhà nước Ngân sách trung ương Ngân sách địa phương Quản lý‎ngân sách Quản lý‎ngân sách nhà nước Ủy ban nhân dân Xây dựng cơ bản i DANH MỤC BẢNG STT Bảng Nội dung 1 Bảng 3.1 Thu NSNN huyện Xín Mần giai đoạn 2011-2013 36 2 Bảng 3.2 Chi NSNN huyện Xín Mần giai đoạn 2011-2013 37 3 Bảng 3.3 38 4 Bảng 3.4 5 Bảng 3.5 Chi CĐ NSNN huyện Xín Mần giai đoạn 20112013 Dự toán chi NSNN huyện Xín Mần giai đoạn 2011-2013 Chấp hành chi NSNN giai đoạn 2011-2013 6 Bảng 3.6 63 7 Bảng 3.7 Quyết toán chi CĐ NSNN huyện Xín Mần giai đoạn 2011-2013 Kết quả thanh tra chi NSNN giai đoạn 2011-2013 ii Trang 55 58 65 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong cơ chế thị trường, Nhà nước phải sử dụng một cách có hiệu quả các công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô, trong đó có ngân sách nhà nước (NSNN). Điều này góp phần khắc phục khuyết tật của cơ chế thị trường thông qua việc sử dụng bàn tay hữu hình, chủ yếu là chính sách tài chính nhằm điều tiết nền kinh tế có hiệu quả. Mặt khác thông qua sử dụng các công cụ này mới có thể quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, động viên toàn bộ nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), đáp ứng yêu cầu của cuộc đổi mới đất nước. Trong bối cảnh chung của đất nước, là một trong 11 huyện, thị thuộc tỉnh Hà Giang trong những năm qua huyện Xín Mần đã đạt được những thành tựu to lớn về KT-XH. Qua 12 năm thực hiện Luật NSNN, cân đối ngân sách huyện đang ngày càng vững chắc, nguồn thu ngân sách ngày càng tăng, không những đảm bảo được những yêu cầu chi thiết yếu của bộ máy QLNN, sự nghiệp kinh tế, văn hóa-xã hội, an ninh quốc phòng mà còn dành phần đáng kể cho đầu tư phát triển. Tuy nhiên, thực trạng hiện nay công tác quản lý chi ngân sách của huyện vẫn còn nhiều khiếm khuyết, hạn chế cụ thể như: Việc lập, chấp hành và quyết toán ngân sách địa phương đã thực hiện khá tốt tuy nhiên cũng còn chậm, chưa đổi mới, đôi khi chưa đúng quy định của nhà nước; tình trạng quản lý chi NSNN vẫn còn thất thoát do chưa bao quát hết các khoản chi; đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách còn hạn chế về chuyên môn, chậm đổi mới... Do vậy việc tăng cường công tác quản lý chi ngân sách nhằm động viên đầy đủ và hợp lý các nguồn thu vào NSNN, tạo nguồn lực tài chính mạnh mẽ, quản lý chi ngân sách có hiệu quả, chính là yếu tố có tính quyết định để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển KT-XH. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Quản lý 1 thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang” làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn góp tiếng nói vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội hợp lý và bền vững, phù hợp với đặc điểm của huyện Xín Mần, góp phần thực hiện mục KT-XH chính trị, văn hóa, xã hội của tỉnh Hà Giang. Câu hỏi nghiên cứu của luận văn: Quản lý thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện miền núi có đặc điểm gì? Huyện Xín Mần - Hà Giang cần phải làm gì để quản lý thu chi NSNN tốt hơn nữa? 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thu chi NSNN trên địa bàn huyện Xín Mần - Hà Giang. 2.2 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu chi NSNN (chủ yếu là chi NSNN), tình hình thực hiện, những khó khăn trong việc quản lý, các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu chi NSNN trên địa bàn huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang. - Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Xín Mần – Hà Giang. - Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu về công tác quản lý thu chi NSNN huyện Xín Mần – Hà Giang trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2013. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục tiêu: Vận dụng lý luận về ngân sách nhà nước, quản lý thu chi ngân sách nhà nước để phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu chi ngân sách nhà nước của huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang. Từ đó đề xuất một số 2 quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu chi NSNN của huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang trong thời gian tới. - Nhiệm vụ: + Khái quát lại những lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước, quản lý thu chi ngân sách. + Khảo sát, phân tích thực trạng quản lý thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang từ năm 2011 đến năm 2013. + Đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý thu chi NSNN của huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang trong thời gian tới. 4. Dự kiến đóng góp mới của luận văn - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thu chi ngân sách trên địa bàn cấp huyện. - Từ việc nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phương trong việc quản lý thu chi ngân sách, luận văn rút ra một số bài học kinh nghiệm cho huyện Xí Mần. - Làm rõ thực trạng quản lý thu chi ngân sách ở huyện Xín mần trong thời gian qua; chỉ ra thành tựu, hạn chế và nguyên nhân. - Đưa ra những phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm quản lý tốt hơn ngân sách huyện Xín Mần trong thời gian tới. 5. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý thu chi ngân sách nhà nước cấp huyện Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng quản lý thu chi ngân sách nhà nước ở Huyện Xín Mần – Hà Giang Chương 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thu chi ngân sách nhà nước ở Huyện Xín Mần trong thời gian tới 3 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Cho tới nay, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu vấn đề quản lý thu, chi ngân sách nhà nước dưới nhiều góc độ khác nhau, cụ thể như: - Luận văn thạc sỹ “Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bình Định” của Nguyễn Thanh Minh, năm 2011. Luận văn đã bàn đến hoạt động quản lý một bộ phận chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh rất quan trọng dành cho các công trình kinh tế - văn hóa – xã hội của tỉnh Bình Định. Điều mà luận văn này rất quan tâm là hiệu quả sử dụng nguồn vốn này và phân tích khá rõ bằng việc đánh giá hệ số ICOR. - Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện cơ chế chi ngân sách nhà nước cho việc cung ứng hàng hóa công cộng ở Việt Nam” của Nguyễn Ngọc Hải, năm 2008. Xuất phát từ vai trò nhà nước trong cung ứng hàng hóa công cộng nên việc chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực này là tất yếu. Từ đó tác giả luận án trình bày những giải pháp nhằm quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực này thật sự hiệu quả: hoàn thiện cơ chế chi, hoạt động kiểm tra, kiểm soát... - Luận án tiến sĩ “Sử dụng công cụ chính sách tài chính để phát triển nền kinh tế trong quá trình hội nhập” của tác giả Lê Công Toàn, trường Đại học Tài chính Kế toán Hà Nội, năm 2003. Trên cơ sở luận bàn về tác động hai mặt của hội nhập đến tăng trưởng, phát triển kinh tế, tác giả luận án đề xuất cách thức sử dụng chính sách tài chính với tư cách là công cụ quản lý kinh tế vĩ mô nhằm tận dụng các tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của hội nhập để tăng trưởng, phát triển kinh tế. 4 - Luận án tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách của các cấp chính quyền địa phương” của tác giả Phạm Đức Hồng, trường Đại học Tài chính Kế toán Hà Nội, năm 2002. Trên cơ sở phân tích chỉ ra những bất cập của cơ chế phân cấp ngân sách của các cấp chính quyền địa phương ở nước ta, tác giả luận án để xuất các phương án sửa đổi, hoàn thiện cơ chế này nhằm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả ngân sách nhà nước địa phương. - Luận án tiến sĩ kinh tế “Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước” của tác giả Nguyễn Việt Cường, trường Đại học Tài chính Kế toán Hà Nội, năm 2001. Từ hiện trạng cơ chế phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước, tác giả luận án chỉ ra những ưu, nhược điểm của cơ chế đó và đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới cơ chế này, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước. - Luận án thạc sĩ “Các biện pháp tăng cường quản lý thu, chi ngân sách các tỉnh duyên hải miền Trung” của tác giả Phan Văn Dũng, năm 2001. Xuất phát từ đặc điểm của các tỉnh duyên hải miền Trung ảnh hưởng đến thu – chi ngân sách nhà nước, tác giả luận văn đã đề xuất các giải pháp nhằm tăng nguồn thu; sử dụng chi ngân sách nhà nước một cách tiết kiệm và hiệu quả. Riêng đối với quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề này, chỉ có một số bài báo của tỉnh, huyện nhưng chưa đi sâu nghiên cứu một cách cụ thể nội dung nói trên. Điều này cho thấy việc nghiên cứu đề tài này là vấn đề mới đang đặt ra, vừa khó khăn, đòi hỏi phải nghiên cứu những điều kiện đặc thù của huyện để quản lý, chi ngân sách có hiệu quả hơn. 1.2. Khái luận về ngân sách nhà nƣớc 1.2.1. Khái niệm NSNN là phạm trù kinh tế mang tính lịch sử. NSNN ra đời và tồn tại gắn liền với sự xuất hiện của Nhà nước và sự tồn tại phát triển của kinh tế 5 hàng hoá tiền tệ. Nhà nước ra đời tất yếu kéo theo nhu cầu tập trung nguồn lực tài chính vào trong tay Nhà nước để làm phương tiện vật chất trang trải cho các chi phí nuôi sống bộ máy Nhà nước và thực hiện các chức năng kinh tế, xã hội của Nhà nước. Đây là điều kiện cần để NSNN ra đời. Sự phát triển mạnh mẽ của quan hệ hàng hoá - tiền tệ là điều kiện đủ để NSNN ra đời, bởi vì quan hệ hàng hoá - tiền tệ phát triển sẽ tập trung các nguồn thu, dự toán thu chi được giá trị hoá và diễn ra nhanh hơn, phong phú và linh hoạt hơn. Vậy NSNN là ngân sách của Nhà nước, hay Nhà nước là chủ thể của ngân sách đó. Thuật ngữ “Ngân sách Nhà nước” được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội mọi quốc gia. Song quan niệm về NSNN lại chưa thống nhất, người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về NSNN tuỳ theo các trường phái và lĩnh vực nghiên cứu. Theo các nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển: “NSNN là một văn kiện tài chính mô tả các khoản thu, chi của Chính phủ được thiết lập hàng năm”. Các nhà kinh tế Nga lại quan niệm: “NSNN là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của quốc gia thường là một năm”. Điều 1 của luật NSNN được Quốc hội khoá XI nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ II năm 2002 định nghĩa: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Ngân sách Nhà nước gồm các khoản thu và chi. Các khoản thu bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản thu đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Các khoản chi bao gồm chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm Quốc phòng - An ninh; chi bảo 6 đảm cho hoạt động của bộ máy Nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Ngân sách Nhà nước được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm. Hệ thống ngân sách Nhà nước bao gồm ngân sách Trung ương và Ngân sách địa phương, Ngân sách địa phương bao gồm Ngân sách của các đơn vị hành chính các cấp. Hệ thống NSNN Việt Nam Ngân sách Nhà nước Ngân sách Trung ương Ngân sách địa phương Ngân sách cấp Tỉnh Ngân sách cấp Huyện (Quận, TX ...) Ngân sách cấp Huyện Ngân sách cấp Xã 1.2.2. Vai trò của ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước là công cụ huy động nguồn tài chính để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của nhà nướcỂ Bất cứ một Nhà nước nào muốn tồn tại đòi hỏi phải có nguồn lực tài chính để đáp ứng các khoản chi tiêu cho hoạt động của mình. Muốn vậy Nhà 7 nước phải huy động bằng nhiều cách, song đều từ 2 nguồn: Trong nước và ngoài nước. Nguồn huy động trong nước chủ yếu bằng thuế, phí, lệ phí và các nguồn thu ngoài thuế. Nguồn huy động từ nước ngoài gồm viện trợ, vay nợ và chênh lệch xuất nhập khẩu. Mửc huy động phải phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đời sống dân cư trong từng thời kỳ. Ngân sách Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên cho sự hoạt động của bộ máy hành chinh, đảm bảo công bằng xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng, cải thiện môi trường sinh thái, giữ gìn an ninh, quốc phòng, bảo vệ chủ quyền đất nước và trật tự xã hội. NSNN có vị trí đặc biệt quan trọng đối với nền tài chính quốc gia, nó tác động đến mọi hoạt động kinh tế xã hội. NSNN là cân đối tài chỉnh tiền tệ quan trọng hàng đầu, quyết định sự phát triển kinh tế, công bằng xã hội và điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Sự thay đổi cơ chế quản lý kinh tế từ quản lý tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã làm thay đổi căn bản vai trò của NSNN. Nếu như trước đây NSNN được coi là công cụ tài chính quan trọng để Nhà nước “làm kinh tế” thì ngày nay nó được coi là công cụ tài chính quan trọng để giúp Nhà nước thực hiện quản lý vĩ mô nền kinh tế. Trong các công cụ đó, NSNN được coi là công cụ quan trọng nhất, thể hiện: Một là: Tác động của NSNN đối với sự tăng trưởng kinh tế bền vững. Ngân sách Nhà nước là khâu tài chính tập trung quan trọng nhất, là kế hoạch tài chính cơ bản, tổng hợp của Nhà nước. Nó giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính, có tính quyết định sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. NSNN lành mạnh là tiền đề phát triển kinh tế. Một mặt NSNN là kết quả của hoạt động kinh tế-xã hội. Mặt khác, nó có tác dụng tích cực đối với việc phát triển kinh tế. Tăng giảm chi ngân sách nói chung, đối với chi đầu tư phát triển nói riêng sẽ làm tăng giảm Tổng cầu của nền kinh tế, do đó tác động mạnh 8 mễ tới tốc độ tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng thu nhập hay sản lượng của nền kinh tế. Thông qua phân phối NSNN có thể điều chỉnh cơ cấu, ưu tiên cho những lĩnh vực quan trọng, cân bằng những vấn đề kinh tế - xã hội, môi trường như thực hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, làm thay đổi bộ mặt xã hội cả thành thị và nông thôn, tăng thu nhập bình quân và nâng cao đời sống nhân dân. Chi cho phát triển kinh tế là khoản chi có tính chất tích luỹ, tái sản xuất ra của cải vật chất, sản xuất mở rộng và hình thành các trung tâm tích tụ mới, tạo ra nhiều công ăn việc làm và hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp. Ngân sách Nhà nước là một công cụ tài chính vĩ mô sắc bén, nhạy cảm, hiệu quả để Nhà nước can thiệp, điều chỉnh nền kinh tế. Do vậy, Nhà nước cần phải nắm chắc cơ chế tác động của thu, chi ngân sách đối với kinh tế thông qua nhận thức đầy đủ và làm chủ cơ chế tác động của hiệu ứng kích thích kinh tế của Ngân sách Nhà nước để tăng cường vai trò thúc đẩy tăng trưởng, ổn định và điều khiển kinh tế vĩ mô của Ngân sách Nhà nước. Hiện nay trong nền kinh tế năng động, thời kỳ kinh tế Việt Nam hội nhập với các nền kinh tế trên toàn cầu, việc sử dụng Ngân sách Nhà nước để tác động vào nền kinh tế là hết sức quan trọng. Do đó luật ngân sách cũng cần phải được sửa đổi, bổ sung cho hoàn thiện để đáp ứng đúng yêu cầu là vài trò thúc đẩy sự phát triển và ổn định cho một nền kinh tế năng động của nước ta hiện nay Hai là: NSNN góp phần bình ổn giá cả, kiềm chế lạm phát. Trong kinh tế thị trường, sự biến động giá cả có nguyên nhân từ sự mát cân cung cầu. Thông qua thuế và chính sách chi tiêu của NSNN, Nhà nước có thể tác động vào khía cạnh cung hoặc cầu để bình ổn giá cả. Đặc biệt sự hình thành quỹ dự phòng và quỹ dự trữ kinh phí NSNN để đối phó với sự biến động của thị trường đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong bình ổn giá cả. Lạm phát là căn 9 bệnh đối với mọi nền kinh tế. Lạm phát xảy ra khi mức chung của giá cả và chi phí tăng. Để giảm lạm phát tất yếu phải dùng các biện pháp để hạ thấp giá, hạ thấp chi phí. Bằng biện pháp thu, chi của ngân sách, Nhà nước có thể nâng đỡ cung, giảm bớt cầu, nghĩa là khi xảy ra lạm phát một mặt Nhà nước có thể tăng thuế tiêu dùng, giảm thuế đối với đầu tư phát triển, đồng thời thắt chặt các khoản chi của NSNN. Ngân sách Nhà nước đầu tư cho sự phát triển, thúc đẩy sự tăng trưởng ổn định và điều khiển nền kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Ngoài việc đảm bảo ngân sách cho chi thường xuyên. Nhà nước cần phải tác động vào quá trình phát triển kinh tế bằng các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn hoặc kế hoạch dài hạn. Với ý nghĩa đó, tiềm lực tài chính của Nhà nước phải đủ mạnh đảm bảo cho Nhà nước chủ động thực hiện chính sách tài khoá nới lỏng hoặc thắt chặt, thực hiện kích cầu đầu tư, tiêu dùng nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ba là: Vai trò của Nhà nước đối với công bằng xã hội. Thông qua hoạt động thu, chi NSNN thực hiện tái phân phổi thu nhập đảm bảo sự công bằng của xã hội. Cụ thể qua các hoạt động thu NSNN dưới hình thức kết hợp thuế gián thu và thuế trực thu để điều tiết thu nhập, điều tiết tiêu dùng đảm bảo thu nhập chính đáng của người lao động, hạn chế thu nhập bất chính. Qua hoạt động chi dưới hình thức trợ cấp để thực hiện các chính sách dân số, chính sách việc làm, chính sách bảo trợ xã hội. Song song với việc chi đảm bảo cho hoạt động của hệ thống chinh trị, đầu tư cho phát triển đem lại những thành tựu to lớn. Nhiệm vụ quan trọng không kém là những khiếm khuyết mà nền kinh tế thị trường đã tạo ra là môi trường sinh thái ô nhiễm, sự mất cân đối về cơ hội phát triển kinh tế - xã hội, sự chênh lệch giữa các vùng miền trong cả nước. Vì vậy để giảm bớt tình trạng ô nhiễm môi trường và đảm bảo công bằng xã hội thì Ngân sách Nhà nước cần có các biện pháp nhằm giải quyết các hậu quả do nền kinh tế thị 10 trường đã đem lại cho xã hội. 1.2.3. Chức năng của ngân sách nhà nước Về bản chất của NSNN, đằng sau những con số thu, chi là các quan hệ lợi ích kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể khác như doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ ngân sách. Xuất phát từ bản chất, NSNN thực hiện hai chức năng chính: Thứ nhất là chức năng phân phối giữa các cấp ngân sách; thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách và bổ sung cân đối ngân sách cho cấp dưới để đảm bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng. Thứ hai là chức năng đôn đốc, kiểm tra, giám sát, chức năng này cụ thể là các nhiệm vụ như kiểm tra việc chấp hành ngân sách Nhà nước, kế toán, kiểm toán và quyết toán ngân sách Nhà nước một cách thường xuyên liên tục. Thực hiện tốt chức năng này sẽ đem lại những thông tin trung thực cho việc quản lý các hoạt động của Ngân sách Nhà nước, giúp cho Nhà nước phát hiện những thiếu sót, kịp thời chỉnh sửa, phát huy những kết quả tốt đã đạt được gỏp phần thúc đẩy hoàn thiện luật Ngân sách Nhà nước, tiến tới các mục tiêu chiến lược quan trọng mà Đảng và Nhà nước ta đã xác định. 1.3. Quản lý thu chi ngân sách nhà nƣớc cấp huyện 1.3.1. Khái niệm quản lý thu chi ngân sách nhà nước cấp huyện Thu ngân sách cấp huyện là là toàn bộ các hoạt động thu thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật trên địa bàn cấp huyện nhằm hình thành nên ngân sách nhà nước cấp huyện. Chi NSNN cấp huyện là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách cấp huyện nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước (chính quyền địa phương) trên địa bàn cấp huyện. 11 Đó là toàn bộ các khoản chi của ngân sách cấp huyện có trong dự toán, được cơ quan có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của chính quyền địa phương cấp huyện và các mục tiêu phát triển KT-XH trên địa bàn huyện. Chi Ngân sách luôn gắn liền với các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước đảm nhiệm trong từng thời kỳ. Đặc điểm này có thể nhìn ra từ vai trò của Ngân sách và bản chất Ngân sách Nhà nước. Ngân sách Nhà nước mang bản chất chính trị, duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước, ổn định phát triển kinh tế, đảm bảo xã hội ổn định, phát triển. Do vậy nhiệm vụ chi ngẩn sách huyện bao gồm: +Chi thường xuyên Chi thường xuyên là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài chính của Nhà nước nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực công cấp huyện, qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở các hoật động sự nghiệp kinh tể, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường và các hoạt động sự nghiệp khác trên địa bàn huyện. Nói tóm lại chi thường xuyên của Ngân sách nhà nước là quá trình phân phối, sử dụng vốn từ quỹ NSNN để đáp ứng nhu cầu chi gắn với thực hiện nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội. Chi thường xuyên chủ yếu là chi liên quan đến con người với tiêu chuẩn, định mức, chế độ chính sách theo quy định bao gồm. - Các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hoá thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do địa phương quản lý: + Sự nghiệp Giáo dục bao gồm: Nhà trẻ mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, Phổ thông trung học, bổ túc văn hoá, giáo dục thường xuyên và các hoạt 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng