ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
PHẠM TRỌNG DƢƠNG
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY THUỶ LỢI
HUYỆN KIM BẢNG, HÀ NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
PHẠM TRỌNG DƢƠNG
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY THUỶ LỢI
HUYỆN KIM BẢNG, HÀ NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN VIỆT TIẾN
Hà Nội - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu
trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn
Phạm Trọng Dương
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự
hƣớng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy Cô giáo, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp.
Với tấm lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành đến
Ban Giám hiệu, Khoa Kinh tế Chính trị - Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc
Gia Hà Nội. Đặc biệt xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trần Việt Tiến giảng viên
trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân đã trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp tại Công ty
Khai thác công trình thuỷ lợi huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam tạo điều kiện để tôi
hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, xin cám ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm, chia sẻ và động viên tôi
hoàn thành bản luận văn này.
Tác giả luận văn
Phạm Trọng Dương
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................ iii
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI DOANH NGHIỆP
CÔNG ÍCH..................................................................................................................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................5
1.2. Khái quát về doanh nghiệp công ích và tài chính doanh nghiệp công ích ..........8
1.2.1 Doanh nghiệp công ích: Quan niệm, đặc điểm và vai trò. ............................8
1.2.2. Tài chính DNCI: Khái niệm, đặc điểm và vai trò. ......................................19
1.3. Những vấn đề cơ bản về quản lý tài chính DNCI. .............................................24
1.3.1. Quan niệm về quản lý tài chính DNCI........................................................24
1.3.2. Đối tượng và mục tiêu quản lý ....................................................................25
1.3.3. Tổ chức thực hiện quản lý tài chính ...........................................................28
1.3.4. Kiểm tra, giám sát về quản lý tài chính doanh nghiệp công ích ................36
1.3.5. Những nhân tố ảnh hưởng và sự cần thiết quản lý tài chính DNCI. ..........37
1.3.6. Tiêu chí đánh giá quản lý tài chính của DNCI thuỷ lợi ..............................44
1.4. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại một số DNCI và bài học kinh nghiệm rút ra
cho quản lý tài chính tại Công ty thuỷ lợi huyện Kim Bảng. ....................................45
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại một số DNCI ........................................45
1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho quản lý tài chính tại Công ty thuỷ lợi huyện
Kim Bảng, Hà Nam. ..............................................................................................49
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KHUNG NGHIÊN CỨU CỦA
LUẬN VĂN ..............................................................................................................53
2.1. Cách tiếp cận ......................................................................................................53
2.2. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................53
2.2.1. Câu hỏi nghiên cứu .....................................................................................53
2.2.2. Khung nghiên cứu .......................................................................................54
2.3. Các phương pháp nghiên cứu ........................................................................55
2.3.1. Các phương pháp luận................................................................................55
2.3.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: .........................................................55
2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu, thông tin ....................................................57
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY THỦY LỢI
HUYỆN KIM BẢNG, HÀ NAM..............................................................................58
3.1. Khái quát về Công ty thuỷ lợi huyện Kim Bảng, Hà Nam. ................................58
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty thuỷ lợi Kim Bảng, Hà
Nam. ......................................................................................................................58
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Công ty. ..............................59
3.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Công ty thuỷ lợi huyện Kim Bảng, Hà Nam. .62
3.2.1. Thực trạng xác định đối tượng và mục tiêu quản lý tài chính tại Công ty
thuỷ lợi huyện Kim Bảng, Hà Nam. .....................................................................62
3.2.2. Thực trạng thực hiện quản lý tài chính tại Công ty thuỷ lợi huyện Kim
Bảng, Hà Nam. ......................................................................................................67
3.2.3. Thực trạng kiểm tra, giám sát về quản lý tài chính của Công ty thuỷ lợi
huyện Kim Bảng, Hà Nam. ...................................................................................84
3.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý tài chính tại Công ty thuỷ lợi huyện Kim
Bảng, Hà Nam. ..........................................................................................................86
3.3.1. Những thành tựu đạt được ..........................................................................86
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. .......................................................90
CHƢƠNG 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY THUỶ LỢI HUYỆN KIM BẢNG, HÀ NAM ..........97
4.1 Những định hướng làm căn cứ đề xuất phương hướng hoàn thiện quản lý tài
chính tại Công ty thuỷ lợi huyện Kim Bảng, Hà Nam. ..............................................97
4.1.1. Chiến lược phát triển của ngành Thuỷ lợi Việt Nam. .................................97
4.1.2. Định hướng của UBND tỉnh Hà Nam với 3 Công ty khai thác công trình
thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh. .....................................................................................98
4.1.3. Định hướng phát triển của Công ty thuỷ lợi Kim Bảng, Hà Nam. .......... 100
4.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty thuỷ lợi Kim Bảng, Hà
Nam. ....................................................................................................................... 101
4.2.1. Hoàn thiện quản lý tài chính phải phù hợp cơ chế quản lý của Nhà nước về
loại hình doanh nghiệp này, phù hợp với nguyên tắc của thị trường và phù hợp
với nhu cầu của xã hội với sản phẩm, dịch vụ thuỷ lợi của Công ty. ................ 101
4.2.2. Hoàn thiện quản lý tài chính phải phù hợp với sự đổi mới mô hình tổ chức
sản xuất cung ứng dịch vụ thuỷ lợi. ................................................................... 102
4.2.3. Hoàn thiện quản lý tài chính phải đảm bảo tính minh bạch, tăng lòng tin
của chủ sở hữu đồng thời nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản
lý tài chính Công ty. ........................................................................................... 104
4.2.4 Hoàn thiện quản lý tài chính phải phát huy được các nguồn lực của Công
ty. ........................................................................................................................ 105
4.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty thuỷ lợi Kim Bảng, Hà Nam. 106
4.3.1 Xác định đúng và thực hiện tốt đối tượng và mục tiêu quản lý tài chính. 106
4.3.2. Hoàn thiện quy trình quản lý tài chính .................................................... 111
4.3.3. Hoàn thiện phương thức quản lý tài chính tại Công ty thuỷ lợi Kim Bảng,
Hà Nam. ............................................................................................................. 113
4.3.4. Nâng cao hiệu lực của bộ máy và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý tài
chính ................................................................................................................... 116
4.3.5 Hoàn thiện các công cụ quản lý tài chính ................................................ 117
4.3.6. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát tổ chức thực hiện quản lý tài chính tại
công ty ................................................................................................................ 120
4.3.7. Tăng cường cơ sở vật chất để thực hiện việc quản lý tài chính có hiệu quả,
đúng mục tiêu đề ra ........................................................................................... 122
4.4. Một số kiến nghị .............................................................................................. 123
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 126
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 128
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Stt
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa
1
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
2
DN
Doanh nghiệp
3
DNCI
Doanh nghiệp công ích
4
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nƣớc
5
DT
Doanh thu
6
DVC
Dịch vụ công
7
DVCI
Dịch vụ công ích
8
Đ
Đồng
9
HĐQT
Hội đồng quản trị
10
HHCC
Hàng hoá công cộng
11
KD
Kinh doanh
12
KTCT
Khai thác công trình
13
KTTT
Kinh tế thị trƣờng
14
LN
Lợi nhuận
15
NĐ
Nghị định
16
NĐ-CP
Nghị định của Chính phủ
17
QĐ
Quyết định
18
QĐ-UBND
Quyết định của Uỷ ban nhân dân
19
SP, DVCI
Sản phẩm, dịch vụ công ích
20
SXKD
Sản xuất kinh doanh
21
TLP
Thuỷ lợi phí
22
TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
23
TSCĐ
Tài sản cố định
24
TT
Thông tƣ
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Bảng
Nội dung
1
Bảng 3.1
Nguồn thu theo thanh lý hợp đồng đặt hàng
63
2
Bảng 3.2.
Bảng tổng hợp quản lý và phân bổ vốn theo kế hoạch các năm
65
3
Bảng 3.3
4
Bảng 3.4
Tổng hợp nguồn thu của công ty qua các năm
70
5
Bảng 3.5
Tổng hợp chi phí của công ty qua các năm
71
6
Bảng 3.6
Bảng định mức hỗ trợ phí điện thoại
73
7
Bảng 3.7
Bảng định mức chi hiếu hỉ
74
8
Bảng 3.8
Tổng hợp chênh lệch thu chi tài chính qua các năm
75
9
Bảng 3.9
Chênh lệch thu - chi và trích lập các quỹ qua các năm
76
10
Bảng 3.10
Bảng hệ số lƣơng, phụ cấp CBCNV Công ty
82
11
Bảng 3.11
Kết quả kểm tra thanh tra phát hiện sai phạm qua các năm
84
Tổng hợp so sánh quản lý phân bổ và sử dụng các quỹ
hàng năm
ii
Trang
66
DANH MỤC SƠ ĐỒ
TT
Sơ đồ
Nội dung
Trang
1
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ quy trình quản lý tài chính Doanh nghiệp công ích
30
2
Sơ đồ 3.1 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty thuỷ lợi Kim Bảng
62
3
Sơ đồ 3.2
4
Sơ đồ 3.3
Sơ đồ quy trình quản lý tài chính Công ty thuỷ lợi Kim
Bảng, Hà Nam
Tổ chức bộ máy quản lý tài chính của Công ty thuỷ lợi
Kim Bảng
iii
69
78
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá
trình phân phối các khoản tiền gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền mặt
của doanh nghiệp để phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh, trong đó, bộ máy kế
toán sẽ điều hành toàn bộ hoạt động tài chính doanh nghiệp. Chính vì thế vai trò của
việc quản lý tài chính rất quan trọng, nó tồn tại và tuân theo quy luật khách quan, và
bị chi phối bởi các mục tiêu và phƣơng hƣớng kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản lý tài chính là một trong những nhiệm vụ hàng đầu trong công tác quản
lý công ty, bao gồm lên kế hoạch sử dụng các nguồn vốn, đảm bảo thực hiện các dự
án sản xuất và kinh doanh, theo dõi và đánh giá, điều chỉnh kịp thời kế hoạch tài
chính, quản lý công nợ của khách hàng, của các đối tác để từ đó thực hiện báo cáo
cho các cấp lãnh đạo…. Tất cả những công việc nhƣ vậy rất cần cho nhà quản lý
trong việc hoạch định nguồn lực tài chính.
Nhƣ chúng ta đã biết trong thời gian qua, tuy các doanh nghiệp Nhà nƣớc
đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế của nƣớc ta, bên cạnh nhiều doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả đóng góp lớn cho ngân sách đất nƣớc, thì còn nhiều doanh
nghiệp nhà nƣớc làm ăn kém hiệu quả thậm chí phá sản mà điển hình trong thời
gian qua là Tập đoàn Vinashin, Tập đoàn Vinalines, Ngân hàng ACB, lƣơng
“khủng” của một số giám đốc DNCI trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh….. Một
trong những nguyên nhân chính là do sự quản lý tài chính yếu kém và lỏng lẻo tại
các tập đoàn, các doanh nghiệp nói trên.
Doanh nghiệp KTCT thuỷ lợi là loại hình doanh nghiệp đặc thù khác biệt so
với loại hình doanh nghiệp khác nhƣ: về sản phẩm, hình thái vật chất, giá trị và giá
cả của nó. Khi nền kinh tế nƣớc ta chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trƣờng thì
hoạt động của loại doanh nghiệp này gặp rất nhiều khó khăn nguyên nhân chủ yếu
là do hệ thống chính sách quản lý đƣợc hình thành từ thời bao cấp. Gần đây nhà
nƣớc đã ban hành một số chính sách và cơ chế hoạt động cho loại hình doanh
1
nghiệp này nhƣ chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ doanh nghiệp công ích sang
công ty TNHH một thành viên hoạt động theo luật doanh nghiệp và nguồn thu chủ
yếu của doanh nghiệp là TLP cấp bù từ chính sách miễn thu TLP của Chính phủ
nhƣng về bản chất vẫn là doanh nghiệp vốn nhà nƣớc hoạt động công ích.
Công ty TNHH một thành viên khai thác công trình thuỷ lợi huyện Kim
Bảng, tỉnh Hà Nam viết tắt (Công ty thuỷ lợi huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam) Trƣớc
năm 2009 là doanh nghiệp nhà nƣớc hoạt động công ích nguồn thu chủ yếu từ thuỷ
lợi phí do các hộ dùng nƣớc chi trả. Từ tháng 1 năm 2009 theo Quyết định số: 34
ngày 9/01/2009 của UBND tỉnh Hà Nam Công ty chuyển đổi thành Công ty TNHH
nhà nƣớc một thành viên hoạt động theo Luật doanh nghiệp về bản chất vẫn là một
doanh nghiệp nhà nƣớc hoạt động công ích với nguồn thu chủ yếu là nguồn kinh phí
cấp bù thuỷ lợi phí của nhà nƣớc thông qua việc ký hợp đồng đặt hàng tƣới, tiêu
toàn bộ diện tích đất canh tác nông nghiệp trong vùng thuỷ lợi của công ty quản lý
với nhà nƣớc qua sở NN và PTNT Hà Nam.
Trong những năm gần đây quản lý tài chính tại công ty đã mang lại hiệu quả
hơn trƣớc, phục vụ tốt hơn cho mặt trận nông nghiệp, công nghiệp, đời sống dân
sinh và môi trƣờng sinh thái trên địa bàn. Thành công này là do sự đổi mới mô hình
tổ chức sản xuất, mô hình quản lý, các kế hoạch sản xuất kinh doanh, các dự án đầu
tƣ, kiểm soát tài chính của Công ty đã làm chặt chẽ công khai và dân chủ hơn. Hay
nói cách khác quản lý tài chính của Công ty về các hoạt động sản xuất kinh doanh
đƣợc nâng cao hơn trƣớc khi chuyển đổi doanh nghiệp.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành công nói trên thì quản lý tài chính của
Công ty còn nhiều vấn đề cần phải hoàn thiện hơn nhƣ: quy trình quản lý tài chính,
phƣơng thức quản lý, công cụ quản lý, kiểm tra tài chính…. nhằm mục đích đem lại
hiệu quả ngày càng cao hơn cho công ty. Đây cũng chính là những vấn đề cần đặt
ra và cần phải giải quyết đối với Công ty thủy lợi huyện Kim Bảng, Hà Nam.
Nhằm góp phần nhỏ bé và giải quyết những vấn đề trên, học viên mạnh dạn
chọn đề tài sau làm Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế:
“Quản lý tài chính tại Công ty Thuỷ lợi huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam”
2
2. Câu hỏi nghiên cứu của luận văn:
Luận văn tập trung trả lời câu hỏi: Làm thế nào để tăng hiệu quả sử dụng,
tránh thất thoát vốn Nhà nước và sử dụng vốn Nhà nước đúng mục đích tại
doanh nghiệp công ích thuỷ lợi?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục tiêu:
- Hệ thống hóa lý luận về quản lý tài chính ở loại hình DNCI
- Khảo sát thực trạng quản lý tài chính tại Công ty thủy lợi huyện Kim Bảng,
Hà Nam.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại
Công ty thuỷ lợi huyện Kim Bảng , Hà Nam
Đề thực hiện mục đích đó, nhiệm vụ của luận văn là:
- Phân tích vai trò, đặc điểm của các doanh nghiệp công ích, những nét đặc
thù của loại hình doanh nghiệp này.
- Phân tích nội dung, các nhân tố ảnh hƣởng và sự cần thiết quản lý tài chính
tại doanh nghiệp công ích . Trên cơ sở đó phân tích thực trạng quản lý tài chính tại
Công ty thuỷ lợi Kim Bảng, rút ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân.
- Dựa trên cơ sở lý luận và khảo sát thực trạng quản lý tài chính tại Công ty
thuỷ lợi Kim Bảng, luận văn đƣa ra hệ thống phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn
thiện quản lý tài chính tại Công ty, qua đó góp phần giải quyết các vấn đề tồn tại
trong quản lý tài chính của Công ty.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là quản lý tài chính của công ty thuỷ lợi
huyện Kim Bảng, Hà Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài sẽ đi sâu nghiên cứu tình hình thực thi chính
sách miễn TLP nông nghiệp từ đó xác định nguồn thu chủ yếu tại công ty thuỷ lợi
huyện Kim Bảng, Hà Nam và nghiên cứu việc hạch toán thu, chi tài chính của công
3
ty, phân bổ và sử dụng nguồn kinh phí cấp bù TLP và các nguồn thu khác, quyết
toán tài chính thực tế hàng năm chỉ ra những thuận lợi và khó khăn, tính ƣu việt và
tồn tại đƣa ra những giải pháp nâng cao quản lý tài chính, điều hành doanh nghiệp.
- Phạm vi về không gian: Khảo sát thực tiễn về quản lý tài chính tại Công ty
TNHH một thành viên khai thác công trình thuỷ lợi huyện Kim Bảng viết tắt (Công
ty thuỷ lợi huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam).
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2011 đến nay. Số liệu thu thập đƣợc từ các
tài liệu đã công bố quyết toán hàng năm của công ty và số liệu điều tra chủ yếu
trong khoảng thời gian năm 2011 – 2014.
5. Những đóng góp của luận văn
- Là công trình bƣớc đầu nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện
quản lý tài chính của doanh nghiệp công ích.
- Xác định thực trạng, những nhân tố ảnh hƣởng và tính tất yếu khách quan
cũng nhƣ là sự cần thiết phải hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty thuỷ lợi huyện
Kim Bảng, Hà Nam.
- Đƣa ra một số phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài
chính tại Công ty thuỷ lợi Kim Bảng, Hà Nam.
- Luận văn cũng có thể sử dụng làm tƣ liệu tham khảo phục vụ cho việc
nghiên cứu, sắp xếp đổi mới doanh nghiệp công ích loại hình KTCT TL nói chung.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, mục lục, luận
văn kết cấu gồm 4 chƣơng :
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và kinh nghiệm
thực tiễn về quản lý tài chính tại doanh nghiệp công ích .
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu và khung nghiên cứu của luận văn
Chƣơng 3. Thực trạng quản lý tài chính tại công ty thuỷ lợi huyện Kim
Bảng, Hà Nam.
Chƣơng 4. Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại công
ty thuỷ lợi Kim Bảng, Hà Nam.
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI DOANH NGHIỆP CÔNG ÍCH
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Qua nghiên cứu, tìm hiểu các công trình nghiên cứu khoa học đã đƣợc công
bố trong lĩnh vực quản lý tài chính doanh nghiệp có thể nêu một số công trình điển
hình sau:
- “Quản trị doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp”
(2013 Học viện Tài Chính) là đề tài nghiên cứu cấp học viện năm 2013 của tập thể
tác giả TS Nguyễn Thị Thu Hƣơng chủ nhiệm đề tài và các cộng sự, đề tài đã đánh
giá đúng thực trạng hệ thống các văn bản pháp luật của Nhà nƣớc về quản trị doanh
nghiệp Nhà nƣớc trong thời gian vừa qua và đề xuất một số giải pháp chủ yếu có
căn cứ khoa học và cơ sở thực tiễn nhằm hoàn thiện khung pháp luật về quản trị
doanh nghiệp Nhà nƣớc trong thời gian tới. Tuy nhiên đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu
về hệ thống các văn bản pháp luật của Việt Nam về quản trị doanh nghiệp Nhà
nƣớc, đối chiếu hệ thống các văn bản pháp luật của Việt Nam về quản trị doanh
nghiệp nhà nƣớc với các cam kết gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới và thông lệ
kinh tế thị trƣờng chƣa nghiên cứu sâu về đặc thù quản lý tài chính của một doanh
nghiệp Nhà nƣớc hoạt động công ích phục vụ xã hội.
- “Pháp luật về doanh nghiệp cung ứng hàng hoá dịch vụ công thực trạng và
giải pháp” là luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Quang Vỹ bảo vệ năm 2013 luận án
nêu bật nên đƣợc thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về doanh nghiệp cung
ứng hàng hoá, dịch vụ công ở Việt Nam hiện nay, tìm ra những điểm bất cập, chƣa
phù hợp từ đó đề xuất phƣơng hƣớng và những giải pháp làm cơ sở khoa học cho
hoạt động xây dựng và hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp cung ứng hàng hoá,
dịch vụ công ở Việt Nam. Luận án mang tầm vĩ mô đi sâu vào giải pháp hoàn thiện
pháp luật về doanh nghiệp dịch vụ công chƣa đề cập đƣợc kinh nghiệm quản lý ở
một doanh nghiệp cụ thể.
5
- Ngoài những công trình khoa học lớn trên thì nhóm đề tài khoa học nghiên
cứu cụ thể về quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công, doanh nghiệp sau khi cổ
phần có các đề tài: “Hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty cổ phần ô tô Nghệ
An” luận văn Thạc sĩ kinh tế Bùi Công Minh năm 2014, đề tài: “Quản lý tài chính
tại Nhà khách Tổng Liên đoàn, thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam” tác giả
luận văn Mai Thị Chung năm 2014, đề tài : “Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đầu tư - Xây dựng Hà Nội” tác giả luận
văn Phạm Thị Phƣơng Thuý năm 2013, đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý tài
chính ở Học viện tài chính trong điều kiện thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
tài chính” luận văn thạc sĩ Phạm Thanh Hà năm 2013.
Nhóm đề tài luận văn thạc sỹ này đã đề cập các vấn đề về quản lý tài chính
chung của một doanh nghiệp, của đơn vị sự nghiệp công với một đơn vị cụ thể chƣa
cơ sở hoá lý luận quản lý tài chính của doanh nghiệp công ích và chƣa đi sâu nghiên
cứu các giải pháp quản lý tài chính hay quản lý vốn Nhà nƣớc tại một doanh nghiệp
công ích 100% vốn Nhà nƣớc.
Một số bài viết của các chuyên gia kinh tế, các nhà khoa học viết về quản lý
tài chính doanh nghiệp nhà nƣớc nói chung nhƣ:
- Cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước, tác giả Nguyễn
Năng Phúc, Tạp chí Kế toán, ngày 5/6/2006.
Trong bài viết, tác giả đã phân tích nguyên nhân về cơ chế tài chính khiến các
doanh nghiệp nhà nƣớc hoạt động kém hiệu quả. Nguyên nhân hàng đầu là do doanh
nghiệp nhà nƣớc còn phụ thuộc tài chính vào nhà nƣớc mà thiếu tính chủ động. Bài viết
phân tích chi tiết khía cạnh về sở hữu và quyền với vốn, tài sản, lợi nhuận của các doanh
nghiệp nhà nƣớc. Dựa trên phân tích đó, bài viết đƣa ra một cơ chế mới về quản lý tài
chính của các doanh nghiệp nhà nƣớc. Cơ chế này tăng tính năng động và chịu trách
nhiệm của các doanh nghiệp nhà nƣớc để tăng tính hiệu quả của các doanh nghiệp này.
Bài viết đã chỉ ra đƣợc tính tất yếu của việc đổi mới cơ chế tài chính của các
doanh nghiệp nhà nƣớc trong thời buổi kinh tế thị trƣờng góp phần xây dựng nền
kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng của nhà nƣớc Việt Nam.
6
- Xây dựng cơ chế quản lý tài chính của tổng công ty Bưu Chính Viễn Thông
Việt Nam, tác giả Nguyễn Anh Thƣ Tạp chí Công nghệ thông tin và Truyền thông,
năm 2006.
Bài nghiên cứu về Cơ chế quản lý tài chính của Tổng công ty Bƣu Chính
Viễn Thông Việt Nam (tên viết tắt là VPN). Trong đó bao gồm hai nội dung chính
đó là:
+ Cơ chế quản lý tài chính của VNP đối với các đơn vị thành viên
+ Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nƣớc đối với VNP.
Bài viết chỉ ra đƣợc những bất cập về cơ chế quản lý vốn của Tổng Công ty
với các công ty con trong những giai đoạn trƣớc đây trong việc phân cấp và quản lý
vốn. Bài viết trình bày về sự chuyển đổi cơ chế chủ sở hữu vốn của tổng công ty và
các công ty con trong đó nói rõ sự thay đổi cách thức liên kết vốn kéo theo thay đổi
trình tự và cách thức liên kết lợi nhuận. Trên cơ sở phân tích về cơ chế quản lý mới,
bài viết đề xuất hai phƣơng án với nhà nƣớc trên hai khía cạnh VNP là đơn vị kinh
doanh và VNP là đơn vị công ích. Bài viết đã phân tích và chỉ ra những ƣu điểm của
cơ chế mới tuy nhiên do giới hạn về mặt thực tiễn (cơ chế trên mới đƣợc ban hành)
nên chƣa nhìn ra đƣợc nhƣợc điểm của cơ chế này.
- Quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp: Thực trạng và những
kiến nghị, tác giả TS Phạm Thị Vân Anh, Tạp chí tài chính bài đăng 27/10/2014.
Bài viết đánh giá về thực trạng quản lý, sử dụng vốn tại doanh nghiệp dựa Số
liệu báo cáo tại Hội nghị triển khai nhiệm vụ tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nƣớc
(DNNN) 2014 - 2015 đƣợc tổ chức mới đây cho thấy, tình hình tài chính và kết quả
sản xuất kinh doanh của các DN có vốn đầu tƣ nhà nƣớc tƣơng đối ổn định và thấy
rằng Các DNNN tiếp tục giữ vai trò nòng cốt trong nền kinh tế; là công cụ quan
trọng trong điều hành kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội…Tuy nhiên, khi nền
kinh tế lâm vào khó khăn kéo dài, hoạt động kinh doanh cũng nhƣ tình hình tài
chính của các Tập đoàn, Tổng công ty đã bộc lộ nhiều hạn chế nguyên nhân chủ yếu
là do cơ chế, chính sách quản lý DNNN còn nhiều bất cập nhƣ: hệ thống quản trị
nội bộ DN chƣa đáp ứng đƣợc các yêu cầu quản lý, giám sát hiệu quả sử dụng các
7
nguồn lực đƣợc Nhà nƣớc giao; tính tuân thủ pháp luật, chế độ quản lý tài chính, công
khai, minh bạch thông tin của các DN chƣa đƣợc quan tâm đúng mức; sự tách bạch
giữa nhiệm vụ kinh doanh với nhiệm vụ công ích của DN chƣa rõ ràng; sự phân công,
thực thi vai trò đại diện chủ sở hữu trong DNNN còn phân tán, chồng chéo ....
Bài viết cũng đề ra một số giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn nhà nƣớc đầu tƣ vào hoạt động sản xuất kinh
doanh tại DN, thúc đẩy nhanh tái cơ cấu DNNN.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu, các bài viết đã đề cập ở những mức độ
khác nhau, trên nhiều khía cạnh khác nhau về quản lý tài chính nói chung trong đó có
doanh nghiệp Nhà nƣớc, doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp cung ứng hàng hoá
dịch vụ công, đơn vị sự nghiệp công. Tuy nhiên, các đề tài khoa học đã nghiên cứu
đang còn “khoảng trống” chƣa có đề tài nào nghiên cứu một cách đầy đủ có hệ thống
cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện việc quản lý tài chính ở một DNCI cụ thể hoạt
động trong lĩnh vực khai thác các công trình thủy lợi phục vụ nông nghiệp và dân
sinh. Vì vậy đề tài vẫn mang tính cấp thiết và có ý nghĩa cả về lý luận lẫn thực tiễn.
1.2. Khái quát về doanh nghiệp công ích và tài chính doanh nghiệp công ích
1.2.1 Doanh nghiệp công ích: Quan niệm, đặc điểm và vai trò.
1.2.1.1 Quan niện về doanh nghiệp công ích.
- Khái niệm về hàng hoá công cộng (HHCC).
Với góc độ tiếp cận lý thuyết của kinh tế học hiện đại thế giới và quan niệm
HHCC dƣới góc độ lý thuyết ở nƣớc ta: HHCC đƣợc xem xét nhƣ một đối tƣợng
của quản lý khu vực công cộng. Coi "HHCC là những loại hàng hóa mà việc một cá
nhân này đang hưởng thụ lợi ích do hàng hóa đó tạo ra không ngăn cản những
người khác cùng đồng thời hưởng thụ lợi ích của nó".
- Khái niệm và phân loại dịch vụ công.
Từ góc độ chủ thể quản lý nhà nƣớc, các nhà nghiên cứu hành chính cho rằng
dịch vụ công là những hoạt động của cơ quan nhà nƣớc trong việc thực thi chức năng
quản lý hành chính nhà nƣớc và đảm bảo cung ứng các HHCC phục vụ nhu cầu chung,
thiết yếu của xã hội. Cách hiểu này nhấn mạnh vai trò và trách nhiệm của nhà nƣớc đối
8
với những hoạt động cung cấp HHCC. Cách tiếp cận khác xuất phát từ đối tƣợng đƣợc
hƣởng HHCC cho rằng đặc trƣng chủ yếu của dịch vụ công là hoạt động đáp ứng nhu
cầu thiết yếu của xã hội và cộng đồng, còn việc tiến hành hoạt động ấy có thể do nhà
nƣớc hoặc tƣ nhân đảm nhiệm. Luận văn cho rằng “dịch vụ công là hoạt động vì lợi ích
chung, do cơ quan nhà nước hoặc tư nhân đảm nhiệm”.
Dựa theo tiêu chí chủ thể cung ứng, dịch vụ công đƣợc chia thành ba loại,
nhƣ sau:
+ Dịch vụ công do cơ quan nhà nước trực tiếp cung cấp.
+ Dịch vụ công do các tổ chức phi chính phủ và khu vực tư nhân cung cấp.
+ Dịch vụ công do tổ chức nhà nước, tổ chức phi chính phủ, tổ chức tư nhân
phối hợp thực hiện.
Dựa vào tính chất và tác dụng của dịch vụ đƣợc cung ứng, có thể chia dịch
vụ công thành các loại nhƣ sau:
+ Dịch vụ hành chính công: Đây là loại dịch vụ gắn liền với chức năng quản
lý nhà nƣớc nhằm đáp ứng yêu cầu của ngƣời dân. Do vậy, cho đến nay, đối tƣợng
cung ứng duy nhất các dịch vụ công này là cơ quan công quyền hay các cơ quan do
nhà nƣớc thành lập đƣợc ủy quyền thực hiện cung ứng dịch vụ hành chính công.
Đây là một phần trong chức năng quản lý nhà nƣớc. Để thực hiện chức năng này,
nhà nƣớc phải tiến hành những hoạt động phục vụ trực tiếp nhƣ cấp giấy phép, giấy
chứng nhận, đăng ký, công chứng, thị thực, hộ tịch,… Ngƣời dân đƣợc hƣởng
những dịch vụ này không theo quan hệ cung cầu, ngang giá trên thị trƣờng, mà
thông qua việc đóng lệ phí hoặc phí cho các cơ quan hành chính nhà nƣớc, phần lệ
phí này mang tính chất hỗ trợ cho ngân sách nhà nƣớc.
+ Dịch vụ sự nghiệp công: Bao gồm các hoạt động cung cấp phúc lợi xã hội
thiết yếu cho ngƣời dân nhƣ giáo dục, văn hóa, khoa học, chăm sóc sức khoẻ, thể
dục thể thao, bảo hiểm, an sinh xã hội.
+ Dịch vụ công ích: Là các hoạt động cung cấp các hàng hoá, dịch vụ cơ bản,
thiết yếu cho ngƣời dân và cộng đồng nhƣ: vệ sinh môi trƣờng, xử lý rác thải, cấp
nƣớc sạch, vận tải công cộng đô thị, phòng chống thiên tai…chủ yếu do các doanh
9
nghiệp nhà nƣớc thực hiện. Có một số hoạt động ở địa bàn cơ sở do khu vực tƣ
nhân đứng ra đảm nhiệm nhƣ vệ sinh môi trƣờng, thu gom vận chuyển rác thải ở
một số đô thị nhỏ, cung ứng nƣớc sạch ở một số vùng nông thôn…
- Quan niệm về DNCI
Theo quan điểm lịch sử cụ thể, phù hợp và thống nhất với khoa học kinh tế hiện
đại. và điều kiện lịch sử cụ thể của Việt Nam trong giai đoạn đổi mới và hội nhập mạnh
mẽ hiện nay. Về tên gọi, mặc dù chƣa có sự thống nhất nhƣng về bản chất ngữ nghĩa của
thuật ngữ và quan niệm hoàn toàn không có sự mâu thuẫn, đáp ứng các đòi hỏi của công
cuộc cải cách kinh tế hiện nay có thể khái quát, quan niệm về loại hình DNCI là những
doanh nghiệp chuyên cung cấp “Dịch vụ công ích”, là cung cấp các hàng hoá, dịch vụ
cơ bản, thiết yếu cho người dân sản xuất, không vì mục tiêu lợi nhuận nhưng rất cần
thiết để bảo đảm sự phát triển cân đối của nền kinh tế, đảm bảo các mục tiêu xã hội.
Ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới hiện nay Chính phủ cho rằng: SP, DVCI
là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống, kinh tế, xã hội của đất nƣớc, cộng
đồng dân cƣ của một khu vực lãnh thổ hoặc đảm bảo quốc phòng, an ninh mà việc
sản xuất, cung cấp theo cơ chế thị trƣờng thì khó có khả năng bù đắp chi phí đối với
doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ này; do đó đƣợc Nhà nƣớc đặt
hàng, giao kế hoạch, đấu thầu theo giá hoặc phí do Nhà nƣớc quy định. hoạt động
chủ yếu “không vì mục tiêu lợi nhuận”.
Chính sách của Nhà nƣớc đƣợc quy định rõ và cụ thể từng loại hình doanh
nghiệp, phƣơng thức cung ứng SP, DVCI theo thứ tự ƣu tiên: Đấu thầu, đặt hàng,
giao kế hoạch.
Trên cơ sở tham khảo các quan điểm khác nhau và căn cứ vào nội dung của
pháp luật hiện hành, luận văn xác định: Doanh nghiệp công ích là tổ chức có chức
năng hoạt động kinh tế - xã hội, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định,
được đăng ký và hoạt động trong lĩnh vực cung ứng hàng hoá, dịch vụ công ích
theo quy định của pháp luật.
10
- Xem thêm -