Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn quản lý rủi ro tín dụng tại quỹ đầu tư, phát triển đất và bảo lãnh tín ...

Tài liệu Luận văn quản lý rủi ro tín dụng tại quỹ đầu tư, phát triển đất và bảo lãnh tín dụng tỉnh hà giang

.PDF
104
264
74

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------- PHẠM THÚY NGỌC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI QUỸ ĐẦU TƢ, PHÁT TRIỂN ĐẤT VÀ BẢO LÃNH TÍN DỤNG TỈNH HÀ GIANG LUẬN VĂN SƠ BỘ THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH HÀ NỘI - 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------- PHẠM THÚY NGỌC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI QUỸ ĐẦU TƢ, PHÁT TRIỂN ĐẤT VÀ BẢO LÃNH TÍN DỤNG TỈNH HÀ GIANG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN PHÚ HÀ HÀ NỘI - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa bao giờ sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. LỜI CẢM ƠN Trước hết với tất cả sự biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin cảm ơn TS. Nguyễn Phú Hà, Thầy đã hướng dẫn và giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin gửi tới các Thầy giáo, Cô giáo trường Đại học Kinh tế- Đại học Quốc gia Hà Nội và các Thầy giáo, Cô giáo khoa Kin tế chính trị đã tham gia quá trình giảng dạy trong khóa học vừa qua lời cảm ơn chân thành nhất. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới tác giả của các tài liệu đã sử dụng trong quá trình giảng dạy của nhà trường, sách báo, tài liệu, các trang Web, Internet mà tôi đã sử dụng trong quá trình học vừa qua. Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn học viên lớp Thạc sỹ Quản lý kinh tế khoá 2012- lớp QH-2012 E.CH (QLKT), đã đồng hành cùng tôi suốt trong quá trình học lớp Thạc sỹ vừa qua. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT Stt Viết tắt Nguyên nghĩa 1 BKS Ban kiểm soát 2 BL Bảo lãnh 3 ĐT Đầu tư 4 HĐQT Hội đồng quản trị 5 HĐQL Hội đồng quản lý 6 HĐTV Hội đồng thành viên 7 NH Ngân hàng 8 NV Nghiệp vụ 9 TCTD Tổ chức tín dụng 10 RRTD Rủi ro tín dụng 11 QL Quản lý DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu Nói đến quản lý rủi ro tín dụng, nhiều người hình dung đây là chỉ là công việc của ngân hàng và tổ chức tín dụng, nhưng thực chất đây cũng là một hoạt động rất gần gũi với Quỹ đầu tư phát triền và Quỹ bảo lãnh tín dụng của các tỉnh trong cả nước nói chung và Quỹ Đầu tư phát triển đất và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Hà Giang (sau đây gọi tắt là Quỹ) nói riêng. Chức năng nhiệm vụ của Quỹ là tiếp nhận, quản lý các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, các chương trình dự án tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước để đầu tư, hỗ trợ và bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; cho vay các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng có phương án thu hồi vốn trực tiếp thuộc các chương trình, mục tiêu theo chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh; Quỹ đã không ngừng nỗ lực, hoàn thành tốt nhiệm vụ và đảm bảo hoạt động tài chính có lãi. Tuy nhiên, cũng như với tất cả các tổ chức tham gia hoạt động tài chính khác, hoạt động tín dụng luôn đi kèm theo nó rất nhiều rủi ro tiềm tàng, rủi ro tín dụng cao quá mức sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của Quỹ. Năm 2012, Quỹ đầu tư , Phát triển đất và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Hà Giang sử dụng 1,657 tỷ Quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp các khoản nợ vay bắt buộc được khoanh (Quỹ ĐT,PT đất và BLTD Hà Giang, 2012). Năm 2013 trích lập dự phòng 3,645 tỷ (Quỹ ĐT,PT đất và BLTD Hà Giang, 2013) trong đó trích lập dự phòng chung 0,515 tỷ và trích lập dự phòng cụ thể 2,506 tỷ và sử dụng 1,386 tỷ của Quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp các khoản nợ vay bắt buộc được khoanh. Xuất phát từ thực tế đó; Quỹ rất quan tâm đến vấn đề rủi ro tín du ̣ng . Quỹ đã thực hiện rất nhiều biện pháp để ha ̣n chế rủi ro này như: kiểm tra kiểm soát kỹ các món vay và xin bảo lãnh tín dụng, đôn đốc khách hàng trả nợ theo hợp đồng, thường xuyên kiểm tra và thu thập thông tin báo cáo của khách hàng về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặc dù những biện pháp mà Quỹ đang thực hiện đã góp phần rất lớn trong việc quản lý rủi ro tín du ̣ng, nhưng hiệu quả không thể triệt để và loa ̣i bỏ hoàn toàn nợ xấu. Xuất phát từ vấn đề đặt ra và tính cấp thiết của vấn đề, tôi đã quyết định chọn đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tại Quỹ Đầu tư, Phát triển Đất và Bảo Lãnh tín dụng tỉnh Hà Giang” làm luận văn tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu Từ thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Quỹ Đầu tư, Phát triển đất và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Hà Giang thời gian qua cho thấy nợ xấu và nợ có khả năng mất vốn cao, chưa được kiểm soát chặt chẽ, công tác quản trị rủi ro hiệu quả chưa cao. Chính vì vậy, xuất phát từ góc nhìn của một cán bộ quản lý với mục tiêu chung là nâng cao hiệu quả chất lượng hoạt động, tăng uy tín cho Quỹ, tôi xin tập trung vào những mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng bao gồm: + Khái niệm rủi ro tín dụng; + Lượng hóa rủi ro tín dụng và những nguyên nhân của rủi ro tín dụng tại Quỹ Đầu tư, Phát triển đất và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Hà Giang; + Đánh giá các tác động và ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đó đến kết quả hoạt động kinh doanh của Quỹ Đầu tư, Phát triển đất và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Hà Giang; + Nội dung cơ bản của quản lý rủi ro tín dụng. - Xuất phát từ kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Quỹ, trên cơ sở học hỏi được một số nội dung cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng theo Thông lệ Quốc tế tiến tiến nhất hiện nay (Hiệp ước vốn Basel II) và một số kinh nghiệm của các ngân hàng thương mại (NHTM), đề xuất các gợi ý chính sách và biện pháp phòng ngừa nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, tăng hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng của Quỹ Đầu tư, Phát triển đất và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Hà Giang. 3. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu Câu hỏi đặt ra là : - Đâu là những nguyên nhân chính đẫn tới rủi ro tín dụng tại Quỹ Đầu tư, Phát triển đất và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Hà Giang? - Những rủi ro tín dụng đó đã ảnh hưởng thế nào đến kết quả hoạt động của Quỹ Đầu tư, Phát triển đất và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Hà Giang? - Đội ngũ lãnh đạo nói chung và cơ quan quản lý nói riêng cần có những biện pháp và gợi ý chính sách gì để giảm thiểu rủi ro tín dụng đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị và hoạt động có lãi của Quỹ Đầu tư, Phát triển đất và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Hà Giang? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: công tác quản lý rủi ro tín du ̣ng ta ̣i Quỹ Đầu tư, Phát triển đất và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Hà Giang. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn giới ha ̣n việc nghiên cứu công tác quản lý rủi ro tín du ̣ng ta ̣i Quỹ trong khoả ng thời gian từ năm 2010 đến hết năm 2013. 5. Cấu trúc luận văn Đề tài được thiết kế bao gồm: Phần mở đầu Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu, cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng. Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu Chƣơng 3: Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại Quỹ Đầu tư, Phát triển đất và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Hà Giang. Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Quỹ Đầu tư, Phát triển đất và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Hà Giang. Kết luận. CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG 1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu về quản lý rủi ro tín dụng: Quản lý rủi ro tín dụng không còn là một lĩnh vực nghiên cứu mới mà trên thực tế có nhiều nghiên cứu của nhiều tác giả trong và ngoài nước đã thực hiện.Vấn đề này đã được nhiều luận văn cấp đô ̣ thạc sỹ hay tiến sỹ lựa chọn làm đề t̀ài nghiên cứu ở từng ngân hàng cụ thể; và đối với mỗi NHTM thì thực tế rủi ro tín du ̣ng và công tác quản lý rủi ro tín du ṇ g la ̣i rất khác nhau. Tuy nhiên, những đề tài nghiên cứu cho mô hình Quỹ phát triển địa phương thì chưa có, do đó trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài của mình tác giả đã tham khảo một số nghiên cứu sau: - Đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tạ i NH TMCP Sài Gòn - Hà Nô ̣i” của tác giả Nguyễn Ma ̣nh Phát (2012). Tác giả Nguyễn Mạnh Phát có một số đóng góp sau: Hệ thống hóa những cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín du ̣ng trong hoa ̣t đô ̣ng của Ngân hàng thương ma ̣i , làm rõ thực tra ̣ng quản trị rủi ro tín du ̣ng và công tác quản lý rủi r o tín du ̣ng ta ̣i NHTMCP Sài Gòn . Phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng tới kết quả của công tác quản lý rủi ro tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn – Hà Nô ̣i, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín du ̣ng ta ̣i NHTMCP Sài Gòn – Hà Nô ̣i. - Đề tài “Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng Công thương Đà Nẵng - Thực trạng và giải pháp” của tác giả Lê Trọng Quý (2008). Đề tài đã cung cấp những khái niệm cơ bản nhất về rủi ro tín dụng cũng như quản lý rủi ro tín dụng, từ đó có thể giúp người đọc hiểu được bản chất của rủi ro tín dụng nguyên nhân thường dẫn đến rủi ro tín dụng, hậu quả của rủi ro tín dụng, các chiến lược phòng ngừa rủi ro tín dụng và lợi ích của quản lý rủi ro tín dụng. Đề tài hệ thống hóa nền tảng lý thuyết của các phương pháp nhận dạng đo lường, kiểm soát, tài trợ rủi ro tín dụng mới được nhiều NHTM và các tổ chức quốc tế khuyến khích sử dụng, đồng thời đưa ra các giải pháp để Ngân hàng Công thương có thể cải thiện được hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của mình, và mong muốn sẽ giúp ích được nhiều NHTM trong hoạt động quản lý rủi ro tín dụng. - Đề tài “Quản lý tín dụng của các Ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Trần Trung Tường (2011). Tác giả Trần Trung Tường đã đưa ra các giải pháp: Hoàn thiện chính sách quản lý tín dụng phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế, thiết lập và điều chỉnh các tỷ lệ an toàn tín dụng phù hợp với điều kiện kinh doanh của các NHTM cổ phần trên địa bàn TP.HCM, xây dựng và quản lý một số chính sách tín dụng đặc thù đối với các NHTM cổ phần trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh và các chi nhánh trong từng khu vực, thiết lập chính sách phát triển hệ thống bán buôn trong hoạt động tín dụng, phát triển mạng lưới, đổi mới tổ chức bộ máy quản lý tín dụng đáp ứng nhu cầu tiếp nhận vốn tín dụng và phù hợp với khả năng quản lý, hoàn thiện chính sách huy động vốn; Đổi mới chính sách quản lý và điều hành tín dụng. - Luận văn thạc sĩ: “Ứng dụng hiệp ước Basel II vào hệ thống quản lý rủi ro tại các NHTM Việt Nam” của tác giả Chu Thị Hương Giang (2009). Đề tài chỉ giới hạn thực hiện nghiên cứu sâu các chuẩn mực mang tính định lượng liên quan đến an toàn vốn nhằm giúp hệ thống ngân hang đối phó với rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường, bước đầu xây dựng lộ trình ứng dụng Basel II vào hệ thống quản lý rủi ro của các NHTM tại Việt Nam. Nhìn chung các công trình nghiên cứu đã hệ thống hóa đầy đủ các khái niệm quản lý rủi ro tín dụng, cách đánh giá rủi ro và hạn chế rủi ro một cách có hệ thống, bài bản dựa trên các quy định các thông lệ tiên tiến hiện nay. Tác giả căn cứ vào điều kiện hoạt động thực tế của Quỹ Đầu tư, Phát triển đất và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Hà Giang ghi nhận và học hỏi một số cách phân loại nợ, phân loại rủi ro, đánh giá rủi ro và đề xuất những giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế như việc phát phiếu đánh giá, phân loại khách hàng, phân loại nợ của Quỹ Đầu tư, Phát triển đất và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Hà Giang. 1.2. Rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng 1.2.1. Rủi ro tín dụng 1.2.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng Rất nhiều các ý kiến đã được đưa ra để định nghĩa rủi ro tín du ̣ng: Trong cuốn “Quản trị ngân hàng thương mại” Peter Rose (2001) chỉ ra rằng “Rủi ro đối với một NHTM nghĩa là mức độ không chắc chắn liên quan đến một vài sự kiện” và “…trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro rất lớn…”. Theo định nghĩa của Uỷ ban Basel: “Rủi ro tín dụng là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã thoả thuận” (http://www.bis.org/publ/bcbs54.htm) Phó giáo sư Phan Thị Thu Hà cho rằng: “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi”. (Phan Thị Thu Hà, 2006, Tr.1012) Theo khoản 1 Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, được ban hành kèm theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, quy định: “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. Có thể nói các tác giả nêu trên đều thống nhất rằng: rủi ro tín dụng là nguy cơ mà người đi vay không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã cam kết. Rủi ro tín dụng của các khoản cho vay thông thường biểu hiện ở việc người vay đã không thanh toán đúng như kế hoa ̣ch (mô ̣t hoặc nhiều lần ) hay giá trị tài sản thế chấp của người vay đã su ̣t giảm đáng kể. 1.2.1.2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng Hai đối tượng tham gia trong quan hệ tín dụng là ngân hàng cho vay và người đi vay. Người đi vay dùng tiền vay với điều kiện không gian và thời gian cụ thể đồng thời chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố nhất định, đó là môi trường kinh doanh. Với rủi ro được gây ra từ ngân hàng được gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan. Rủi ro xuất phát từ môi trường kinh doanh và khách hàng vay gọi là rủi ro do khách quan. - Xét dưới góc độ NHTM và tổ chức tín dụng thì rủi ro tín dụng xảy ra do: + Nguyên tắc tín du ̣ng dụng không được chấp hành nghiêm túc; + Chính sách tín du ̣ng và quy trình cho vay chưa chặt chẽ , công tác quản trị rủi ro chưa hữu hiệu , chưa chú trọng phân tích khách hàng , xếp loa ̣i RRTD để tin ́ h toán điều kiện cho vay và khả năng trả nợ; + Kỹ thuật cấp tín du ̣ng không phù hợp , chưa đa da ̣ng , việc xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng còn quá đơn giản , thời ha ̣n chưa phù hợp , chủ yếu là cấp tín dụng trực tiếp, sản phẩm tín dụng chưa phong phú; + Trình đô ̣ chuyên môn , nghiệp vu ̣ của cán bô ̣ tín du ̣ng còn bất cập so với yêu cầu công việc,… - Xuất phát từ phía môi trường kinh doanh: chính môi trường kinh tế xã hô ̣i ảnh hưởng đến khách hàng và cũng dẫn đến rủi ro tín du ̣ng cho các Quỹ tín dụng nhân dân và các Quỹ phát triển địa phương. Các chính sách kinh tế vĩ mô cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoa ̣t đô ̣ng của các quỹ; Các nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, địch họa, thay đổi nhu cầu của người tiêu dùng hoặc về kỹ thuật công nghệ của mô ̣ t ngành nào đó hoặc nguyên nhân thông tin không cân xứng, môi trường pháp lý cũng có thể làm phá sản cả mô ̣t hãng kinh doanh. - Một trong những nguyên nhân quan trọng là từ phía khách hàng. Đây là một trong những nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín d ụng cho ngân hàng . Khách hàng có thể đem la ̣i rủi ro cho các quỹ khi: + Vốn tự có tham gia vào sản xuất kinh doanh thấp so với nhu cầu vốn kinh doanh, buô ̣c khách hàng phải đi huy đô ̣ng vốn. + Công nghệ sản xuất không đủ khả năng ta ̣o ra sản phẩm có tính ca ̣nh tranh cao, khiến hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh của khách hàng gặp nhiều khó khăn , không thu được tiền bán sản phẩm như dự định. + Năng lực quản trị điều hành của bô ̣ máy lãnh đa ̣o các doanh nghiệp bị hạn chế, thiếu thông tin thị trường và cá c đối tác , bạn hàng, làm ảnh hưởng đến kế hoa ̣ch sản xuất kinh doanh. 1.2.1.3. Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng a) Các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn: Số dư NQH Tỷ lệ NQH = x 100 % Tổng dư nợ Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh số dư nợ gốc, lãi đã quá hạn mà chưa thu hồi được. Tổng số khách hàng quá hạn Tỷ lệ khách hàng có NQH = x 100 % Tổng số khách hàng có dư nợ NQH ngắn hạn Tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn = x 100 % Nợ ngắn hạn NQH trung dài hạn Tỷ lệ nợ trung, dài hạn quá hạn = x 100 % Tổng dư nợ b) Chỉ tiêu phản ánh nợ xấu: Nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = x 100 % Tổng dư nợ Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dưới chuẩn (từ nhóm 3 tới nhóm 5) và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của NH hoặc tổ chức tín dụng. Tỉ lệ an toàn là dưới 3% theo thông lệ Quốc tế. c) Nhóm chỉ tiêu trích lập dự phòng và bù đắp rủi ro tín dụng Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng = DPRR tín dụng trích lập Dư nợ bình quân x 100 % Tùy theo mức độ rủi ro mà TCTD phải trích lập DPRR từ 0 đến 100% giá trị khoản vay. Như vậy nếu ngân hàng hay tổ chức tín dụng có danh mục cho vay càng rủi ro thì tỉ lệ này càng cao. Nợ được xóa Tỷ lệ xóa nợ = x 100 % Dư nợ bình quân Những khoản nợ khó đòi sẽ bị xóa và bù đắp bởi quỹ DPRRTD. Như vậy nếu 1 ngân hàng có tỷ lệ xóa nợ cao chứng tỏ chất lượng tín dụng không tốt. 1.2.2. Quản lý rủi ro tín dụng 1.2.2.1. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng tác động đến hoạt động tín dụng thông qua bộ máy và công cụ quản lý để phòng ngừa, cảnh báo, đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa việc không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay hoặc thu gốc và lãi không đúng hạn. Để đạt được mục tiêu đó đòi hỏi NHTM và tổ chức tín dụng phải có những giải pháp thích hợp để quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng, đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo cần thường xuyên đôn đốc cán bộ trong việc kiểm tra các hợp đồng tín dụng, đôn đốc thu hồi nợ vay và cân nhắc kỹ lưỡng khi quyết định giải ngân cho đơn vị. 1.2.2.2. Nội dung cơ bản của quản lý rủi ro tín dụng Nội dung chính của hoạt động quản lý rủi ro tín dụng cũng sẽ gồm có 4 bước là: Nhận diện rủi ro tín dụng; đo lường rủi ro tín dụng; kiểm soát rủi ro tín dụng; tài trợ rủi ro tín dụng. Các hoạt động này được thực hiện liên tiếp nhau tạo thành một quá trình chặt chẽ với khâu trước sẽ định hướng cho khâu sau. a) Nhận diện rủi ro tín dụng Nhận diện rủi ro tín dụng là quá trình xác định liên tục và có hệ thống. Bất kỳ khoản vay nào cũng có thể có vấn đề, việc sớm nhận biết vấn đề và có những biện pháp theo dõi nhanh chóng, chuyên nghiệp giúp các vấn đề, tổn thất có thể giảm đến mức thấp nhất. Những dấu hiệu cảnh báo sẽ giúp ngân hàng có thể nhận biết và có giải pháp xử lý sớm các vấn đề một cách hiệu quả. Các dấu hiệu nhận biết RRTD phổ biến thường tập trung vào các vấn đề : Dấu hiệu tài chính và dấu hiệu phi tài chính của khách hàng vay. Phân loại nợ theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN và theo Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều ban hành kèm theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005. b) Đo lường rủi ro tín dụng Đo lường rủi ro tín dụng là việc xây dựng mô hình thích hợp để lượng hoá mức độ các rủi ro cũng như biết được xác suất xảy ra rủi ro, mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra để xem xét khả năng chấp nhận nó của ngân hàng. Các mô hình đo lường rủi ro tín dụng được phát triển theo 2 hướng: đo lường rủi ro tín dụng riêng biệt và đo lường rủi ro danh mục cho vay. Đối với rủi ro tín dụng riêng biệt, các mô hình đo lường đã và đang được sử dụng và phát triển bao gồm các mô hình định tính thông dụng: + Mô hình 6 C; + Mô hình 5P; + Các mô hình định lượng hay mô hình điểm số tín dụng (Xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s; Mô hình điểm số Z; Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng…) Đối với các rủi ro danh mục cho vay, các mô hình đơn giản về rủi ro cho vay tập trung: Mô hình phân tích chuyển hạng; Mô hình yêu cầu xác định tỷ lệ giữa số lượng cho vay tối đa một người vay hoặc một lĩnh vực cụ thể trên danh mục cho vay. c) Kiểm soát rủi ro tín dụng Các kỹ thuật kiểm soát rủi ro thông thường được sử dụng, gồm: Né tránh; ngăn ngừa rủi ro; giảm thiểu tổn thất; đa dạng hóa sản phẩm nhằm phân tán rủi ro. - Tránh rủi ro: Là chủ động né tránh trước khi rủi ro xảy ra hoặc loại bỏ những nguyên nhân gây rủi ro. - Ngăn ngừa rủi ro: Chương trình ngăn ngừa rủi ro tìm cách giảm bớt số lượng các rủi ro xảy ra hoặc loại bỏ chúng hoàn toàn.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng