Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập ở việt nam ...

Tài liệu Luận văn quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập ở việt nam

.PDF
80
597
62

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o-------- NGUYỄN THỊ LÝ QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƢỚC TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội - 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o-------- NGUYỄN THỊ LÝ QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƢỚC TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM QUỲNH ANH Hà Nội - 2014 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi xin cảm ơn TS. Phạm Quỳnh Anh với trình độ nghiên cứu khoa học và tinh thần trách nhiệm cao, cùng sự tận tâm đã hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Thời gian được làm việc với TS đã giúp tôi nhận ra, lĩnh hội được nhiều điều trong đó có phương pháp làm việc một cách khoa học. Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy các môn học trong quá trình học tập tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà nội đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.. Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Văn phòng Bộ Tài chính, Cục Quản lý công sản - Bộ Tài chính, Ban Thanh tra Bộ Tài chính và bạn bè đồng nghiệp, gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi trong gian tôi học tập, tìm hiểu tình hình thực tế và cung cấp tài liệu, số liệu để tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin cảm ơn Cha, mẹ, chồng, hai con gái và các thành viên khác trong gia đình đã luôn động viên, hỗ trợ tôi trong những lúc khó khăn nhất tưởng chừng không thể vượt qua được để hoàn thành việc học tập. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Tác giả Nguyễn Thị Lý MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC ...................................................................................................................i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iii DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................iv PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƢỚC TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP .........................7 1.1. Những vấn đề cơ bản về đơn vị sự nghiệp công lập tại Việt Nam .............7 1.1.1. Khái niệm cơ bản về dịch vụ cộng ..........................................................7 1.1.2. Tổ chức cung cấp dịch vụ công ...............................................................8 1.1.3. Đơn vị sự nghiệp công lập .................................................................... 10 1.2. TS NN tại đơn vị sự nghiệp công lập ..........................................................12 1.2.1. Khái niệm tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập .................. 12 1.2.2. Phân loại tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập.................... 13 1.2.3. Đặc điểm tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập ................... 15 1.2.4. Vai trò của tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập ................. 16 1.3. Quản lý tài sản nhà nƣớc tại đơn vị sự nghiệp công lập ...........................18 1.3.1. Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập ................................................................................................ 18 1.3.2. Phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập ................................................................................................ 19 1.3.3. Quá trình quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập ................................................................................................ 22 1.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý tài sản nhà nƣớc tại đơn vị sự nghiệp công lập................................................................................................... 24 1.5. Kinh nghiệm đổi mới cơ chế quản lý tài sản nhà nƣớc tại đơn vị sự nghiệp công lập của một số nƣớc trên thế giới .................................................26 1.5.1. Tại Australia .......................................................................................... 26 1.5.2. Tại Trung Quốc...................................................................................... 27 1.5.3. Tại Pháp ................................................................................................. 28 1.5.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ..................................................... 30 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƢỚC TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY............33 2.1. Cơ cấu, phân loại đơn vị sự nghiệp công lập .............................................33 i 2.1.1. Cơ cấu đơn vị sự nghiệp công lập..........................................................33 2.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập ......................................................34 2.2. Thực trạng quản lý, sử dụng tài sản nhà nƣớc tại đơn vị sự nghiệp công lập ................................................................................................................36 2.2.1. Tài sản là đất ............................................................................................39 2.2.2. Tài sản là nhà ...........................................................................................41 2.2.3. Tài sản là xe ô tô ......................................................................................41 2.3. Đánh giá hiệu lực quản lý TS NN tại ĐVSNCL ở Việt Nam ....................42 2.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 42 2.3.2. Một số tồn tại ......................................................................................... 45 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế trong công tác quản lý TS NN tại ĐVSNCL .. 51 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƢỚC TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ..........................................................................................................................54 3.1 Cơ hội và thách thức ....................................................................................54 3.1.1. Cơ hội ..................................................................................................... 54 3.1.2. Thách thức.............................................................................................. 55 3.2. Giải pháp ......................................................................................................56 3.2.1. Rà soát, hoàn thiện các quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng TSNN nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra ............................................... 56 3.2.2. Tăng cường vai trò giám sát, kiểm tra, giám sát và xử lý các sai phạm trong việc sử dụng TSNN tại đơnv ị sự nghiệp công lập. .............................. 58 3.2.3: Nâng cao ý thức trách nhiệm của các đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng TSNN tại các ĐVSNCL .................................................................................. 59 3.2.4: Tổ chức bộ máy quản lý TSNN từ trung ương đến địa phương ......... 60 3.2.5. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện xử lý, sắp xếp nhà, đất thuộc sở hữu NN và di dời các các trường học, bệnh viện ......................................................... 60 3.2.6. Đổi mới cơ chế quản lý đất đai tại đơn vị sự nghiệp công lập ............ 62 3.2.7. Nâng cao quyền tự chủ cho các ĐVSNCL ........................................... 63 3.2.8. Tăng cường đào tạo cán bộ về quản lý TSNN: nâng cao trình độ cán bộ quản lý TSNN về mọi mặt .......................................................................... 65 3.2.9. Thiết lập và đẩy mạnh quan hệ hợp tác quốc tế trong công tác quản lý TSNN, từng bước vận dụng những kinh nghiệm tiên tiến phù hợp với yêu cầu và thực tiễn công tác TSNN ở Việt Nam trong thời gian tới .................. 65 KẾT LUẬN ..............................................................................................................67 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................69 ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 DVC Dịch vụ công 2 DVSN Dịch vụ sự nghiệp 3 DVSNC Dịch vụ sự nghiệp công 4 ĐP Địa phương 5 ĐVSNCL Đơn vị sự nghiệp công lập 6 HCC Hành chính công 7 HCNN Hành chính nhà nước 8 NN Nhà nước 9 QLNN Quản lý nhà nước 10 SNC Sự nghiệp công 11 SNCL Sự nghiệp công lập 12 TSC Tài sản công 13 TSNN Tài sản nhà nước 14 TW Trung ương iii DANH MỤC BẢNG, HÌNH BẢNG Bảng 2.1: Cơ cấu ĐVSNCL theo mức độ tự chủ tài chính và cấp quản lý .. 34 Bảng 2.2: Cơ cấu TSNN tại các cơ quan, tổ chức phân theo cấp quản lý, lĩnh vực hoạt động và năm 2012 ........................................................... 37 Bảng 2.3: Cơ cấu phân bổ sử dụng đất theo nhóm mục đích sử dụng .......... 39 HÌNH Hình 1.1. Đối tượng quản lý TSNN tại ĐVSNCL ........................................ 14 iv PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo quy định tại Điều 17, Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, tài sản Nhà nước (TSNN) bao gồm: “Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn và tài sản do Nhà nước (NN) đầu tư vào các xí nghiệp, công trình thuộc các ngành và lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các tài sản khác mà pháp luật quy định là của NN, đều thuộc sở hữu toàn dân”. Do đó, TSNN có vai trò đặc biệt quan trọng, nó là nguồn lực lớn đảm bảo cho cuộc sống của con người; là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và quản lý xã hội; là nguồn lực tài chính tiềm năng cho đầu tư phục vụ cho sự phát triển của đất nước. TSNN còn được gọi là tài sản toàn dân hay tài sản công (TSC). NN là đại diện chủ sở hữu của mọi TSC, song không phải là người trực tiếp sử dụng toàn bộ số tài sản đó mà NN giao cho các cơ quan đơn vị thuộc bộ máy của mình trực tiếp quản lý, sử dụng. Để thực hiện vai trò đó, NN phải thực hiện chức năng quản lý NN đối với khối tài sản này nhằm sử dụng, bảo tồn và phát triển nguồn TSC một cách tiết kiệm và có hiệu quả nhất. ĐVSNCL (ĐVSNCL) là đơn vị sự nghiệp có thu (tự chủ một phần về tài chính) như: Bệnh viện, trường học... là một trong các khối cơ quan tổ chức quản lí trực tiếp, sử dụng TSNN nhiều nhất. TSNN tại ĐVSNCL là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ TSNN của đất nước. Để quản lý TSNN tại ĐVSNCL, NN đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật nhằm quản lý, khai thác TSNN trong khu vực SN có hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích, không lãng phí như: Luật Quản lý sử dụng TSNN năm 2008; Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính 1 phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý sử dụng TSNN năm 2008; Quyết định 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định công khai quản lý, sử dụng TSNN tại cơ quan NN, ĐVSNCL, tổ chức được giao quản lý, sử dụng TSNN; Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý sử dụng TSNN năm 2008; Thông tư 09/2012/TTBTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính về sửa đổi Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009… Qua đó, TSNN đã được khai thác, sử dụng góp phần đáng kể vào công cuộc phát triển xây dựng đất nước. Tuy nhiên, việc khai thác, sử dụng nguồn lực này còn nhiều hạn chế dẫn đến TSNN sử dụng tại các ĐVSNCL còn lãng phí, sai mục đích, kém hiệu quả diễn ra phố biến và chưa tương xứng với tiềm năng của TSNN. Vì vậy, việc chọn đề tài “ Quản lý TSNN tại ĐVSNCL ở Việt Nam” làm đề tài Luận văn thạc sỹ là hết sức cần thiết, phù hợp với thực tế. 2. Tình hình nghiên cứu TSC có vai trò vô cùng quan trọng do vậy luôn là vấn đề được xã hội hết sức quan tâm. Đến nay, đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề này dưới nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau. Đề tài “Chiến lược đổi mới cơ chế quản lý TSC giai đoạn 2001 2010”, 2001, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Hà Nội, PGS.TS Nguyễn Văn Xa, tác giả đã đánh giá thực trạng tình hình quản lý, sử dụng toàn bộ TSC (trong đó có TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam), từ đó đề ra những giải pháp nhằm đổi mới cơ chế TSC trong khu vực HCSN đến năm 2010. Tuy vậy, do yếu tố thời gian, hệ thống số liệu và kết quả nghiên cứu của đề tài không còn mang tính thời sự. Mặt khác, trong đề tài này, việc 2 nghiên cứu cơ chế quản lý TSC giữa cơ quan hành chính và ĐVSN chưa được tách bạch. Đề tài “Hoàn thiện cơ chế quản lý TSNN tại ĐVSN”, 2002, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Hà Nội, TS. Phạm Đức Phong đã tập trung chủ yếu nghiên cứu về cơ chế quản lý TSC đối với các tài sản phục vụ trực tiếp cho các lĩnh vực là khâu đội phá của công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước như giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ, y tế, văn hóa thể thao. Song, trong công trình này, tác giả cũng chưa quan tâm đánh giá hiệu quả, hiệu lực của cơ chế quản lý TSC tại các ĐVSNCL. Đề tài “Đổi mới cơ chế quản lý TSNN tại ĐVSNCL”,2012, đề tài nguyên cứu cấp khoa học cấp Bộ, Hà Nội, Bộ Tài chính đề tài đã tập trung chủ yếu nghiên cứu về cơ chế quản lý, cũng chưa tập trung sâu đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng TSNN tại ĐV SNCL. Luận văn thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Thị Lan Phương về “Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý, sử dụng trụ sở làm việc của cơ quan hành chính, ĐVSN ở Việt Nam” và Luận văn của Trần Diệu An về “Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc của cơ quan hành chính ở Việt Nam” năm 2006. Hai luận văn đã đi sâu phân tích những vấn đề lý luận cơ bản đối với một loại tài sản cụ thể trong khu vực HCSN đó là trụ sở làm việc và thực trạng quản lý, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý trụ sở làm việc trong khu vực HCSN ở Việt Nam. Luận văn thạc sỹ quản lý tài chính “Tài sản công và sử dụng tài sản công ở Việt Nam hiện nay” của Bùi Thị Loan năm 2008, trên cơ sở phân tích thực trạng việc sử dụng TSC ở nước ta trong giai đoạn hiện nay tác giả đã đưa ra 06 (sáu) giải pháp nhằm khai thác, sử dụng TSC, trong đó nhấn mạnh đến hệ thống các giải pháp liên quan đến việc xây dựng ban hành để hoàn thiện cơ chế, chính sách về quản lý, sử dụng TSC. Tuy nhiên, luận văn 3 mới chỉ quan tâm đến việc sử dụng TSC tại khu vực HCSN nói chung chứ chưa đi sâu nghiên cứu quản lý tài sản này tại các ĐVSNCL. Tóm lại, số lượng công trình nghiên cứu đề cập đến việc quản lý TSNN trong khu vực HCSN khá nhiều, tiếp cận từ nhiều góc độ, đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau đối với việc quản lý TSC trong các cơ quan, đơn vị, đánh giá một cách xác đáng về thực trạng, cũng như đã đưa ra được nhiều giải pháp có tính khả thi cao nhằm nâng cao hiệu quả quản lý TSC trong khu vực HCSN. Song, nhìn chung các công trình mới chỉ chú trọng đến việc nghiên cứu quản lý, sử dụng TSC ở các đơn vị khối HCSN, chưa đi sâu nghiên cứu tại các ĐVSNCL. Đặc biệt, hầu hết các đề tài nói trên mới chỉ đặt trong bối cảnh khi Việt Nam chưa có Luật quản lý, sử dụng TSNN. Tại kỳ họp thứ ba Quốc hội Khóa XII (tháng 6 năm 2008), Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật Quản lý, sử dụng TSNN, đây là cơ sở pháp lý cao nhất cho việc quản lý kinh tế TSC trong khu vực HCSN và trong ĐVSNCL. Do đó việc tiếp tục nghiên cứu về TSC trong ĐVSNCL trong bối cảnh mới là hết sức cần thiết. 3. Mục đích nghiên cứu và ý nghĩa của luận văn Hệ thống hoá lý luận về TSNN và quản lý, sử dụng TSNN trong các ĐVSNCL. Phân tích những điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức từ góc độ hiệu quả, hiệu lực của quản lý, sử dụng TSNN tại ĐVSNCL tại Việt nam. Đưa ra những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng TSNN tại ĐVSNCL và tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy định này. Ý nghĩa khoa học: Là nguồn tư liệu, tài liệu để độc giả có thể nghiên cứu, tham khảo trong quá trình nghiên cứu về lĩnh vực quản lý tài sản công tại ĐVSN, là tài liệu tham khảo trong các trường Đại học. Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, sử dụng TSNN tại các ĐVSNCL trong thời gian tới. 4 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Thực trạng quản lý, sử dụng tài sản đất, nhà, xe ô tô và tài sản khác tại các ĐVSNCL, phân tích đánh giá những mặt đã đạt được, những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng TSNN tại các ĐVSNCL. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề quản lý, sử dụng TSNN tại ĐVSNCL từ năm 2008 đến nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp tổng hợp khái quát, phân tích so sánh; tự nguyên cứu; Phương pháp SWOT (Strength, Weekness, Opportunity, Threets). 5.2 Tài liệu, số liệu: Từ các báo cáo, số liệu tổng kết, thống kê của Bộ Tài chính và từ phỏng vấn các chuyên gia và các đối tượng liên quan. 6. Đóng góp của luận văn Hệ thống hóa những luận cứ khoa học về quản lý TSNN; về loại hình ĐVSNCL; cơ chế, chính sách về quản lý TSNN tại ĐVSNCL. Sử dụng phương pháp nghiên cứu hiện đại để phân tích đánh giá việc quản lý, sử dụng TSNN tại ĐVSNCL trong giai đoạn hiện nay, từ đó có những phát hiện và kiến giải mới hai chiều về quản lý TSNN tại ĐVSNCL Việt Nam. - Đề xuất phương hướng hệ thống các giải pháp và điều kiện hoàn thiện chính sách về quản lý TSNN tại các ĐVSNCL. 5 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận văn gồm có 03 chương: Chƣơng I. LUẬN CỨ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƢỚC VÀ QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƢỚC TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP. Chƣơng II. THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƢỚC TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY. Chƣơng III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƢỚC TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY. 6 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƢỚC TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1. Những vấn đề cơ bản về đơn vị sự nghiệp công lập tại Việt Nam 1.1.1. Khái niệm cơ bản về dịch vụ cộng DVC là cung cấp dịch vụ tối thiểu cần thiết cho toàn xã hội mà tư nhân không muốn làm hoặc không đủ nguồn lực làm, do đó nhà nước chỉ định tổ chức và hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí. Xét theo lĩnh vực cung ứng dịch vụ thì DVC được chia thành 3 loại: DVC trong lĩnh vực HCNN hay còn gọi là dịch vụ hành chính công (HCC), DVC trong lĩnh vực SNC, DVC trong lĩnh vực công ích. 1.1.1.1 Dịch vụ công Là một loại hình DVC là những hoạt động phục vụ các quyền và nghĩa vụ cơ bản của các tổ chức và công dân do các cơ quan HCNN thực hiện dựa vào thẩm quyền hành chính – pháp lý của NN. 1.1.1.2 Dịch vụ sự nghiệp công Là loại dịch vụ phục vụ quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội (như giáo dục công, y tế công, thể dục thể thao, môi trường…) do NN tổ chức cung cấp cho nhân dân dưới các hình thức: (i) NN thành lập các ĐVSN cung cấp DVSNC thuộc sở hữu NN, kinh phí hoạt động của các đơn vị này do NSNN đảm bảo toàn bộ, hoặc đảm bảo một phần, một phần kinh phí do đối tượng thụ hưởng DVSNC đóng góp (như học phí, viện phí...) theo quy định của NN; (ii) NN tạo điều kiện, ban hành 7 các chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư để các thành phần kinh tế trong xã hội tham gia cung cấp dịch vụ. 1.1.1.3 Dịch vụ công ích Là dịch vụ cung ứng các hàng hoá, sản phẩm dịch vụ cơ bản, thiết yếu cho người dân theo đơn đặt hàng của NN hoặc giao nhiệm vụ cho các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh thực hiện (đối với các sản phẩm công ích trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh); NN đấu thầu, đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ đối với các doanh nghiệp NN, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và hợp tác xã thực hiện, như: Vệ sinh môi trường, xử lý rác thải, cấp nước sạch, giao thông công cộng, đô thị, dịch vụ điều hành bay, quản lý bảo trì đường sắt, cảng hàng không, đường thuỷ nội địa; Xuất bản sách giáo khoa, sách và tạp chí phục vụ học tập; xuất bản bản đồ, sách báo chính trị, dịch vụ vận tải công cộng bằng xe buýt tại các đô thị... 1.1.1.4. Đơn vị sự nghiệp công ĐVSNC là đơn vị sự nghiệp cung cấp dịch vụ công do NN quản lý hoặc NN giao cho các đơn vị khác thực hiện. 1.1.2. Tổ chức cung cấp dịch vụ công DVC có vai trò vô cùng quan trọng đối với toàn xã hội vì DVC phục vụ nhu cầu chung và thiết yếu của cả cộng đồng, nhưng hiện nay ở nước ta việc cung ứng DVC được tiến hành theo các hình thức sau: Các CQNN trực tiếp cung ứng DVC. Theo hình thức này, NN chịu trách nhiệm trực tiếp cung ứng DVC đối với các dịch vụ liên quan đến an ninh quốc gia và lợi ích chung của đất nước (như quốc phòng, an ninh, hộ tịch …) mà chỉ có cơ quan công quyền mới có đủ tư cách pháp lý để làm. NN với vai trò chủ đạo của mình, cũng trực tiếp cung ứng các loại dịch vụ thuộc các lĩnh vực 8 và địa bàn không thuận lợi đầu tư (ví dụ vùng sâu, vùng xa) mà thị trường không thể hoặc không muốn tham gia do chi phí quá lớn hay không có lợi nhuận. Các ĐVSN do NN thành lập để cung ứng như các bệnh viện và trường học công, các cơ sở cung cấp điện nước… hoạt động tương tự các công ty nhưng không vì mục tiêu lợi nhuận. Ban đầu, NN đầu tư cho các đơn vị đó, sau đó họ sẽ tự trang trái và khi cần thiết có thể nhận được sự hỗ trợ bù đắp của NN. NN chuyển một phần hoạt động cung ứng DVC cho thị trường dưới các hình thức: + Uỷ quyền cho các công ty tư nhân hoặc tổ chức phi Chính phủ cung ứng một số DVC mà NN có trách nhiệm bảo đảm và thường có nguồn kinh phí từ ngân sách NN như vệ sinh môi trường, thu gom và xử lý rác thải, xây dựng và xử lý hệ thống cống thoát nước v.v. Công ty tư nhân hoặc tổ chức phi chính phủ được uỷ quyền phải tuân thủ những điều kiện do NN quy định và được NN cấp kinh phí (loại dịch vụ nào có thu tiền của người thụ hưởng thì chỉ được NN cấp một phần kinh phí). + Liên doanh cung ứng DVC giữa NN và một số đối tác trên cơ sở đóng góp nguồn lực, chia sẻ rủi ro và cùng phân chia lợi nhuận. Hình thức này cho phép NN giảm phần đầu tư từ ngân sách cho DVC mà vẫn tham gia quản lý trực tiếp và thường xuyên các dịch vụ này nhằm đảm bảo lợi ích chung. + Chuyển giao trách nhiệm cung ứng DVC cho các tổ chức khác đối với các dịch vụ mà các tổ chức này có điều kiện thực hiện có hiệu quả như đào tạo, khám chữa bệnh, tư vấn, giám định…(bao gồm các hiệp hội nghề nghiệp, các tổ chức xã hội...), đặc biệt là, các tổ chức này tuy là đơn vị tư nhân hoặc phi Chính phủ nhưng được khuyến kích hoạt động theo cơ chế không vì lợi nhuận, chỉ thu phí để tự trang trải. 9 + Tư nhân hoá DVC, trong đó NN bán phương tiện và quyền chi phối của mình đối với dịch vụ nào đó cho tư nhân song vẫn giám sát và đảm bảo lợi ích công bằng pháp luật. + Mua DVC từ khu vực tư nhân đối với các dịch vụ mà tư nhân có thể làm tốt và giảm được số người làm dịch vụ trong CQNN, như bảo dưỡng phương tiện phòng cháy, chữa cháy, các phương tiện tin học, đáp ứng nhu cầu về phương tiện đi lại, làm vệ sinh và công việc phục vụ trong cơ quan… 1.1.3. Đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.3.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập ĐVSNCL là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của NN, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp DVC, phục vụ QLNN. Như vậy, các ĐVSN gồm có 2 loại chính: Các ĐVSNCL do các Bộ, ban, ngành, đoàn thể TW quản lý và các ĐVSNCL do ĐP quản lý. Ngoài ra, các tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ được tổ chức hoạt động theo các mô hình: (i) Tổ chức khoa học và công nghệ tự trang trải kinh phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là tổ chức tự trang trải kinh phí) và (ii) Doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Tổ chức khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lược, chính sách, nghiên cứu xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành, phục vụ QLNN được NSNN tiếp tục bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên theo nhiệm vụ được giao. Tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm là ĐVSN khoa học và công nghệ của NN (trừ trường hợp toàn bộ tổ chức chuyển đổi để thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ). Ngoài ra, còn có các ĐVSN do các Tập đoàn, Tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ thành lập quản lý. 10 Tóm lại: Một cơ quan, đơn vị được gọi là ĐVSNCL nếu nó thoả mãn đủ 03 (ba) điều kiện: (i) Do cơ quan có thẩm quyền của NN, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập; (ii) Có tư cách pháp nhân và (iii) Có nhiệm vụ cung cấp DVC, phục vụ QLNN. 1.1.3.2. Đặc điểm hoạt động của đơn v ị sự nghiệp công lập Trước yêu cầu đổi mới của đất nước, các ĐVSN được hoạt động theo các hình thức cụ thể sau đây: ĐVSN có thu tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là ĐVSN tự bảo đảm kinh phí hoạt động) là đơn vị có nguồn thu SN bù đắp toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, NSNN không phải cấp kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên cho đơn vị. ĐVSN có thu tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là ĐVSN tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động) là đơn vị có nguồn thu SN chưa tự trang trải được toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, NSNN cấp một phần kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị. ĐVSN do NSNN đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên. Cả 3 mô hình ĐVSN này thì NSNN đều đảm bảo toàn bộ kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản. 1.1.3.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập - Theo quy định của Luật quản lý, sử dụng TSNN thì các ĐVSN gồm 2 loại: ĐVSNCL tự chủ tài chính và ĐVSNCL chưa tự chủ tài chính. Cụ thể: ĐVSNCL tự chủ tài chính là đơn vị có đủ điều kiện theo quy định của Chính phủ được NN xác định giá trị TS để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp. Tiêu chí để xác định ĐVSN đủ điều kiện xác định giá trị TS để giao vốn căn cứ vào nhiều yếu tố: khả năng tự chủ tài chính, lĩnh vực hoạt động, địa bàn hoạt động. 11 ĐVSNCL chưa tự chủ tài chính là các ĐVSN chưa đủ điều kiện để XĐGT TS để giao vốn hoặc đủ điều kiện nhưng đơn vị không có đề án quản lý, sử dụng TSNN theo mô hình ĐVSN tự chủ tài chính. - Theo quy định tại Luật Viên chức thì ĐVSNCL gồm: + ĐVSNCL được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (gọi là ĐVSNCL được giao quyền tự chủ); + ĐVSNCL chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (gọi là ĐVSNCL chưa được giao quyền tự chủ). - Theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP thì ĐVSNCL được phân chia thành 03 loại: + ĐVSN có nguồn thu SN tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là ĐVSN tự bảo đảm chi phí hoạt động); + ĐVSN có nguồn thu SN tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại được NSNN cấp (gọi tắt là ĐVSN tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động); + ĐVSN có nguồn thu SN thấp hoặc không có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do NSNN bảo đảm toàn bộ (gọi tắt là ĐVSN do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động). 1.2. TS NN tại đơn vị sự nghiệp công lập 1.2.1. Khái niệm tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập TSNN tại ĐVSN là một bộ phận TSNN mà NN giao cho các ĐVSN trực tiếp quản lý và sử dụng để phục vụ cho các hoạt động SN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, bao gồm: Nhà cửa, công trình, vật kiến trúc: là TS của đơn vị được hình thành sau quá trình xây dựng trụ sở làm việc, trường học, bệnh viện, nhà thi đấu thể thao, nhà văn hóa, phòng thí nghiệm, nhà kho, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường sá, cầu cống, đường sắt, cầu tầu, cầu cảng...; 12 Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị trang bị cho cán bộ để làm việc và phục vụ hoạt động của đơn vị như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ...; Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn là các loại phương tiện như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải...; Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị dùng trong công tác quản lý hoạt động của đơn vị như máy vi tính, thiết bị điện tử, thiết bị dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt...; Vườn cây lâu năm, súc vật nuôi để thí nghiệm hoặc nhân giống như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả và đàn gia súc các loại. Các loại TS khác là toàn bộ các TS khác chưa liệt kê vào năm loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật... 1.2.2. Phân loại tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập Việc phân loại TSNN hết sức phức tạp bởi tính đa dạng của nó. Để nhận biết và có các biện pháp quản lý, sử dụng có hiệu quả đối với từng loại tàn sản có các cách phân loại sau : 1.2.2.1. Phân loại theo thời hạn sử dụng Theo cách phân loại này, TSNN tại ĐVSNCL bao gồm : - Các TS có thời gian sử dụng nhất định và sẽ bị hao mòn dẫn trong quá trình khai thác sử dụng như : nhà cửa, công trình kiến trúc, cơ sở hạ tầng.... - Các loại TS có thể sử dụng vĩnh viễn không mất đi như : không gian, tài nguyên nước, tài nguyên đất...tuy nhiên, việc phân loại này chỉ là tương đối, vì ngay cả tài nguyên đất nếu không có biên pháp quản lý, sử dụng và bảo vệ tốt sẽ bị sói mòn, cằn cỗi, không khí bị ô nhiễm. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng