Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động việt nam sang làm...

Tài liệu Luận văn quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động việt nam sang làm việc tại nhật bản

.PDF
86
740
93

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TÊ ------------oOo----------- VŨ THỊ THANH HÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM SANG LÀM VIỆC TẠI NHẬT BẢN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH . HÀ NỘI - 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TÊ ------------oOo----------- VŨ THỊ THANH HÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM SANG LÀM VIỆC TẠI NHẬT BẢN CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN ĐỨC HIỆP XÁC NHẬN CỦA GVHD XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ PGS.TS. TRẦN ĐỨC HIỆP TS. NGUYỄN TRÚC LÊ HÀ NỘI - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu, tƣ liệu đƣợc dựa trên nguồn tin cậy, có thực và dựa trên thực tế thu thập và phân tích của tôi. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình. Học viên Vũ Thị Thanh Hà LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, các Quý thầy cô đã trang bị tri thức, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn tới PGS.TS. Trần Đức Hiệp, Phó Trƣởng Khoa Kinh tế - Chính trị thuộc Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã khuyến khích, chỉ dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu này. Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Viện Khoa học Lao động và Xã hội, Cục Quản lý Lao động ngoài nƣớc thuộc Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội đã chia sẻ thông tin, cung cấp cho tôi nhiều nguồn tƣ liệu, tài liệu hữu ích phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình, Lãnh đạo Trung tâm Thông tin, Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội và những ngƣời bạn đã động viên, hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, làm việc và hoàn thành luận văn này. Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện luận văn, tuy nhiên do thời gian và trình độ lý luận cũng nhƣ kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc những đóng góp tận tình của Quý thầy cô và các bạn. Học viên Vũ Thị Thanh Hà MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG..................................................... 4 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................. 4 1.2. Khái quát về hoạt động xuất khẩu lao động ........................................... 7 1.2.1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu lao động .................................... 7 1.2.2. Nguyên nhân của hoạt động xuất khẩu lao động ............................. 8 1.2.3. Lợi ích chủ yếu từ hoạt động đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài ................................................................................................ 11 1.3. Khái quát về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động xuất khẩu lao động 13 1.3.1. Các đối tƣợng tham gia vào hoạt động quản lý ............................. 13 1.3.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động xuất khẩu lao động15 1.4. Các nhân tố tác động tới quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu lao động ...... 24 1.4.1. Quan hệ cung – cầu về lao động trên thị trƣờng lao động quốc tế 24 1.4.2. Mức độ cạnh tranh.......................................................................... 25 1.4.3. Chất lƣợng nguồn lao động xuất khẩu ........................................... 26 1.4.4. Thể chế, luật pháp và định hƣớng của quốc gia xuất khẩu và nhập khẩu lao động ........................................................................................... 27 1.4.5. Các yếu tố truyền thống văn hóa và con ngƣời.............................. 28 1.4.6. Các yếu tố khác .............................................................................. 28 1.5. Kinh nghiệm của một số nƣớc trong khu vực về XKLĐ ..................... 28 1.5.1. Kinh nghiệm của Philippines ........................................................ 29 1.5.2. Kinh nghiệm của Indonesia ........................................................... 31 1.5.3. Bài học kinh nghiệm ...................................................................... 33 CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 35 2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 35 2.1.1. Xây dựng khung lý thuyết .............................................................. 35 2.1.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin ..................................................... 35 2.2. Phƣơng pháp tổng hợp xử lý thông tin ................................................. 36 2.2.1. Phƣơng pháp phân tổ ...................................................................... 36 2.2.2. Phƣơng pháp so sánh ...................................................................... 36 2.2.3. Phƣơng pháp thống kê mô tả.......................................................... 37 CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG NHẬT BẢN .................................................................................................... 38 3.1. Vài nét về hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam ...................... 38 3.2. Quản lý nhà nƣớc hoạt động quản lý xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị trƣờng Nhật Bản ............................................................................. 47 3.2.1. Tình hình chung .............................................................................. 47 3.2.2. Thị trƣờng lao động Nhật Bản ........................................................ 48 3.2.3. Tình hình XKLĐ của Việt Nam sang Nhật Bản ............................ 56 3.2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ...................................................................... 56 3.2.3.2. Những hạn chế ......................................................................... 60 3.2.3.3. Nguyên nhân ............................................................................ 60 CHƢƠNG 4 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG NHẬT BẢN .................................................... 63 4.1. Mục tiêu và phƣơng hƣớng................................................................... 63 4.1.1. Mục tiêu xuất khẩu và quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu LĐ sang thị trƣờng Nhật Bản ....................................................................................... 63 4.1.2. Phƣơng hƣớng quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu LĐ sang thị trƣờng Nhật Bản ................................................................................................... 64 4.2. Giải pháp ............................................................................................... 66 4.3. Kiến nghị............................................................................................... 69 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 74 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CĐ/ĐH : Cao đẳng / Đại học CMKT : Chuyên môn kỹ thuật DN : Doanh nghiệp LĐ : Lao động KT- XH : Kinh tế xã hội LĐTBXH : Lao động - Thƣơng binh và Xã hội NLĐ : Ngƣời lao động NN : Nƣớc ngoài QLNN : Quản lý nhà nƣớc THCN : Trung học chuyên nghiệp TNS : Tu nghiệp sinh XHCN : Xã hội chủ nghĩa XKLĐ : Xuất khẩu lao động i DANH MỤC CÁC BIỂU Biểu 3.1: Số lƣợng và cơ cấu lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo nƣớc tiếp nhận .......................................................................................................... 39 Biểu 3.2: Cơ cấu NLĐ chia theo trình độ CMKT trƣớc khi đi XKLĐ, .......... 42 Biểu 3.3: Cơ cấu ngƣời lao động chia theo nhóm tuổi trƣớc khi đi XKLĐ ... 45 Biểu 3.4: Cơ cấu NLĐ chia theo trình độ CMKT trƣớc khi đi XKLĐ, giới tính và nƣớc đến làm việc .............................................................................. 46 Biểu 3.5: Số lƣợng và cơ cấu lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo nƣớc tiếp nhận .......................................................................................................... 52 ii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Số lƣợng ngƣời đi XKLĐ giai đoạn 2001-2014 ........................ 38 Biểu đồ 3.2. Cơ cấu NLĐ đi làm việc ở nƣớc ngoài chia theo khu vực thành thị - nông thôn năm 2014 ................................................................................ 41 Biểu đồ 3.3. Cơ cấu trình độ chuyên môn kỹ thuật của NLĐ trƣớc khi đi XKLĐ .............................................................................................................. 42 Biểu đồ 3.4. Số lƣợng tu nghiệp sinh đƣa sang Nhật Bản giai đoạn 2011-2014 ......................................................................................................................... 53 iii LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động đƣa ngƣời lao động (NLĐ) đi làm việc ở nƣớc ngoài (NN) đã trở thành một chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc. Hiện nay có khoảng 500 nghìn LĐ Việt Nam đang làm việc ở 40 nƣớc, vùng lãnh thổ, với hơn 30 nhóm ngành nghề khác nhau. Trong đó, thị trƣờng Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan và Malaysia luôn đƣợc đánh giá là những thị trƣờng trọng điểm, tiếp nhận số lƣợng lớn lao động (LĐ) của Việt Nam sang làm việc, nhu cầu tiếp nhận LĐ ở các nƣớc khác cũng tăng nhanh, thu nhập của NLĐ đƣợc nâng lên, hàng năm số LĐ này chuyển về gia đình khoảng từ 1,8 tỷ đến 2 tỷ USD, góp phần nâng cao thu nhập cho bản thân, gia đình và xã hội. Để đạt đƣợc những kết quả nêu trên, phải kể đến sự đóng góp quan trọng vai trò quản lý nhà nƣớc (QLNN) đối với hoạt động đƣa NLĐ đi làm việc ở NN. Nhà nƣớc đã quan tâm đến đầu tƣ nghiên cứu phát triển thị trƣờng tiếp nhận LĐ, đổi mới và hoàn thiện hệ thống pháp luật, tổ chức các hoạt động đối ngoại, hỗ trợ các doanh nghiệp (DN) khai thác thị trƣờng, khuyến khích mô hình liên kết giữa địa phƣơng và các DN nhằm đẩy mạnh hoạt động đƣa NLĐ đi làm việc ở NN chung của cả nƣớc và từng địa phƣơng. Tuy nhiên, vấn đề quản lý hoạt động đƣa NLĐ đi làm việc ở NN đang là một thách thức đối với Việt Nam, do số LĐ đƣa sang các nƣớc ngày càng lớn, đội ngũ DN XKLĐ nhiều hơn, thị trƣờng LĐ NN mở rộng và sự phân công LĐ có nhiều thay đổi. Trong khi chất lƣợng nguồn LĐ còn yếu kém, đội ngũ DN xuất khẩu lao động (XKLĐ) hoạt động chƣa chuyên nghiệp và hiệu quả chƣa cao, do đó khả năng cạnh tranh của ta trên thị trƣờng LĐ thế giới bị hạn chế, kế hoạch đẩy mạnh hoạt động đƣa NLĐ đi làm việc ở NN khó có thể đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Nhiều vụ việc lừa đảo, tranh chấp, vi phạm về hoạt động này đã diễn ra nhiều nơi, nhiều cấp độ. Thời gian gần đây đã phát hiện và xử lý nhiều cá 1 nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động đƣa NLĐ đi làm việc ở NN, nhƣ hiện tƣợng “cò mồi”, tổ chức tuyển chọn thu tiền bất hợp pháp, bỏ dơi NLĐ ở NN gây hậu quả nghiêm trọng. Mặc dù các cơ quan thuộc Bộ, Ngành và địa phƣơng đã có nhiều biện pháp ngăn chặn, hạn chế tiêu cực nhằm đẩy mạnh hoạt động đƣa NLĐ đi làm việc ở NN hiệu quả hơn, năng động và minh bạch hơn. Nhƣng tình trạng này không những giảm mà còn có nguy cơ xảy ra nhiều, tinh vi và phức tạp hơn. Văn bản pháp luật về hoạt động đƣa NLĐ đi làm việc ở NN vẫn đang trong quá trình hoàn thiện, chƣa theo kịp với những biến động của tình hình thực tế, sự phối hợp của các cơ quan chức năng chƣa chặt chẽ, thiếu những chiến lƣợc về hoạt động đƣa NLĐ đi làm việc ở NN ở tầm quốc gia, hiệu quả kinh tế xã hội (KT-XH) chƣa cao, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật còn hạn chế, dẫn đến nhận thức của một bộ phận NLĐ chƣa đúng; thủ tục hành chính, công tác khai thác, định hƣớng phát triển thị trƣờng LĐ ngoài nƣớc còn nhiều bất cập. Mặt khác, do cơ chế chính sách của ta chƣa tƣơng đồng với nhiều nƣớc tiếp nhận LĐ nên sự thay đổi về chính sách, biến động thị trƣờng LĐ ngoài nƣớc thì thƣờng xuất hiện những bất lợi cho LĐ của ta, dẫn đến cạnh tranh bị hạn chế so với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Do đó việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý của nhà nƣớc phù hợp với điều kiện thực tế và hội nhập kinh tế quốc tế (KTQT), để hoạt động đƣa NLĐ đi làm việc ở NN đƣợc hiệu quả hơn là một yêu cầu cấp thiết đặt ra cho các ngành các cấp. Vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam sang thị trường Nhật Bản” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu của đề tài: Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam sang thị trƣờng Nhật Bản. 2 - Nhiệm vụ nghiên cứu: + Hệ thống hoá một số vấn đề cơ bản của quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động xuất khẩu lao động. + Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với xuất khẩu lao động Việt Nam sang thị trƣờng Nhật Bản. + Đề xuất các giải pháp có tính khả thi về hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về hoạt động xuất nhập khẩu lao động sang thị trƣờng Nhật Bản. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: quản lý nhà nƣớc về hoạt động xuất khẩu lao động. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Đối với thị trƣờng Nhật Bản. + Về thời gian: từ năm 2010 đến nay và định hƣớng đến năm 2020. + Về nội dung: luận văn chỉ nghiên cứu về việc xuất khẩu lao động làm trong các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, không đề cập tới đối tƣợng là chuyên gia. 4. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc chia thành 4 chƣơng nhƣ sau: Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động xuất khẩu lao động. Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng 3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam sang thị trƣờng Nhật Bản. Chƣơng 4. Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu lao động Việt Nam sang thị trƣờng Nhật Bản. 3 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Xuất khẩu lao động và quản lý hoạt động xuất khẩu lao động là chủ đề thu hút nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nƣớc, có thể liệt kê một số công trình nghiên cứu nhƣ sau: - Luận văn kinh tế chính trị tại Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009 của tác giả Trần Xuân Thọ về Xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị trƣờng EU, đã hệ thống hóa những cơ sở lý luận về xuất khẩu lao động; đƣa ra cái nhìn tổng quan về thị trƣờng lao động EU; quan hệ Việt Nam – EU; và đặc biệt nghiên cứu chủ yếu về thực trạng xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị trƣờng EU. Trong đó có những nghiên cứu chi tiết về khu vực Trung và Đông Âu (với các quốc gia nhƣ Séc, Slovakia, Bungaria, Rumania, Đức, Ba Lan, Litva và các nƣớc vùng Bantic) cũng nhƣ các nƣớc Tây, Nam và Bắc Âu (Phần Lan, Italia, vƣơng quốc Anh, Pháp, Bỉ, Thụy Điển, Bồ Đào Nha,…). Đóng góp mới của luận văn là đã đƣa ra những dự báo về đặc điểm và xu hƣớng xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị trƣờng EU trong thời gian tới cũng nhƣ một số giải pháp có tính khả thi cao. - Luận án tiến sỹ kinh tế của Trần Thị Ái Đức tại Học viện chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, 2011 về Xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị trƣờng Trung Đông cũng đã hệ thống hóa những cơ sở lý luận về xuất khẩu lao động; tìm hiểu về cung – cầu lao động và các quy định lao động ở trị trƣờng Trung Đông, trong đó tập trung vào Cộng đồng các nƣớc vùng Vịnh (GCC). Dựa trên việc tìm hiểu kinh nghiệm xuất khẩu lao động 4 của một số nƣớc trong khu vực châu Á cũng nhƣ nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị trƣờng Trung Đông, tác giả đã có những đánh giá về thành tựu, hạn chế, chỉ ra nguyên nhân của hạn chế và phát hiện những vấn đề cấp thiết trong hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị trƣờng này trong thời gian qua. Qua đó, tác giả đã đƣa ra dự báo và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị trƣờng Trung Đông trong thời gian tới. - Luận văn Thạc sỹ thƣơng mại của Vũ Thị Quỳnh Vân tại Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng, 2011 về Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam trong thế kỷ 21. Luận văn đã hệ thống hóa những cơ sở lý luận về xuất khẩu lao động; phân tích một số đặc điểm về bối cảnh kinh tế toàn cầu và Việt Nam những năm đầu thế kỷ 21 tác động tới hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam. Tác giả đặc biệt tập trung vào phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam tại một số thị trƣờng trọng điểm trong thời gian qua, từ đó đánh giá các kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ các hạn chế còn tồn tại. Trên cơ sở đó, tác giả đã đƣa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam trong những năm đầu của thế kỷ 21. - Nghiên cứu A Brief Overview of Theories of International Migration – GLOPP, 2007: một nghiên cứu của GLOPP (Toàn cầu hóa và Tùy chọn sinh kế của những ngƣời sống trong nghèo đói) về di dân, nghiên cứu này đƣa ra cái nhìn tổng quan về các lý thuyết di dân nhƣ lý thuyết di dân cổ điển (xem xét di dân là kết quả của sự khác biệt về tiền lƣơng, điều kiện làm việc,…giữa các quốc gia), lý thuyết hệ thống thế giới (coi di dân nhƣ là một hệ quả tất yếu của toàn cầu hóa kinh tế), mô hình lực kéo – lực đẩy, mô hình ra quyết định,… - Nghiên cứu Migration and Remittances của World Bank, 2012 (Báo cáo của Ngân hàng Thế giới về Di cƣ và Kiều hối năm 2011). Trong báo cáo này, 5 Ngân hàng Thế giới đã đƣa ra các con số thống kê về lƣợng kiều hối đƣợc chuyển vào các nƣớc đang phát triển trong năm 2011; danh sách 10 quốc gia nhận kiều hối lớn nhất thế giới; dự báo về lƣợng kiều hối trong năm tới; đƣa ra các lợi ích của di cƣ quốc tế nói chung và kiều hối nói riêng; đặc biệt là các sáng kiến của Ngân hàng Thế giới trong các chƣơng trình nghiên cứu về di cƣ và kiều hối. - Labour Migration from Viet Nam: Issues of Policy and Practice – Dang Nguyen Anh, 2008 (Lao động di cƣ từ Việt Nam: các vấn đề về chính sách và thực tiễn, tác giả Đặng Nguyên Anh, nhân viên của Văn phòng Lao động Quốc tế khu vực châu Á của ILO - Tổ chức Lao động Quốc tế). Tác phẩm này nghiên cứu những chính sách xuất khẩu lao động của Chính phủ Việt Nam, thực trạng của hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam tại một số thị trƣờng trọng điểm, mức lƣơng tại các thị trƣờng, các minh chứng về vấn đề ngƣợc đãi lao động, tình trạng lao động bỏ trốn và các bất cập của doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam,.... Tác giả đƣa ra quan điểm cốt lõi để nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam là Chính phủ cần thực sự chú trọng nâng cao chất lƣợng nguồn lao động. Ngoài ra còn có nhiều công trình nghiên cứu, bài báo bàn về các vấn đề liên quan đến quản lý hoạt động xuất khẩu lao động. Những nghiên cứu này có các cách tiếp cận khác nhau về lĩnh vực xuất khẩu lao động cũng nhƣ các thị trƣờng xuất khẩu lao động khác nhau. Tuy nhiên, một nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam sang thị trƣờng Nhật Bản dƣới góc độ quản lý nhà nƣớc trên cơ sở đánh giá điểm mạnh, điểm yếu hiện nay, cũng nhƣ các cơ hội và thách thức trong tƣơng lai để đề xuất những giải pháp hoàn thiện sẽ có những đóng góp nhất định và không trùng lắp với các công trình đã có. 6 1.2. Khái quát về hoạt động xuất khẩu lao động 1.2.1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu lao động Việc ngƣời lao động một nƣớc đi làm việc ở một quốc gia khác thƣờng đƣợc gọi bằng thuật ngữ "Di chuyển lao động quốc tế". Đây là một hiện tƣợng xã hội đã xuất hiện từ lâu và gắn liền với lịch sử phát triển của loài ngƣời. Di chuyển quốc tế sức lao động là hiện tƣợng ngƣời lao động ra nƣớc ngoài nhằm tìm kiếm việc làm, nói cách khác họ di chuyển ra khỏi biên giới quốc gia và bán sức lao động của mình để kiếm sống. Ngƣời lao động khi đó đƣợc gọi là ngƣời xuất cƣ, còn sức lao động của ngƣời đó đƣợc coi là sức lao động xuất khẩu, quốc gia có ngƣời xuất cƣ là nƣớc xuất khẩu lao động. Khi ngƣời lao động đến một nƣớc khác hay là nƣớc nhập khẩu lao động, họ đƣợc gọi là ngƣời nhập cƣ, và sức lao động của họ khi đó gọi là sức lao động nhập khẩu. Hoạt động đƣa NLĐ đi làm việc ở NN là một hình thức đặc thù của xuất khẩu nói chung và là một bộ phận của kinh tế đối ngoại, mà hàng hoá đem xuất khẩu “bán” là sức LĐ sống của con ngƣời, còn khách “mua” là chủ sử dụng LĐ NN. Hoạt động đƣa NLĐ đi làm việc ở NN là một hoạt động tất yếu khách quan của quá trình chuyên môn hoá và hợp tác quốc tế giữa các nƣớc trong sản xuất, nhằm bổ sung nhân lực giữa các quốc gia, khắc phục các mặt khó khăn và phát huy sức mạnh vốn có của mỗi quốc gia. Do đó, xuất khẩu lao động là sự di chuyển quốc tế sức lao động một cách có chủ đích dưới sự cho phép của pháp luật. Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế - xã hội đặc thù, thuộc lĩnh vực hợp tác kinh tế quốc tế của một quốc gia nhằm thực hiện việc cung ứng hàng hóa sức lao động cho nhu cầu sử dụng ở nƣớc ngoài theo các hình thức do nhà nƣớc quy định. Đây là một hình thức giao dịch hàng hóa sức lao động trên thị trƣờng lao động quốc tế, tuân theo những quy luật của cung - cầu lao động trên thị trƣờng, trong đó 7 ngƣời chủ bán hàng hóa sức lao động cho ngƣời sử dụng ở nƣớc ngoài thông qua các tổ chức trung gian của nhà nƣớc hoặc tƣ nhân 1.2.2. Nguyên nhân của hoạt động xuất khẩu lao động Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng di cƣ lao động quốc tế, nhƣng lý do kinh tế vẫn là nguyên nhân chủ yếu. Di cƣ LĐ quốc tế thƣờng đƣợc thể hiện ở hai hình thức là di cƣ tự do và di cƣ có tổ chức. Điểm mới trong di cƣ LĐ quốc tế thời kỳ hiện đại là hình thức di cƣ có tổ chức, NLĐ đi làm việc ở NN, có sự can thiệp và quản lý của Chính phủ các quốc gia. 1.2.2.1. Sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế giữa các quốc gia Đây là một trong những nguyên nhân khách quan cơ bản của hoạt động xuất khẩu lao động. Sự chênh lệch này đã phân chia thế giới thành nhóm nƣớc đã phát triển và nhóm nƣớc đang phát triển với sự chênh lệch ngày càng tăng về mức sống. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, các nƣớc phát triển đã có những cải tiến vƣợt bậc trong các lĩnh vực cơ khí hóa và tự động hóa. Quá trình tái cơ cấu nền kinh tế đƣợc đẩy nhanh, nâng cao năng lực sản xuất và hiệu quả của nền kinh tế, dẫn đến hiện tƣợng, ở nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, đôi khi chính lực lƣợng lao động của nƣớc đó cũng không đáp ứng đƣợc mà phải sử dụng lao động từ nƣớc ngoài. Thêm vào đó, tại các nƣớc phát triển, mức sống của ngƣời dân rất cao, phúc lợi xã hội tốt và đƣợc phân bổ đồng đều; hơn nữa, trình độ nguồn nhân lực xét trên bình diện chung đều ở ngƣỡng cao cấp, dẫn đến ngƣời dân tại các quốc gia này có tâm lý hƣởng thụ và không muốn làm một số công việc, trong đó chủ yếu là lao động chân tay, lao động giản đơn và những công việc có tính chất độc hại. Trái ngƣợc lại, ở các nƣớc đang phát triển nhƣng đông dân, có mức tiền công lao động thấp, lại thƣờng xuyên xảy ra tình trạng dƣ thừa lao động do nền kinh tế yếu kém không tạo đù công ăn việc làm, tất yếu nảy sinh nhu cầu cung ứng lao động cho những nơi đang thiếu nhân lực và có mức tiền 8 công cao hơn. Cung và cầu lao động gặp nhau trên cơ sở đó đã trở thành một trong những nguyên nhân chính xuất hiện hiện tƣợng di chuyển quốc tế sức lao động. 1.2.2.2. Sự tăng thu nhập và nâng cao trình độ chuyên môn cho người đi lao động nước ngoài Sự tăng thu nhập đƣợc đề cập ở đây xét trên phƣơng diện vi mô là cho bản thân ngƣời lao động cũng nhƣ các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xuất khẩu lao động; còn xét trên phƣơng diện vĩ mô thì nó làm tăng thu ngoại tệ và tăng thu ngân sách cho nhà nƣớc. Ngƣời lao động dƣới động cơ về thu nhập sẽ tìm kiếm việc làm ở nơi có thu nhập cao hơn, ở đây là các nƣớc nhập khẩu lao động có kinh tế phát triển hơn Việt Nam. Còn doanh nghiệp dƣới động cơ về lợi nhuận sẽ giúp đỡ ngƣời lao động trong việc tìm kiếm chủ lao động có nhu cầu, kí kết hợp đồng, và hoàn thiện các thủ tục pháp lý đƣa ngƣời lao động đi. Ngoài những ý nghĩa về mặt kinh tế thì thực hiện tốt công tác xuất khẩu lao động sẽ giảm đƣợc tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây ra, tạo một hƣớng đi tích cực cho ngƣời lao động, học tập đƣợc tác phong làm việc chuyên nghiệp từ các nƣớc có nền sản xuất phát triển hơn chúng ta. 1.2.2.3. Sự biến động về nhu cầu sức lao động Những biến động về nhu cầu sức lao động là nguyên nhân khách quan gây nên xuất khẩu lao động. Trên cơ sở tìm hiểu các hiện tƣợng di dân quốc tế, nhiều lý thuyết về di dân đã đƣợc khái quát, trong đó đáng kể nhất là lý thuyết “lực đẩy – lực hút” do Ravenstein là ngƣời đầu tiên đƣa ra khi phân tích các dòng di dân chạy từ Ailen sang Anh hồi đầu thế kỷ XIX . Ông đã khái quát các yếu tố tại nƣớc xuất cƣ nhƣ thất nghiệp, nghèo đói, điều kiện làm việc không đảm bảo,… gọi là yếu tố lực đẩy và các yếu tố tại nƣớc nhập cƣ nhƣ cơ hội việc làm, thu nhập cao, khả năng thăng tiến,… gọi là yếu tố lực 9 hút. Từ đó ông đƣa ra lý thuyết di chuyển sức lao động quốc tế “lực đẩy – lực hút” và cho rằng chính các yếu tố lực hút là nguyên nhân quan trọng quyết định việc di cƣ của ngƣời lao động từ Ailen sang Anh làm việc. Điều này đến nay vẫn còn nguyên giá trị khi xem xét các nguyên nhân của xuất khẩu lao động trong điều kiện hội nhập kinh tế, khi mà nhu cầu tiếp nhận lao động nƣớc ngoài, thu nhập, điều kiện sống và làm việc tại nƣớc nhập khẩu lao động là yếu tố lực hút, là điều kiện quyết định đến việc xuất cƣ của ngƣời lao động. 1.2.2.4. Sự chênh lệch về mức tăng dân số tự nhiên Trên thế giới, sự phân hóa trong mức tăng dân số tự nhiên ngày càng gia tăng giữa nhóm các nƣớc phát triển, đang phát triển và chậm phát triển. Tại các nƣớc phát triển, mức gia tăng dân số chỉ dừng lại ở ngƣỡng dƣới 1%/năm, cá biệt một số nƣớc còn có tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên bằng 0 hoặc âm, nhƣ một số quốc gia ở Bắc Âu (Thụy Điển, Phần Lan,…). Trong khi đó, tại các quốc gia đang phát triển, tỉ lệ này thƣờng đƣợc duy trì ở mức từ 1% đến 2% và tại các nƣớc kém phát triển là trên 2% . Ví dụ tại Italia, dân số Italia dự kiến giảm từ 57 triệu ngƣời xuống còn 54 triệu ngƣời năm 2020, trong khi đó, tại Phillipin và Việt Nam, dân số dự kiến tăng gần gấp đôi, từ 62 triệu ngƣời năm 1987 lên 115 triệu ngƣời tại Phillipin và 121 triệu ngƣời tại Việt Nam năm 2020 “đƣợc nêu trong Hình 1.1”. Bên cạnh sự chênh lệch trong tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên là hiện tƣợng già hóa dân số tại các nƣớc phát triển, dẫn tới sự chênh lệch trong lực lƣợng dân số trong độ tuổi lao động tại các nhóm nƣớc kể trên, do vậy đã tạo ra sự chênh lệch trong cung cầu lao động tại các nhóm nƣớc. Cụ thể, tại các nƣớc phát triển xuất hiện tình trạng khan hiếm lao động (dƣ cầu lao động), trong khi tại các nƣớc đang và chậm phát triển lại xảy ra tình trạng dƣ thừa lao động, thiếu việc làm (dƣ cung lao động), thúc đẩy sự di chuyển quốc tế 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất