Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn quản lý tài chính của tổng công ty cổ phần sông hồng...

Tài liệu Luận văn quản lý tài chính của tổng công ty cổ phần sông hồng

.PDF
98
352
90

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HÀ TRẦN THÁI QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG HỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội - 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HÀ TRẦN THÁI QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG HỒNG Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Đỗ Hữu Tùng XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luâ ̣n văn này là công trình khoa ho ̣c nghiên cứu đô ̣c lâ ̣p của riêng tôi . Các số liê ̣u, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Các số liệu, tài liệu tham khảo đƣợc trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội, ngày tháng Tác giả luận văn Hà Trần Thái năm LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của quƣ thày cô, gia đình và đồng nghiệp. Trƣớc tiên tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Đỗ Hữu Tùng là thầy giáo hƣớng dẫn khoa học đã tận tâm giúp đỡ tôi về kiến thức khoa học trong quá trình thực hiện luận văn. Xin cảm ơn sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo, các đồng nghiệp đã nhiệt tình, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin biết ơn sâu sắc đến những ngƣời thân trong gia đình đã quan tâm động viên, giúp đỡ tôi để tôi có thể hoàn thành đƣợc khóa học này. Tuy đã rất cố gắng nhƣng luận văn này không tránh đƣợc những thiếu sót, tôi mong đƣợc sự góp ƣ đóng góp của quƣ thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp . Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng Tác giả luận văn Hà Trần Thái năm MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................................i DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ..................................................................................................ii PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN................................................................................................1 1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu: ............................................................................1 1.2. Quản lý tài chính công ty cổ phần .......................................................................3 1.2.1. Khái quát về Công ty cổ phần ..........................................................................3 1.2.2. Quản lý tài chính của Công ty cổ phần ....................................................................9 1.3. Nội dung quản lý tài chính của Công ty cổ phần...............................................24 1.3.1. Lựa chọn và quyết định đầu tƣ .........................................................................24 1.3.2. Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn ............................................24 1.3.3. Quản lý hiệu quả số vốn hiện có ......................................................................29 1.3.4. Phân tích tài chính .............................................................................................32 1.3.5. Kiểm tra, giám sát tài chính ..............................................................................38 1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính của công ty cổ phần .................40 1.4.1. Nhóm nhân tố chủ quan ....................................................................................41 1.4.2. Nhóm nhân tố khách quan ................................................................................44 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................47 2.1. Mục tiêu và vai trò nghiên cứu quản lý tài chính doanh nghiệp ......................47 2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu quản lý tài chính doanh nghiệp ........................... 47 2.1.2. Vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp .......................................... 47 2.2. Quy trình nghiên cứu ...........................................................................................48 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .....................................................................................48 2.3.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................................ 49 2.3.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin.................................................................... 49 2.3.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin.............................................................. 50 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG HỒNG ...........................................................................................................51 3.1. Khái quát chung về Tổng công ty cổ phần Sông Hồng. ...................................51 3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty cổ phần Sông Hồng. ..51 3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh chính của Tổng công ty cổ phần Sông Hồng ...............................................................................................................................52 3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty.......................................................... 54 3.2.Khái quát tình hình tài chính tại Tổng công ty cổ phần Sông Hồng.................54 3.2.1. Khái quát chung về tình hình tài chính ............................................................54 3.2.2. Các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính chủ yếu .................................................. 66 3.3. Thực trạng công tác quản lý tài chính của Tổng công ty cổ phần Sông Hồng:......75 3.3.1. Về công tác hoạch định tài chính ...............................................................................75 3.3.2. Về công tác kiểm tra tài chính ............................................................. 77 3.3.3. Về công tác quản lý vốn luân chuyển ................................................... 77 3.3.4. Về các quyết định đầu tƣ tài chính.............................................................................81 3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý tài chính tại Tổng công ty CP Sông Hồng....83 3.4.1. Những thành tựu đạt đƣợc ..........................................................................................83 3.4.2. Những hạn chế cần khắc phục .............................................................. 84 3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 85 CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG HỒNG .................................................................87 4.1. Phƣơng hƣớng hoạt động của công ty trong những năm tới ............................87 4.1.1. Đánh giá khái quát về tình hình kinh tế xã hội ..................................... 87 4.1.2. Mục tiêu khái quát của công ty trong những năm tới ........................... 88 4.2. Một số giải pháp....................................................................................................89 4.2.1 Giải pháp cải thiện khả năng thanh toán ................................................ 89 4.2.2. Giải pháp tăng tốc độ luân chuyển vốn lƣu động ....................................................92 4.2.3.Một số giải pháp khác...................................................................................................93 KẾT LUẬN.............................................................................................................................96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................98 DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng 1 Bảng 3.1 Nội dung Bảng cân đối kế toán năm 2013 -2014 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Tổng công Trang 55 2 Bảng 3.2 3 Bảng 3.3 4 Bảng 3.4 5 Bảng 3.5 Vốn lƣu động của Tổng công ty CP Sông Hồng 60 6 Bảng 3.6 Vốn bằng tiền của Tổng công ty CP Sông Hồng 60 7 Bảng 3.7 Kết cấu tài sản của Tổng công ty CP Sông Hồng 61 8 Bảng 3.8 9 Bảng 3.9 10 Bảng 3.10 11 Bảng 3.11 12 Bảng 3.12 13 Bảng 3.13 ty CP Sông Hồng năm 2013 - 2014 Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của Tổng công ty CP Sông Hồng Nhu cầu vốn lƣu động của Tổng công ty CP Sông Hồng Kết cấu nguồn vốn của Tổng công ty CP Sông Hồng Các chỉ tiêu tài chính trung gian trong báo cáo kết quả kinh doanh của Tổng công ty CP Sông Hồng Các tỷ lệ tài chính của Tổng công ty CP Sông Hồng Các chỉ tiêu tài chính của Tổng công ty CP Sông Hồng Doanh thu và chi phí từ hoạt động tài chính Tổng công ty CP Sông Hồng Kết quả hoạt động kinh doanh Tổng công ty CP Sông Hồng năm 2014 57 58 59 63 64 66 68 83 84 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ STT 1 Tên sơ đồ Sơ đồ 3.1 Nội dung Trang Cơ cấu tổ chức của tổng công ty cổ phần Sông Hồng 54 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập và mở cửa, từng bƣớc gia nhập vào các tổ chức kinh tế lớn trong khu vực cũng nhƣ thế giới, doanh nghiệp đang chịu sức ép cạnh tranh ngày càng lớn hơn khi rào cản bảo hộ dần mất đi trong quá trình nƣớc ta hội nhập đầy đủ với kinh tế thế giới và khu vực. Việc đạt đƣợc mục tiêu cuối cùng là sự tồn tại lâu dài, phát triển và kinh doanh có lãi là mục tiêu hàng đầu của bất kỳ tổ chức, đơn vị kinh tế trong cũng nhƣ ngoài quốc doanh. Chính vì vậy, bất kỳ tổ chức, đơn vị nào dù thuộc lĩnh vực sản xuất hay dịch vụ đều phải có một lƣợng tài sản và nguồn vốn nhất định bao gồm: máy móc, thiết bị, hàng hóa, nhà xƣởng…. Do đó mà mỗi doanh nghiệp đều phải tổ chức, huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính tín dụng cũng nhƣ chấp hành đúng pháp luật. Vì vậy, doanh nghiệp muốn kinh doanh có hiệu quả, hạn chế rủi ro, doanh nghiệp phải quản lý hoạt động kinh doanh của mình đồng thời định hƣớng hoạt động kinh doanh trong thời gian tới để đƣa ra những chiến lƣợc phù hợp. Chính vì thế, việc doanh nghiệp tăng cƣờng quản lý tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp thấy đƣợc tình hình tài chính hiện tại, xác định đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân cũng nhƣ mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mình. Từ đó có giảp pháp cụ thể để ổn định và tăng cƣờng tình hình tài chính. Tình hình tài chính doanh nghiệp là sự quan tâm không chỉ của chủ doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của rất nhiều đối tƣợng khác. Qua việc quản lý tài chính các đối tƣợng này sẽ thấy đƣợc tình hình thực tế của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh, từ đó có thể rút ra đƣợc những quyết định đúng đắn liên quan đến doanh nghiệp và tạo điều kiện nâng cao khả năng tài chính của doanh nghiệp. Việc quản lý tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp hoạch định chiến lƣợc phát 1 triển lâu dài, đề ra các giải pháp nhằm lành mạnh hóa tình hình tài chính, cũng nhƣ khẳng định, tạo niềm tin cho những ngƣời sử dụng thông tin nhằm thu hút đầu tƣ, cũng nhƣ khẳng định thƣơng hiệu trên thị trƣờng và đảm bảo cho sự phát triển bền vững trong tƣơng lai của doanh nghiệp. Chính vì vậy, đề tài “Quản lý tài chính của Tổng công ty cổ phần Sông Hồng” đƣợc chọn làm đề tài cho luận văn, nhằm tìm hiểu và đƣa ra các giải pháp phù hợp giúp công ty có những định hƣớng phát triển hiện tại cũng nhƣ trong tƣơng lai. Đề tài đặt ra hai vấn đề: Một là: Đề tài nghiên cứu những lý luận cơ bản về quản lý tình hình tài chính trong doanh nghiệp. Hai là: nghiên cứu thực trạng tình hình tài chính tại Tổng công ty cổ phần Sông Hồng, từ đó đề xuất phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý tài chính hiệu quả phù hợp với xu thế hội nhập và cung cấp thông tin cho việc ra các quyết định hợp lý. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: Mục đích của đề tài này nhằm tìm hiểu, phân tích, đánh giá, quản lý tài chính của Tổng công ty. Chính vì thế, quá trình quản lý chủ yếu dựa vào sự biến động của các báo cáo tài chính để thực hiện các nội dung: đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty, quản lý sự biến động trong các khoản mục của bảng cân đối kế toán cũng nhƣ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, quản lý các tỷ số tài chính để đƣa ra một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình quản lý tài chính của Tổng công ty. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu: quản lý tình hình tài chính tại Tổng công ty cổ phần Sông Hồng. Phạm vi nghiên cứu: trên nhiều địa bàn các tỉnh. 2 Phạm vi về lĩnh vực nghiên cứu: tình hình tài chính tại Tổng công ty cổ phần. Phạm vi về thời gian: năm 2013 – năm 2014 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Đề tài đã sử dụng kết hợp các phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, phƣơng pháp điều tra thống kê, phƣơng pháp so sánh, phân tích tỷ lệ, phƣơng pháp tổng hợp …để thu thập số liệu, phân tích và đƣa ra nhận xét về vấn đề liên quan. Nguồn số liệu đƣợc sử dụng trong Luận văn là các số liệu sơ cấp lấy từ các báo cáo tài chính của Tổng công ty cổ phần Sông Hồng qua các năm 2013, năm 2014. 5. Kết cấu của luận văn: Phần giới thiệu Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính của Công ty cổ phần. Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu. Chƣơng 3: Thực trạng tình hình tài chính và quản lý tài chính tại Tổng công ty cổ phần Sông Hồng. Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý tài chính của Tổng công ty cổ phần Sông Hồng . Kết luận Tài liệu tham khảo 3 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN 1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu: Quản lý tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích đƣợc dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá các mặt mạnh, các mặt yếu của một doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan từ đó giúp cho nhà quản lý lựa chọn và đƣa ra đƣợc những quyết định phù hợp với thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Cho đến nay ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề quản tình hình tài chính nhƣ: - Quyển „„Tài chính doanh nghiệp căn bản‟‟ của tác giả Nguyễn Minh Kiều đƣợc xuất bản năm 2011 có nội dung rất phong phú, bao quát hầu hết những quyết định tài chính mà doanh nghiệp cần xem xét và thực hiện. Cụ thể, quyển „„Tài chính doanh nghiệp căn bản‟‟ đã cho chúng ta biết những vấn đề căn bản về tài chính doanh nghiệp, định giá và quyết định đầu tƣ, quyết định nguồn vốn và chính sách cổ tức, những quyết định khác của tài chính doanh nghiệp. Ngoài việc giới thiệu các khái niệm và lý thuyết về tài chính công ty, tác giả Nguyễn Minh Kiều còn làm rõ và nhấn mạnh đến cách thức cũng nhƣ khả năng ứng dụng các khái niệm và lý thuyết này nhƣ thế nào vào trong thực tế tại Việt Nam. - Quyển “Phân tích báo cáo tài chính”, của tác giả PGS.TS Nguyễn Năng Phúc thuộc Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, đƣợc xuất bản năm 2011, đã cho chúng ta thấy tài chính là khâu rất quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, bởi vì tài chính bao gồm các quá trình liên quan đến việc huy động vốn, sử dụng vốn và làm thế nào để đồng vốn đầu tƣ vào doanh nghiệp đƣợc sử dụng có hiệu quả. Để đạt đƣợc mục tiêu gia tăng lợi nhuận và 1 duy trì hoạt động của công ty một cách ổn định, đòi hỏi công ty phải có một cơ cấu tài chính phù hợp và đảm bảo đƣợc khả năng thanh toán. Ngoài ra, quyển „„Phân tích báo cáo tài chính‟‟ của tác giả cũng đồng thời cho thấy phân tích tài chính doanh nghiệp là yêu cầu không thể thiếu đối với các nhà quản trị, các nhà đầu tƣ, các chủ nợ và các cơ quan quản lý nhà nƣớc trong việc đƣa ra các quyết định kinh tế. Bên cạnh những lý thuyết cơ bản, chuyên sâu về phân tích tài chính doanh nghiệp nhƣ: tổng quan về tài chính doanh nghiệp, phân tích chi phí và đòn bẩy hoạt động, phân tích kết quả kinh doanh, phân tích cơ cấu nguồn vốn và tài sản, phân tích lƣu chuyển tiền tệ, phân tích các hệ số tài chính; quyển sách còn tập hợp các tình huống phân tích trên cơ sở số liệu thực tế của nhiều loại hình doanh nghiệp; - Tác giả Đoàn Thị Lành (năm 2007) nghiên cứu về “Kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dệt ở Đà Nẵng, thực trạng và giải pháp thực hiện”, luận văn trình bày nội dung về thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí ở các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, đánh giá thực trạng chung về công tác kế toán quản trị của các doanh nghiệp từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí ở các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. Về phƣơng pháp, tác giả Đoàn Thị Lành đã sử dụng các phƣơng pháp: phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, khảo sát thực tế để đƣa ra các giải pháp tốt nhất nhằm hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí cho các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. - Luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý năm 2011 của tác giả Nguyễn Thị Nhung nghiên cứu về đề tài “Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD4”, tiến hành công tác phân tích tình hình tài chính và đã đƣa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính nhằm nâng cao năng lực tài chính và hiệu quả sử dụng vốn, nguồn vốn của Công ty cổ phần đầu tƣ và xây dựng HUD4. 2 1.2. Quản lý tài chính công ty cổ phần 1.2.1. Khái quát về Công ty cổ phần 1.2.1.1 Khái niệm Công ty cổ phần Trong nền kinh tế thị trƣờng, Công ty cổ phần là loại hình điển hình của các doanh nghiệp đƣơng đại, là một dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, đƣợc thành lập và tồn tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó. Công ty cổ phần là một thể chế kinh doanh, một loại hình doanh nghiệp hình thành, tồn tại và phát triển bởi sự góp vốncủa nhiều cổ đông. Trong công ty cổ phần, số vốn điều lệ của công tyđƣợc chia nhỏ thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Các cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần đƣợc gọi là cổ đông. Cổ đông đƣợc cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu. Chỉ có công ty cổ phần mới đƣợc phát hành cổ phiếu. Nhƣ vậy, cổ phiếu chính là một bằng chứng xác nhận quyền sở hữu của một cổ đông đối với một Công ty cổ phần và cổ đông là ngƣời có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu. Công ty cổ phần là một trong loại hình công ty căn bản tồn tại trên thị trƣờng và nhất là để niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán. Bộ máy các công ty cổ phần đƣợc cơ cấu theo luật pháp và điều lệ công ty với nguyên tắc cơ cấu nhằm đảm bảo tính chuẩn mực, minh bạch và hoạt động có hiệu quả. Công ty Cổ phần phải có Đại hội đồng Cổ đông, Hội đồng Quản trị và Ban Điều hành. Đối với công ty cổ phần có trên mƣời một cổ đông phải có Ban Kiểm soát. Theo Điều 77 Luật Doanh nghiệp đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/01/2005. Công ty cổ phần (CTCP) là doanh nghiệp, trong đó: - Vốn điều lệ đƣợc chia làm nhiều phần bằng nhau đƣợc gọi là cổ phần. - Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lƣợng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đó góp vào 3 doanh nghiệp. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhƣợng cổ phần của mình cho ngƣời khác, trừ trƣờng hợp cổ đông sở hữu cổ phần ƣu đãi biểu quyết. - Công ty cổ phần có tƣ cách pháp nhân kể từ ngày đƣợc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. - Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn. 1.2.1.2 Đặc điểm của Công ty cổ phần Công ty cổ phần mang đặc trƣng cơ bản sau: - Tồn tại lâu dài với tƣ cách là một pháp nhân độc lập. - Chủ sở hữu là một nhóm các cổ đông (thể nhân, pháp nhân và có thể cả Nhà nƣớc) - Giới hạn trách nhiệm tài chính của ngƣời sở hữu: Ngƣời sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm tƣơng ứng với phần đóng góp của mình. - Dễ chuyển nhƣợng quyền sở hữu (thông qua mua bán, trao đổi chứng khoán) - Có nhiều khả năng tài chính do có thể huy động một khối lƣợng vốn rất lớn trong xã hội. Trong các đặc trƣng nêu trên thì đặc trƣng cơ bản, khác biệt, phân biệt Công ty cổ phần với nhiều loại hình tổ chức doanh nghiệp khác là đặc trƣng về chủ sở hữu và khả năng chuyển nhƣợng quyền sở hữu. Cơ cấu sở hữu trong Công ty cổ phần có tính linh hoạt. Nếu nhƣ hình thức sở hữu trong doanh nghiệp tƣ nhân và doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc là hình thức sở hữu đơn nhất, một chủ thể thì hình thức sở hữu trong Công ty cổ phần là một hình thức sở hữu hỗn hợp, đa nguyên nhiều chủ thể. Các chủ thể đó có thể là nhà nƣớc và tƣ nhân, tƣ nhân và pháp nhân, hoặc các tƣ nhân với nhau. Hình thức sở hữu này rõ ràng đã không còn mang trong mình bản chất vốn có của sở hữu tƣ nhân tƣ bản cá biệt mà đã mang các yếu tố xã hội. 4 Những hình thức doanh nghiệp nhƣ công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp liên doanh cũng là những doanh nghiệp có ít nhất từ 2 chủ sở hữu trở lên cũng góp vốn, tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm hữu hạn tƣơng ứng với phần vốn góp của mình. Tuy nhiên Công ty cổ phần lại khác những doanh nghiệp tổ chức theo các hình thức trên ở khả năng chuyển đổi quyền sở hữu doanh nghiệp dễ dàng hơn. Các hình thức trên thông qua việc mua bán, trao đổi chứng khoán (các chứng từ chứng nhận quyền sở hữu của các cổ đông) trên thị trƣờng chứng khoán và các trung gian môi giới chứng khoán... Sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn trong Công ty cổ phần cũng là một đặc trƣng quan trọng. Bởi chính điều này đƣa đến khả năng quản lý linh hoạt và hiệu quả, song cũng làm xuất hiện những xung đột có thể giữa mục tiêu quản lý với mục tiêu sở hữu. Do vậy, điều vô cùng cần thiết để giảm thiểu những xung đột đó là phải xây dựng Quy chế quản trị Công ty cổ phần. * Công ty cổ phần có khả năng thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty cổ phần có khả năng thu hút vốn đảm bảo cho các chiến lƣợc kinh doanh của Công ty, cũng nhƣ việc góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng của đồng vốn. Đây là đặc điểm nổi bật của Công ty cổ phần trong nền kinh tế thị trƣờng. Thông qua thị trƣờng chứng khoán, Công ty cổ phần có thể tập trung vốn với quy mô lớn mà từng nhà kinh doanh riêng biệt không thể làm đƣợc... Về trƣớc mắt, Công ty cổ phần cho phép huy động một phần vốn từ CBCNV trong doanh nghiệp và một phần không nhỏ từ các cổ đông bên ngoài doanh nghiệp kể cả từ các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Về lâu dài, cùng với sự phát triển của TTCK, Công ty cổ phần sẽ là một hình thức công ty có khả năng nhất trong việc thu hút vốn với khối lƣợng lớn trong một thời gian ngắn. Điều này có đƣợc là do sự hấp dẫn, linh hoạt của phƣơng thức đầu tƣ chứng khoán, nhất là đầu tƣ cổ phiếu. 5 Khả năng chuyển nhƣợng cổ phiếu, trái phiếu càng làm cho hình thức đầu tƣ này có tính linh hoạt, hấp dẫn cao. Nó cho phép những ngƣời có số vốn ngắn hạn vẫn có thể tham gia vào lĩnh vực đầu tƣ dài hạn của doanh nghiệp. Và vì vậy một khối lƣợng lớn vốn ngắn hạn của xã hội có thể chuyển thành lƣợng vốn đầu tƣ dài hạn. Đây là một thế mạnh trong việc thu hút vốn của các Công ty cổ phần. Sự phát triển của TTCK còn cho phép các Công ty cổ phần có khả năng thu hút những nguồn vốn lớn từ nƣớc ngoài. Trên thực tế, đầu tƣ qua TTCK là hình thức đầu tƣ đƣợc các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài rất ƣa thích. Vì vậy, khi đầu tƣ qua TTCK, các nhà đầu tƣ có nhiều thuận lợi hơn trong việc di chuyển các nguồn vốn giữa các nƣớc, các khu vực khác nhau trên thế giới, cho phép họ có khả năng phản ứng linh hoạt trƣớc những biến động bất lợi cho hoạt động đầu tƣ của họ tại các nƣớc nhận đầu tƣ. Chính nhờ những ƣu thế trong huy động vốn mà Công ty cổ phần có khả năng tốt hơn trong việc hiện đại hóa trang thiết bị và công nghệ một cách nhanh chóng, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh, điều mà các doanh nghiệp nhà nƣớc với phƣơng thức huy động vốn chủ yếu từ NSNN hoặc từ vốn vay của ngân hàng sẽ có nhiều khó khăn để thực hiện. Để mở rộng sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp nhà nƣớc thƣờng phải vay ngân hàng. Lƣợng vay này thƣờng cũng có giới hạn, hơn nữa các doanh nghiệp lại phải lo trả lãi một cách định kỳ và trả gốc khi đến kỳ hạn. Điều này khiến cho nguồn vốn cảu các doanh nghiệp nhà nƣớc có phần không ổn định. Còn đối với Công ty cổ phần, mặc dù các cổ đông có khả năng chuyển nhƣợng để thu hồi vốn nhƣng nguồn vốn của công ty vẫn giữ ổn định. Do đó, có thể thấy là tổ chức doanh nghiệp dƣới hình thức Công ty cổ phần là một hình thức hiệu quả hơn nhiều so với mô hình doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc trong việc huy động vốn để mở rộng SXKD, nhất là khi doanh nghiệp đang làm ăn có hiệu quả. 6 * Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần chặt chẽ, đảm bảo hiệu quả cao Công ty cổ phần là một mô hình có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, đảm bảo hiệu quả cao trong tổ chức sản xuất kinh doanh. Cơ cấu tổ chức của một Công ty cổ phần bao gồm: Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ), Hội đồng quản trị (HĐQT), Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng giám đốc) điều hành và bộ phận giúp việc trong đó ĐHĐCĐ, cơ quan của các chủ sở hữu, có quyền quyết định các vấn đề quan trọng nhất của công ty nhƣ thành lập, sáp nhập, giải thể, thay đổi chủ sở hữu, thông qua chiến lƣợc kinh doanh và kế hoạch kinh doanh hàng năm. Ngoài ra, ĐHĐCĐ còn quyết định những vấn đề quan trọng liên quan đến lợi ích thiết thân của chủ sở hữu nhƣ bầu cử, bãi miễn các thành viên trong HĐQT, phê chuẩn các phƣơng án phân chia lợi nhuận, tỷ lệ cổ tức... HĐQT là cơ quan thƣờng trực của ĐHĐCĐ, thực hiện chức năng quản trị công ty thay mặt các cổ đông, chịu trách nhiệm trực tiếp trƣớc ĐHĐCĐ. Các thành viên trong HĐQT thƣờng là các cổ đông lớn (với số cổ phiếu lớn hơn một giới hạn nhất định theo điều lệ công ty do ĐHĐCĐ qui định) đƣợc ĐHĐCĐ bầu ra. HĐQT có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT thực hiện quyền sở hữu pháp nhân đối với doanh nghiệp, quản lý việc sử dụng các nguồn vốn đóng góp của các cổ đông thông qua việc bổ nhiệm và giám sát hoạt động của Giám đốc trong việc tổ chức và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ban kiểm soát là cơ quan do ĐHĐCĐ bầu ra có cơ cấu và thành phần do ĐHĐCĐ quy định và đƣợc ghi vào điều lệ của công ty. Ban kiểm soát là cơ quan độc lập với HĐQT, có chức năng kiểm tra giám sát hoạt động của HĐQT cũng nhƣ Ban Giám đốc công ty, chịu trách nhiệm báo cáo trƣớc ĐHĐCĐ. Giám đốc (Tổng giám đốc) điều hành thực chất chỉ là ngƣời làm thuê 7 cho HĐQT, chịu trách nhiệm trực tiếp trƣớc HĐQT không chịu trách nhiệm trƣớc ĐHĐCĐ. HĐQT có thể chỉ định một thành viên trong hội đồng làm Giám đốc (Tổng giám đốc) hoặc cũng có thể thuê một ngƣời có chuyên môn từ bên ngoài. Giám đốc đƣợc giao nhiệm vụ tổ chức và điều hành các hoạt động SXKD của doanh nghiệp theo kế hoạch mà HĐQT giao cho. Hoạt động của Giám đốc điều hành và bộ phận phụ tá (do Giám đốc chỉ định và phân công) chịu sự giám sát chặt chẽ của các thành viên trong HĐQT (đã đƣợc phân công) và của Ban kiểm soát. Nhƣ vậy, cũng với sự phân định rõ ràng giữa quyền sở hữu tài sản cuối cùng với quyền sở hữu tài sản pháp nhân, sự phân công trách nhiệm trong Công ty cổ phần cũng rất rõ ràng rành mạch, thông qua chế độ HĐQT. Theo đó HĐQT có quyền quản lý toàn bộ các hoạt động của công ty theo sự ủy quyền của ĐHĐCĐ song cũng đồng thời chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của công ty trƣớc ĐHĐCĐ, khắc phục tình trạng không rõ ràng giữa trách nhiệm của Giám đốc các doanh nghiệp nhà nƣớc với trách nhiệm của các cơ quan chủ quản trƣớc chủ sở hữu là Nhà nƣớc trong các doanh nghiệp nhà nƣớc trƣớc đây. Hơn nữa, HĐQT là cơ quan đại diện chủ sở hữu song bản thân các thành viên HĐQT cũng đồng thời là các chủ sở hữu của doanh nghiệp. Do vậy họ không thể thờ ơ vô trách nhiệm trong việc quản lý tài sản của doanh nghiệp nhằm đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp cũng nhƣ lợi ích của chính họ. Thêm vào đó, áp lực từ phía cổ đông vì lợi ích của mình cũng không cho phép họ làm nhƣ vậy. Do đó, cổ phần hóa cũng là biện pháp khắc phục tình trạng “vô chủ” đang còn tồn tại trong nhiều doanh nghiệp nhà nƣớc, phát huy tính năng động, sáng tạo của đội ngũ quản lý trên cơ sở gắn liền lợi ích của họ với lợi ích của doanh nghiệp. Công ty cổ phần là hình thức công ty sử dụng có hiệu quả đồng vốn, 8
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng