Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn quản lý tài chính tại công ty cổ phần thiết bị xăng dầu petrolimex...

Tài liệu Luận văn quản lý tài chính tại công ty cổ phần thiết bị xăng dầu petrolimex

.PDF
106
249
116

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ PHAN THỊ HOA QU¶N Lý TµI CHÝNH T¹I C¤NG TY Cæ PHÇN THIÕT BÞ X¡NG DÇU PETROLIMEX Chuyªn ngành : QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ THỊ ANH VÂN HÀ NỘI - 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, các kết quả nghiên cứu trong luận văn là xác thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác trước đó. Tác giả Phan Thị Hoa LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập tại Trường đại học kinh tế Đại học Quốc Gia Hà Nội, dưới sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô, em đã nghiên cứu và tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích để vận dụng vào công việc hiện tại nhằm nâng cao trình độ năng lực năng lực của bản thân. Luận văn thạc sĩ “Quản lý tài chính tại Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex” là kết quả của quá trình nghiên cứu trong những năm học vừa qua. Em xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới PGS.TS. Lê Thị Anh Vân - người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em về mọi mặt trong quá trình thực hiện luận văn. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô đã tham gia giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập. Xin cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập và hoàn thành bản luận văn này. Dù đã có nhiều cố gắng nhưng do giới hạn về trình độ nghiên cứu, giới hạn về tài liệu nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và những người quan tâm. Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2014 Tác giả MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ i DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... ii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .................................................................................. iii Phần mở đầu: GIỚI THIỆU VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 1 Chƣơng I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP ...................................................................................................... 4 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH...... 4 1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP ......... 7 1.2.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp .............................................................. 7 1.2.2. Quản lý tài chính trong doanh nghiệp ............................................................ 13 Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................ 35 2.1. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... 35 2.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU.................... 35 2.2.1. Địa điểm thực hiện nghiên cứu ..................................................................... 35 2.2.2. Thời gian thực hiện nghiên cứu ..................................................................... 35 2.3. CÔNG CỤ ĐƢỢC SỬ DỤNG ..................................................................... 36 2.4. PHƢƠNG PHÁP THU THẬP, TÍNH TOÁN, LỰA CHỌN ĐƠN VỊ PHÂN TÍCH ................................................................................................. 36 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ XĂNG DẦU PETROLIMEX ................................................... 37 3.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ XĂNG DẦU PETROLIMEX............................................................................................. 37 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần Thiết bị xăng dầu Petrolimex ...................................................................................................... 37 3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần Thiết bị xăng dầu Petrolimex ..... 42 3.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý tài chính của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex ...................................................................................................... 43 3.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ XĂNG DẦU PETROLIMEX ................................................... 44 3.2.1. Tình hình tài chính của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex ......... 44 3.2.2. Tình hình quản lý tài sản tại Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex ...................................................................................................... 47 3.2.3. Tình hình quản lý nguồn vốn tại Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex ...................................................................................................... 54 3.2.4. Tình hình quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận tại Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex ................................................................................... 59 3.2.5. Tình hình quản lý các hoạt động đầu tư tại Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex................................................................................................ 66 3.3. ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ XĂNG DẦU PETROLIMEX ................................................... 68 3.3.1. Đánh giá theo tiêu chí..................................................................................... 68 3.3.2. Đánh giá theo nội dung quản lý tài chính ...................................................... 71 Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ XĂNG DẦU PETROLIMEX ........................ 76 4.1. ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ XĂNG DẦU PETROLIMEX TRONG THỜI GIAN TỚI .......................................................................................... 76 4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ XĂNG DẦU PETROLIMEX ............ 77 4.2.1. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài sản .............................................................. 77 4.2.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý vốn .................................................................. 79 4.2.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận .......................... 82 4.2.4. Giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư .............................................................. 87 4.2.5. Nhóm giải pháp khác...................................................................................... 88 4.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 93 4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước ................................................................................. 93 4.3.2. Kiến nghị với Tập đoàn xăng dầu Việt Nam ................................................. 93 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 97 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Viết đầy đủ TSCĐ : Tài sản cố định TSLĐ : Tài sản lưu động DNNN : Doanh nghiệp nhà nước ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á AFTA : Khu vực mậu dịch tự do ASEAN APEC : Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á WTO : Tổ chức thương mại thế giới SXKD : Sản xuất kinh doanh i DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Nhân sự Phòng Tài chính Kế toán Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex năm 2013 .............................................................................. 44 Bảng 3.2. Tình hình tài chính của Công ty cổ phần Thiết bị xăng dầu Petrolimex giai đoạn 2009-2013 ............................................................. 45 Bảng 3.3. Công nợ phải thu của công ty giai đoạn 2009-2013 ............................... 48 Bảng 3.4. Công nợ phải thu khách hàng Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex năm 2013 .............................................................................. 49 Bảng 3.5. Hàng tồn kho của Công ty thiết bị xăng dầu Petrolimex giai đoạn 2009-2013 ............................................................................................... 50 Bảng 3.6. Biến động tài sản cố định hữu hình của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex năm 2013 ....................................................................... 51 Bảng 3.7. Biến động khấu hao tài sản cố định hữu hình của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex năm 2013 .................................................. 54 Bảng 3.8. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty thiết bị xăng dầu Petrolimex giai đoạn 2009-2013 ............................................................................................... 56 Bảng 3.9. Tỷ suất tự tài trợ của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex giai đoạn 2009- 2013 .............................................................................. 58 Bảng 3.10. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Thiết bị xăng dầu Petrolimex giai đoạn 2009-2013 ...................................................... 61 Bảng 3.11. Chi phí của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex giai đoạn 2011-2013 ............................................................................................... 63 Bảng 3.12. Hoạt động đầu tư của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex giai đoạn 2011-2013 ............................................................................... 67 Bảng 4.1. Theo dõi tuổi nợ ...................................................................................... 82 Bảng 4.2. Kế hoạch tài chính các năm 2014, 2015 ................................................. 91 ii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp .... 28 Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex ........ 38 Hình 3.2. Cơ cấu theo trình độ của cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex ........................................................................... 41 Hình 3.3. Cơ cấu theo độ tuổi của cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex ........................................................................... 41 Hình 3.4. Cơ cấu tổ chức Phòng Tài chính Kế toán Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex ............................................................................... 43 Hình 3.5. Lợi nhuận của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex giai đoạn 2011-2013 ...................................................................................... 65 Hình 3.6. Thị phần của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex và một số đối thủ cạnh tranh giai đoạn 2011-2013 ................................................. 68 Hình 3.7. Doanh thu của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex giai đoạn 2009-2013 ...................................................................................... 69 Hình 3.8. Lợi nhuận sau thuế của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex giai đoạn 2009-2013 ............................................................................... 70 Hình 3.9. Lợi nhuận trên vốn của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex giai đoạn 2009-2013 ............................................................................... 71 Hình 4.1. Phương án cải tiến quy trình chuyển tiền ............................................... 80 iii Phần mở đầu GIỚI THIỆU VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần gần đây, do điều kiện chính trị thế giới không ổn định, đặc biệt là tại khu vực Trung Đông, cộng với sự phát triển của một số nền kinh tế lớn trên thế giới như Trung Quốc, Ấn Độ,và các quyết định của tổ chức OPEC, cầu về dầu mỏ luôn vượt quá cung dẫn đến giá dầu mỏ trên thị trường thế giới liên tục tăng lên. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, kinh tế ngày càng phát triển mở rộng, hội nhập mang tính toàn cầu, cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt, để các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, phải không ngừng nâng cao vai trò quản lý, tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm..., do đó vấn đề hoàn thiện công tác quản lý tài chính là nội dung cơ bản và là nhu cầu cấp bách đối với các doanh nghiệp cũng như các tổ chức kinh tế. Quản lý tài chính các doanh nghiệp thành viên của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam trong quy luật phát triển có thể thấy tính tất yếu của việc hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex, thể hiện qua các khía cạnh chủ yếu sau: Một là, vai trò, vị trí của quản lý tài chính ngày càng được khẳng định đặc biệt là trong những đơn vị kinh doanh. Cần nhận thức đầy đủ hơn tầm quan trọng của quản lý tài chính, quan tâm đến việc xây dựng và hoàn thiện nó tại đơn vị. Hoàn thiện quản lý tài chính được coi là công việc cần thiết, thường xuyên liên tục phải làm không chỉ của các thành viên Tập đoàn xăng dầu Việt Nam mà là của tất cả các tổ chức, các đơn vị, đây là quy luật tất yếu của quá trình vận động và phát triển. Hai là, kinh doanh trong lĩnh vực xăng dầu ngày càng khó khăn phức tạp, giá cả trên thị trường liên tục biến động, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Từ đây nảy sinh rất nhiều vấn đề trên tất cả các lĩnh vực quản lý. Những hạn chế của cơ chế quản lý đang cản trở sự phát triển của các DNNN. Vì vậy hoàn thiện quản lý tài chính tại các công ty kinh doanh xăng dầu, thiết bị xăng dầu là một yếu tố quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. 1 Ba là, định hướng chiến lược phát triển của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam là trở thành tập đoàn kinh tế mạnh của Nhà nước. Muốn trở thành tập đoàn kinh tế, một hãng xăng dầu quốc gia mạnh và năng động thì ngoài vấn đề về vốn, công nghệ... bản thân các đơn vị thành viên phải mạnh về tổ chức, về cán bộ, mạnh về quản trị nội bộ, về hệ thống kế toán, về hệ thống các quy chế kiểm soát nội bộ… đặc biệt là vấn đề tài chính và quản lý tài chính. Điều này chỉ có thể thực hiện được khi Tập đoàn xăng dầu Việt Nam cũng như các doanh nghiệp thành viên hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính, nâng cao hiệu quả của công tác quản lý điều hành. Do vậy, hoàn thiện công tác quản lý tài chính các doanh nghiệp thành viên của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam nói chung và Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex nói riêng là yêu cầu cấp bách để Tập đoàn thực hiện thành công chiến lược phát triển của mình, tiếp tục phát triển bền vững trong tiến trình hội nhập, chủ động nắm bắt cơ hội, tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, giữ vững là doanh nghiệp chủ đạo của Nhà nước trong kinh doanh xăng dầu. Qua đây có thể thấy, quản lý tài chính có tầm quan trọng rất lớn đối với mỗi doanh nghiệp hoặc tổ chức vì: Quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, tổ chức; Kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức. Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex là công ty tự chủ về mặt tài chính. Do vậy việc chi tiêu, hạch toán hợp lý, tiết kiệm được đặt lên hàng đầu trong đó quản lý tài chính tốt, hiệu quả là rất quan trọng. Song hệ thống quản lý tài chính tại Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex còn một số bất cập, hạn chế. Chính vì những lý do đó , với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại công ty, học viên ma ̣nh da ̣n chọn đề tài “Quản lý tài chính tại Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex” làm đố i tươ ̣ng nghiên cứu luâ ̣n văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu đề tài là tìm những giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex. Để đạt mục tiêu nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý tài chính trong doanh nghiệp. 2 - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiê ̣n công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Quản lý tài chính doanh nghiệp là gì? - Công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần Thiết bị xăng dầu Petrolimex hiện nay như thế nào? Còn có những tồn tại gì và nguyên nhân nào dẫn đến những tồn tại? - Trong thời gian tới, Công ty cổ phần Thiết bị xăng dầu Petrolimex cần thực hiện những giải pháp nào để có thể hoàn thiện công tác quản lý tài chính của mình? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Quản lý tài chính tại Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Luâ ̣n văn tâ ̣p trung nghiên cứu những nô ̣i dung cơ bản của hoạt động quản lý tài chính tại Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex , bao gồ m: Quản lý tài sản; Quản lý vốn; Quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận; Quản lý các hoạt động đầu tư. + Về không gian: Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex. + Về thời gian : Số liê ̣u nghiên cứu đươ ̣c thu thâ ̣p , xử lý và phân tích trong giai đoa ̣n từ 2009 đến 31/12/2013; giải pháp được đề xuất cho những năm tiếp theo. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được trình bày ở 04 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tài chính trong doanh nghiệp. Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng quản lý tài chính tại Công ty cổ phần Thiết bị xăng dầu Petrolimex. Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty cổ phần Thiết bị xăng dầu Petrolimex. 3 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Quản lý tài chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quản lý doanh nghiệp. Thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh cho thấy, không có một doanh nghiệp nào thành công nếu công tác quản lý tài chính yếu kém, lỏng lẻo. Sự phối hợp nhịp nhàng, ăn ý, hiệu quả trong tất cả các khâu thuộc lĩnh vực quản lý tài chính như lập kế hoạch và sử dụng vốn có hiệu quả; triển khai thực hiện tốt các dự án sản xuất kinh doanh; luôn cập nhật kịp thời các Nghị định, thông tư về chính sách của nhà nước,theo dõi, đánh giá và điều chỉnh kịp thời kế hoạch tài chính; quản lý vốn, doanh thu, chi phí,công nợ khách hàng; thực hiện báo cáo cho các cấp lãnh đạo….là nhân tố quyết định đến thành công của doanh nghiệp. Theo Tổng cục Thống kê, số doanh nghiệp phải phá sản hoặc ngừng hoạt động năm 2013 là 60.737 doanh nghiệp, tăng 11,9% so với năm trước. Trên thế giới đã có rất nhiều vụ bê bối tài chính của các công ty lớn như Enron, Worldcom….đã dẫn các công ty đó đến sự sụp đổ. Gần đây tại Việt Nam nhiều tập đoàn lớn cũng chao đảo tài chính như Vinaline, Ngân hàng ACB... Các cuộc khảo sát doanh nghiệp kinh doanh thất bại cho thấy hầu hết các công ty này (khoảng 60%) cho biết sự thất bại của họ toàn bộ hay phần lớn đều do gặp phải vấn đề quản lý tài chính trong công ty. Trong bối cảnh kinh doanh theo cơ chế thị trường, quá trình sàng lọc và cạnh tranh lẫn nhau giữa các doanh nghiệp là tất yếu xảy ra. Để thắng trong cạnh tranh, doanh nghiệp phải hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả. Một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lợi nhuận là tốt nhưng việc quản lý tài chính trong doanh nghiệp mới là điều cần thiết hơn cả. 4 Chính vì thế, ngày nay tất cả các doanh nghiệp đều phải đặc biệt quan tâm đến công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp mình. Quản lý tốt tài chính là chìa khóa dẫn đến sự tồn tại và phát triển công ty. Cũng chính sự sống còn của doanh nghiệp mà tài chính doanh nghiệp rất được quan tâm và được chú trọng nghiên cứu bởi nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều tác giả, dưới nhiều góc độ khác nhau. Cụ thể về những quyết định , chế độ như sau: Bộ Tài chính, (2000), Chế độ mới quản lý tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. Bộ Tài chính, (2001), Đổi mới cơ chế quản lý tài chính giải pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả đối với doanh nghiệp nhà nước, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. Bộ Tài chính, (2003), Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, Hà Nội. Bộ Tài chính, (2007), Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành và công bố theo TT161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính, Hà Nội. Bộ Tài chính, (2013), TT45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định của Bộ Trưởng Bộ Tài chính, Hà Nội. Bộ Thương mại, (2003). Cơ chế kinh doanh xăng dầu trong tình hình mới, Đề tài khoa học cấp bộ, Hà Nội. Chính phủ, (2004), Nghị định 199/2004/NĐ-CP ban hành quy chế quản lý tài chính công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác, Hà Nội. Luật Doanh nghiệp, (2005), Nhà xuất bản Chính trị Quốc Gia, Hà Nội. Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, (2003), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Một số công trình và tài liệu sau: - Tạ Minh Hùng, 2006, Quản lý tài chính của Công ty Thăng Long - GMT trong điều kiện hiện nay, thực trạng và giải pháp đổi mới, luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. 5 - Đỗ Thị Huyền Như, 2008, Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội, luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. Luận văn đã làm rõ được một số cơ sở lý luận chung về quản lý tài chính trong các doanh nghiệp như: khái niệm, vai trò và các yếu tố cấu thành của tài chính doanh nghiệp, một số nội dung về quản lý tài chính tại Tổng Công ty cũng như một số giải pháp, kiến nghị. Bên cạnh đó cũng có một số công trình khoa học đáng chú ý bàn về nội dung này như: Trịnh Thị Vân Anh, 2009, Công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần xây lắp điện I, luận văn thạc kinh tế, Đại học Thương mại Hà Nội. Luận văn đã trình bày cơ sở lý luận chung về quản lý tài tại . Luận văn cũng đã phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Công ty cổ phần xây lắp điện I và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại công ty. Những tài liệu này đã nghiên cứu nội dung quản lý tài chính đối với một số nội dung cụ thể trong từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau tuy nhiên cũng chưa đề cập đến quản lý tài chính trong Công ty cổ phần có vốn của nhà nước. Một số luận văn khác có thể kể đến: Ngô Thắng Lợi, 2004, DNNN trong phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam, Hà Nội, Nhà xuất bản Chính trị Quốc Gia. Nguyễn Khánh Toàn, 2008, Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường quản lý tài chính tại Tổng công ty Khai thác Cảng hàng không Miền Bắc, luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế, Trường Đại học Xây dựng, Hà Nội. Ưu điểm: Luận văn trình bày lý thuyết chung, nhiều công trình nghiên cứu đối với doanh nhiệp có quy mô lớn là các Tổng Công ty, các Tập đoàn kinh tế, rất ít công trình nghiên cứu đối với doanh nghiệp là thành viên của các Tập đoàn, Tổng Công ty. Nhược điểm: Có rất ít công trình nghiên cứu đối với doanh nghiệp là thành viên của các Tập đoàn, Tổng Công ty. Do vậy các luận văn trên chưa chỉ ra được các giải pháp đối với các doanh nghiệp với mô hình vừa và nhỏ. 6 Tuy nhiên cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về quản lý tài chính tại Công ty cổ phần Thiết bị xăng dầu Petrolimex. Hơn nữa Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex cũng là doanh nghiệp được xếp vào loại nhỏ. Vậy nên, đề tài này có ý nghĩa thiết thực đối với Công ty Thiết bị xăng dầu Petrolimex nói riêng và các công ty xăng dầu có cùng mô hình kinh doanh trực thuộc Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam nói chung. Luận văn định hướng nghiên cứu tổng quan đối với vấn đề quản lý tài chính tại Công ty cổ phần Thiết bị xăng dầu Petrolimex, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại công ty, thúc đẩy sự phát triển bền vững của công ty. 1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP 1.2.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp 1.2.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp Theo tác giả Tào Hữu Phùng trong cuốn An ninh tài chính Doanh nghiệp Nhà Nước trong điều kiện chủ động hội nhập kinh tế Quốc Tế, Nhà xuất bản Chính trị Quốc Gia, Hà Nội. Tài chính doanh nghiệp được quan niệm như sau: Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ. Trên bình diện xã hội, tài chính doanh nghiệp biểu hiện là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp được hình thành, phân phối và sử dụng cho những mục đích nhất định khi doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh. Quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ do phát sinh các luồng tiền tệ đi vào và các luồng tiền tệ đi ra khỏi doanh nghiệp, tạo thành sự vận động của các luồng tài chính của doanh nghiệp. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội có định nghĩa như sau: “Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế”. 7 Như vậy, về mặt bản chất, tài chính doanh nghiệp phản ánh những quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Các quan hệ kinh tế này gọi là quan hệ tài chính doanh nghiệp. Cốt lõi của các quan hệ tài chính doanh nghiệp là các quyết định của doanh nghiệp hướng tới mục tiêu tối đa lợi nhuận và tối thiểu rủi ro kinh doanh. Căn cứ vào phạm vi hoạt động, người ta chia quan hệ tài chính doanh nghiệp thành quan hệ tài chính bên ngoài doanh nghiệp và quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp. Quan hệ tài chính bên ngoài doanh nghiệp bao gồm: quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước được thể hiện qua việc Nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp hoạt động (đối với doanh nghiệp nhà nước) và doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước như nộp các khoản thuế, lệ phí,...; quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khách như quan hệ về mặt thanh toán trong việc vay vốn, đầu tư vốn, mua hoặc bán tài sản, vật tư, hàng hoá và các dịch vụ khác... Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp được thể hiện trong thanh toán tiền lương, tiền công và thực hiện các khoản tiền thưởng, tiền phạt với công nhân viên của doanh nghiệp; quan hệ thanh toán giữa các bộ phận trong doanh nghiệp; việc phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp; việc phân chia lợi tức cho các cổ đông; việc hình thành các quỹ của doanh nghiệp... Hoạt động của tài chính doanh nghiệp là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động này nhằm thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp: Tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị doanh nghiệp hay mục tiêu tăng trưởng phát triển. Hoạt động tài chính là quá trình tìm tòi, nghiên cứu các nguồn lực nhằm biến các lợi ích dự kiến thành hiện thực cho một khoảng thời gian đủ dài trong tương lai. Đó chính là việc phát hiện các khả năng đầu tư và quyết định đầu tư dài hạn cho mục đích tăng trưởng không ngừng của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau như: tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu hoặc tối thiểu hóa chi phí,... song tất cả các 8 mục tiêu cụ thể đó đều nhằm mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hoá giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Bởi lẽ, một doanh nghiệp phải thuộc về các chủ sở hữu nhất định; chính họ phải nhận thấy giá trị đầu tư của họ tăng lên khi doanh nghiệp đặt ra mục tiêu là tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu. Quản lý tài chính doanh nghiệp chính là nhằm thực hiện được mục tiêu đó. Các quyết định tài chính trong doanh nghiệp: Quyết định đầu tư, quyết định huy động vốn, quyết định về phân phối ngân quỹ có mối liên hệ chặt chẽ. Mặc dù còn có những ý kiến khác nhau, nhưng nhìn chung các nhà chuyên môn thừa nhận những nội dung cơ bản và tính chất đa dạng của hoạt động tài chính trong doanh nghiệp. Từ các nghiên cứu của các nhà khoa học trên có thể khái quát lại khái niệm tài chính doanh nghiệp như sau: Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định. Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận trong hệ thống tài chính, tại đây nguồn tài chính xuất hiện và đồng thời đây cũng là nơi thu hút trở lại phần quan trọng các nguồn tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội, đến sự phát triển hay suy thoái của nền sản xuất. 1.2.1.2. Vai trò và chức năng của tài chính doanh nghiệp a) Vai trò của tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp được ví như những tế bào có khả năng tái tạo, hay còn được coi như “ cái gốc của nền tài chính”. Sự phát triển hay suy thoái của sản xuất kinh doanh gắn liền với sự mở rộng hay thu hẹp nguồn lực tài chính. Vì vậy vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động, thậm chí có thể là tiêu cực đối với kinh doanh trước hết phụ thuộc vào khả năng, trình độ của người quản lý; sau đó nó còn phụ thuộc vào môi trường kinh doanh, phụ thuộc vào cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước. 9 Song song với việc chuyển sang nền kinh tế thị trường, nhà nước đã hoạch định hàng loạt chính sách đổi mới nhằm xác lập cơ chế quản lý năng động như các chính sách khuyến khích đầu tư kinh doanh, mở rộng khuyến khích giao lưu vốn... Trong điều kiện như vậy, tài chính doanh nghiệp có vai trò sau: - Tài chính doanh nghiệp - một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu tư kinh doanh Để thực hiện mọi quá trình sản xuất kinh doanh, trước hết các doanh nghiệp phải có một yếu tố tiền đề - đó là vốn kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường đa thành phần, các doanh nghiệp nhà nước chỉ là một bộ phận cùng song song tồn tại trong cạnh tranh, cho việc đầu tư phát triển những ngành nghề mới nhằm thu hút được lợi nhuận cao... đã trở thành động lực và là một đòi hỏi bức bách đối với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, khi đã có nhu cầu về vốn, thì nảy sinh vấn đề cung ứng vốn. Trong điều kiện đó, các doanh nghiệp có đầy đủ điều kiện và khả năng để chủ động khai thác thu hút các nguồn vốn trên thị trường nhằm phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh và phát triển của mình. - Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả Cũng như đảm bảo vốn, việc tổ chức sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, yêu cầu của các quy luật kinh tế đã đặt ra trước mọi doanh nghiệp những chuẩn mực hết sức khe khắt; sản xuất không phải với bất kỳ giá nào. Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều được phản ánh bằng các chỉ tiêu giá trị, chỉ tiêu tài chính, bằng các số liệu của kế toán và bảng tổng kết tài sản. Với đặc điểm này, người cán bộ tài chính có khả năng phân tích, giám sát các hoạt động kinh doanh để một mặt phải bảo toàn được vốn, mặt khác phải sử dụng các biện pháp tăng nhanh vòng quay vốn, nâng cao khả năng sinh lời của vốn kinh doanh. - Tài chính doanh nghiệp có vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết sản xuất kinh doanh 10 Khác với nền kinh tế tập trung, trong nền kinh tế thị trường các quan hệ tài chính doanh nghiệp được mở ra trên một phạm vi rộng lớn. Đó là những quan hệ với hệ thống ngân hàng thương mại, với các tổ chức tài chính trung gian khác, các thành viên góp vốn đầu tư liên doanh và những quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp...Những quan hệ tài chính trên đây chỉ có thể được diễn ra khi cả hai bên cùng có lợi và trong khuôn khổ của pháp luật. Dựa vào khả năng này, nhà quản lý có thể sử dụng các công cụ tài chính như đầu tư, xác định lãi suất, tiền lương, tiền thưởng để kích thích tăng năng suất lao động, kích thích tiêu dùng, kích thích thu hút vốn nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh. - Tài chính doanh nghiệp là công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Tình hình tài chính doanh nghiệp là tấm gương phản ánh trung thực nhất mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, Thông qua các chỉ tiêu tài chính như: hệ số nợ, hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn, cơ cấu các thành phần vốn...có thể dễ dàng nhận biết chính xác thực trạng tốt, xấu trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Để sử dụng có hiệu quả công cụ kiểm tra tài chính, đòi hỏi nhà quản lý doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, xây dựnghệ thống các chỉ tiêu phân tích tài chính và duy trì nề nếp chế độ phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. b) Chức năng của tài chính doanh nghiệp - Xác định và tổ chức các nguồn vốn nhằm bảo đảm nhu cầu sử dụng vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Để thực hiện sản xuất kinh doanh trong điều kiện của cơ chế thị trường có hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn và có phương án tạo lập, huy động vốn cụ thể. Thứ nhất, phải xác định nhu cầu vốn (vốn cố định và vốn lưu động) cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh. Thứ hai, phải xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và các giải pháp huy động vốn: 11 + Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng thì doanh nghiệp phải huy động thêm vốn, tìm kiếm mọi nguồn tài trợ với chi phí sử dụng vốn thấp nhưng vẫn bảo đảm có hiệu quả. + Nếu khả năng lớn hơn nhu cầu thì doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường hoặc có thể tham gia vào thị trường tài chính như đầu tư chứng khoán, cho thuê tài sản, góp vốn liên doanh... Thứ ba, phải lựa chọn nguồn vốn và phương thức thanh toán các nguồn vốn sao cho chi phí doanh nghiệp phải trả là thấp nhất trong khoảng thời gian hợp lý. - Chức năng phân phối thu nhập của doanh nghiệp Chức năng phân phối biểu hiện ở việc phân phối thu nhập của doanh nghiệp từ doanh thu bán hàng và thu nhập từ các hoạt động khác. Nhìn chung, các doanh nghiệp phân phối như sau: + Bù đắp các yếu tố đầu vào đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí vật tư, chi phí cho lao động và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có lãi). + Phần lợi nhuận còn lại sẽ phân phối như sau: Bù đắp các chi phí không được trừ; Chia lãi cho đối tác góp vốn, chi trả cổ tức cho các cổ đông; Phân phối lợi nhuận sau thuế vào các quỹ của doanh nghiệp. - Chức năng giám đốc đối với hoạt động sản xuất kinh doanh Giám đốc tài chính là việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Việc thực hiện chức năng này thông qua các chỉ tiêu tài chính để kiểm soát tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất - kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn cho sản xuất - kinh doanh. Cụ thể qua tỷ trọng, cơ cấu nguồn huy động, việc sử dụng nguồn vốn huy động, việc tính toán các yếu tố chi phí vào giá thành và chi phí lưu thông, việc thanh toán các khoản công nợ với ngân sách, với người bán, với tín dụng ngân hàng, với công nhân viên và kiểm tra việc chấp hành kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó giúp cho chủ thể quản lý phát hiện những khâu mất cân đối, những sơ hở trong công tác điều hành, quản lý kinh doanh để có quyết định ngăn chặn kịp 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng