Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch ở tỉnh nghệ an...

Tài liệu Luận văn quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch ở tỉnh nghệ an

.PDF
86
1185
103

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VŨ THỊ NGA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở TỈNH NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội _ 2015 i ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VŨ THỊ NGA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở TỈNH NGHỆ AN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60340410 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Ngọc Khánh Hà Nội _ 2015 ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của cô giáo hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy. iii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trƣờng Đại học Kinh tế - Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i. Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trƣờng Đại học Kinh tế, đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Ngọc Khánh đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực , tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót , rất mong nhận đƣợc những đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn. iv MỤC LỤC I. PHẦN MỞ ĐẦU: ..........................................................................................01 1. Tính cấp thiết của đề tài: .............................................................................01 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: .............................................................02 3. Câu hỏi nghiên cứu……………………………………………………….03 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:..............................................................03 5. Những đóng góp của luận văn....................................................................03 6. Kết cấu luận văn: .........................................................................................04 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH .......05 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ....................................................................05 1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH ............................................................................ 10 Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU.............................29 2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ..........................................................................29 2.2. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................31 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2010 - 2014 ...................................... 33 3.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2010 - 2014 ......................................................................................................................... 33 3.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH CỦA CHÍNH QUYỀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2010-2014 ........................................... 47 Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở TỈNH NGHỆ AN .................................. 57 4.1. QUAN ĐIỂM TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở TỈNH NGHỆ AN THỜI GIAN TỚI .................................................................... 57 4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở TỈNH NGHỆ AN THỜI GIAN TỚI. .................................... 65 KẾT LUẬN………………………………………………………………………...77 v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu STT Nguyên nghĩa 1 KT – XH Kinh tế - Xã hội 2 QLNN Quản lý nhà nƣớc 3 HĐDL Hoạt động du lịch 4 KCHT Kết cấu hạ tầng 5 CSVC – KT Cơ sở vật chất – Kỹ thuật 6 DNNN Doanh nghiệp nhà nƣớc 7 CNH – HĐH Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá 8 WTO Tổ chức thƣơng mại thế giới 9 UNWTO Tổ chức du lịch thế giới của Liên hợp quốc vi DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Bảng Nội dung 1 3.1 Tổng thu nhập từ khách du lịch từ năm 2010 - 2014 43 2 3.2 Cơ cấu khách quốc tế và nội địa giai đoạn 2010 - 2014 43 3 3.3 Hiện trạng cơ sở lƣu trú giai đoạn 2010 - 2014 44 4 3.4 Nguồn lao động ngành du lịch giai đoạn 2010 - 2014 45 vii Trang PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Ngày nay, trên thế giới du lịch trở thành hiện tƣợng kinh tế - xã hội (KT-XH) phổ biến, là cầu nối tình hữu nghị, là phƣơng tiện gìn giữ hòa bình và hợp tác giữa các quốc gia, dân tộc. Ở nhiều quốc gia, du lịch là một trong những nền kinh tế hàng đầu, phát triển với tốc độ cao, đem lại những lợi ích về KT-XH trong phát triển. Ở Việt Nam, sau hơn 20 năm đổi mới ngành du lịch đã có nhiều khởi sắc, thay đổi diện mạo và từng bƣớc khẳng định tầm vóc của ngành trong nền kinh tế quốc dân, góp phần phát triển KT-XH, thúc đẩy giao lƣu văn hóa làm cho nhân dân thế giới hiểu biết them về đất nƣớc con ngƣời Việt Nam, tranh thủ đƣợc sự thiện cảm và sự đồng tình ủng hộ quốc tế trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ và bảo vệ tổ quốc; đóng góp tích cực hơn cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc. Hoạt động du lịch tăng cả bề rộng lẫn chiều sâu. Có thể nói rằng không có ngành du lịch nào đi tắt đón đầu đuổi kịp trình độ phát triển của các nƣớc trong khu vực, rút ngắn khoảng cách và chống tụt hậu về kinh tế nhanh bằng ngành du lịch. Chính vì vậy những năm qua Đảng và Nhà nƣớc ta có sự quan tâm đặc biệt đến ngành “công nghiệp không khói” này. Công tác quản lý nhà nƣớc đối với ngành du lịch luôn đƣợc tăng cƣờng, đổi mới, từng bƣớc hoàn thiện để phù hợp với điều kiện phát triển du lịch trong giai đoạn đẩy mạnh CNH - HĐH đất nƣớc và hội nhập kinh tế sâu hơn, đầy đủ hơn với khu vực và thế giới. Tỉnh Nghệ An nằm ở trung tâm vùng Bắc Trung Bộ, từ lâu đã đƣợc biết đến và nổi tiếng là một vùng có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt nhƣng cũng là một vùng xinh đẹp với non xanh nƣớc biếc, với những công trình văn hóa độc đáo và câu ca tiếng hò quyến rũ. Nghệ An có nhiều tiềm năng về du lịch cả tự nhiên và nhân văn. Tài nguyên du lịch rất phong phú và đa dạng, diện tích 16.470 km2 hơn 12.000 km2 rừng núi tạo ra những thảm thực vật với nhiều khu rừng nguyên sinh đáp ứng nhu cầu du lịch sinh thái, nghỉ dƣỡng, leo núi và nhiều loại hình du lịch khác. Đặc biệt và vƣờn quốc gia Pù Mát, khu bảo tồn rừng nguyên sinh Pù Hoạt là những kho tang bảo tồn đa dạng sinh học rất hấp dẫn du khách du lịch trong nƣớc và quốc tế. Bờ biển Nghệ An dài 82 km, có nhiều bãi tắm đẹp, đặc biệt là bãi tắm Cửa Lò sóng hiền, nền phẳng, cát mịn, nƣớc trong, cảnh quan và môi trƣờng hấp dẫn. 1 Nghệ An có trên một ngàn di tích lịch sử văn hóa, trong đó có 131 di tích lịch sử văn hóa đƣợc Nhà nƣớc xếp hạng di tích lịch sử quốc gia. Đặc biệt mảnh đất địa linh, nhân kiệt, khí thiêng song núi, cùng truyền thống lịch sử văn hóa muôn đời đã kết tinh trong một con ngƣời kiệt xuất của quê hƣơng - Chủ tịch Hồ Chí Minh, ngƣời anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới. Mặc dù tỉnh Nghệ An có rất nhiều lợi thế về du lịch, đóng góp không nhỏ cho sự phát triển KT-XH của Tỉnh, tuy nhiên Quản lý nhà nƣớc (QLNN) đối với hoạt động này ở tỉnh Nghệ An còn những hạn chế nhất định. Đó là, mặc dù tầm quan trọng của du lịch trong kế hoạch phát triển KT-XH của Tỉnh đã đƣợc nâng lên một bƣớc, nhƣng trên thực tế, các ban, ngành và các cấp trpng tỉnh chƣa quan tâm đúng mức tới việc tạo môi trƣờng thuận lợi cho du lịch phát triển, chƣa khơi dậy đƣợc tiềm năng và chƣa huy động đƣợc các thành phần kinh tế tham gia phát triển du lịch; chƣa quan tâm đầy đủ đến việc bảo vệ và tôn tạo tài nguyên du lịch. Việc giáo dục du lịch cho cán bộ và nhân dân trong tỉnh chƣa tốt nên không phải ai cũng hiểu đƣợc vị trí, vai trò của du lịch trong đời sống cộng đồng để nâng cao chất lƣợng sản phẩm du lịch trên quan điểm phát triển du lịch bền vững. Cơ chế, chính sách về du lịch có mặt chƣa đồng bộ và nhất quán. Quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch và đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch còn nhiều bất cập, dẫn đến tình trạng thừa, thiếu cục bộ ở nhiều khu, điểm du lịch. Mặt khác, trƣớc những yêu cầu mới trong giai đoạn hiện nay, nhất là sau khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO), công tác QLNN đối với hoạt động du lịch ở tỉnh Nghệ An cần đƣợc đổi mới một cách toàn diện, để đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH của tỉnh, vừa góp phần tạo ra sự phát triển nhanh và bền vững của ngành du lịch tỉnh Nghệ An trong thời gian tới. Với lý do đó, tôi chọn đề tài “Quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch ở tỉnh Nghệ An” làm luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế góp phần giải quyết thực tiễn đặt ra. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: * Mục đích nghiên cứu: Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch ở tỉnh Nghệ An nhằm thúc đẩy hoạt động này phát triển nhanh và bền vững, đóng góp tích cực vào quá trình phát triển KT-XH chung của tỉnh. * Nhiệm vụ nghiên cứu: 2 - Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vai trò, chức năng, nhiệm vụ QLNN đối với hoạt động du lịch trong điều kiện đổi mới hiện nay ở Việt Nam nói chung và ở cấp tỉnh nói riêng. - Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với hoạt động du lịch ở tỉnh Nghệ An trong thời gian qua. Chỉ ra những mặt tích cực, hạn chế, nguyên nhân.. - Đề xuất phƣơng hƣớng, các giải pháp phù hợp, khả thi nhằm tăng cƣờng QLNN đối với hoạt động du lịch ở tỉnh Nghệ An trong thời gian từ nay đến năm 2020. 3. Câu hỏi nghiên cứu: - Trong những năm qua, hoạt động du lịch ở tỉnh Nghệ An đã phát triển nhƣ thế nào? - Yếu tố nào ảnh hƣởng tới sự phát triển hoạt động du lịch của tỉnh Nghệ An? - Giải pháp nào thúc đẩy phát triển du lịch ở tỉnh Nghệ An? - Cách thức tổ chức,quản lý, quy mô và năng lực của quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động động du lịch ở tỉnh Nghệ An nhƣ thế nào? - Để nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay cần giải quyết các vấn đề gì? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: * Đối tượng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch ở tỉnh Nghệ An. * Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác QLNN của chính quyền cấp tỉnh đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Nghệ An. - Về thời gian: Luận văn tiến hành nghiên cứu, tham khảo và đánh giá các tài liệu, số liệu đƣợc công bố từ năm 2010 đến năm 2014. 3 - Về nội dung: Luận văn tập trung phân tích thực trạng, phƣơng hƣớng, giải pháp phát triển và QLNN đối với hoạt động du lịch ở tỉnh Nghệ An. 5. Những đóng góp của luận văn: - Góp phần hệ thống hóa và làm sang tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch trên địa bàn một tỉnh, lấy Nghệ An làm điển hình. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn từ 2010 đến 2014, làm rõ những điểm tích cực, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất đƣợc những giải pháp cơ bản, có khả năng áp dụng trong thực tiễn, góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong thời gian tới. - Luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan và cá nhân trong việc nghiên cứu hoạch định chính sách phát triển du lịch nói chung và du lịch Nghệ An nói riêng. 6. Kết cấu luận văn: Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận thực tiễn về quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn cấp tỉnh. Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu. Chƣơng 3: Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch ở tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 - 2014. Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng và giải pháp tăng cƣờng quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch ở tỉnh Nghệ An. 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Trong những năm qua, vấn đề phát triển du lịch nói chung, QLNN về du lịch nói riêng ở phạm vi cả nƣớc hoặc từng địa phƣơng là đề tài thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, nhà lãnh đạo và quản lý kinh tế. Để thực hiện luận văn này, tác giả đã nghiên cứu một số nội dung về kinh tế du lịch, quy hoạch du lịch, phát triển du lịch, QLNN về du lịch và các tài liệu có liên quan đến ngành du lịch. Một số công trình khoa học tiêu biểu mà tác giả đã nghiên cứu. 1.1.1. Các công trình nghiên cứu Đến nay, ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về phát triển du lịch, kinh tế du lịch và QLNN về du lịch. Liên quan đến nội dung này, dƣới dạng các công trình là đề tài khoa học, Luận văn Thạc sĩ, Luận án Tiến sĩ đã có các công trình chủ yếu sau: - Giáo trình “Kinh tế du lịch”, chủ biên: GS.TS. Nguyễn Văn Đính; PGS.TS. Trần Thị Minh Hòa – Hà Nội: Nxb Đại học kinh tế Quốc dân. Công trình đã mô tả bản chất của nguồn nhân lực du lịch; vai trò và đặc trƣng của nhóm lao động thực hiện chức năng QLNN về du lịch, nhóm lao động chức năng sự nghiệp ngành Du lịch và nhóm lao động chức năng kinh doanh du lịch. Những nội dung cơ bản của QLNN về phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch góp phần thực hiện đƣờng lối, chính sách và phát triển con ngƣời; thúc đẩy sẽ phát triển, tạo việc làm, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo xã hội ổn địnhvà phát triển. Một số vấn đề về nội dung cơ bản của hệ thống tổ chức quản lý du lịch Việt Nam nhƣ: Lịch sử hình thànhvà phát triển của ngành du lịch Việt Nam, QLNN về du lịch( khái niệm, chức năng, phân cấp QLNN về du lịch); công tác quy hoạch du lịch nhƣ: Tầm quan trọng của quy hoạch, các thành phần của quy hoạch tổng thể và các giai đoạn cơ bản trong tiến trình quy hoạch du lịch…đƣợc trình bày khá rõ rang (Nguyễn Văn Đính,2008). 5 - Đề tài cấp Bộ (2006): ”Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đầu tƣ phát triển du lịch”, của nhiều tác giả do Viện nghiên cứu và phát triển du lịch chủ trì, Th.s Lê Văn Minh làm chủ nhiệm. Đề tài tập trung nghiên cứu hệ thống các khái niệm về khu du lịch, vai trò của đầu tƣ phát triển các khu du lịch và kinh nghiệm thực tiễn của các nƣớc về đầu tƣ phát triển các khu du lịch. Phân tích thực trạng về hệ thống các cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc trong lĩnh vực đầu tƣ du lịch nói riêng và phát triển du lịch nói chung; xác định thực trạng chính sách đầu tƣ phát triển khu du lịch của Việt Nam và đề xuất 10 giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách đầu tƣ bao gồm: Giải pháp về công tác tổ chức, quản lý các khu du lịch; Giải pháp về xây dựng, quản lý và thực hiện quy hoạch các khu du lịch; Giải pháp về quyền sử dụng đất đai ở các khu du lịch; Giải pháp về đầu tƣ phát triển các khu du lịch; Giải pháp về huy động các nguồn vốn đầu tƣ phát triển khu du lịch; Giải pháp về cơ chế, chính sách tài chính, thuế trong đầu tƣ phát triển các khu du lịch; Giải pháp về phối hợp và hợp tác liên ngành, liên vùng trong khai thác tài nguyên ở các khu du lịch; Giải pháp về cải cách thủ tục hành chính; Giải pháp hỗ trợ; khuyến khích cộng đồng tham gia phát triển các khu du lịch; Giải pháp về đầu tƣ, bảo tồn, tôn tạo các giá trị tài nguyêndu lịch và bảo vệ môi trƣờng. (Lê Văn Minh, 2006). - Luận văn Thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Thanh Vĩnh (2007), “phát triển du lịch Lâm Đồng đến năm 2020”, bảo vệ tại trƣờng Đại học kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh. Nội dung luận văn đã hƣớng vào phân tích làm rõ khái niệm về du lịch, vị trí vai trò của du lịch trong nền kinh tế quốc dân, quan điểm của du lịch Việt Nam về phát triển du lịch trong thời kì đổi mới, trong đó chỉ ra những thuận lợi, khó khăn trong hoạt động kinh doanh du lịch ở Việt Nam. Đánh giá thực trạng phát triển du lịch Lâm Đồng trong thời gian vừa qua về thành tựu đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân chủ yếu. Từ đó tác giả luận văn đƣa ra những giải pháp chủ yếu phát triển du lịch Lâm Đồng trong giai đoạn tới. - Luận án tiến sĩ của Nguyễn Tấn Vinh (2008), “Hoàn thiện QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”, bảo vệ tại trƣờng Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội. Luận án đã hệ thống hóa những lý luận và thực tiễn về du lịch, thị trƣờng du lịch, phát triển du lịch; QLNN về du lịch trên địa bàn cấp tỉnh; nêu và phân tích kinh nghiệm QLNN về du lịch ở một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng, từ đó rút ra bài học đối với công tác QLNN về du lịch tỉnh Lâm Đồng. Luận án đã đánh giá thực trạng QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, từ đó dự báo phát triển du lịch tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020, đề xuất phƣơng hƣớng, biện pháp 6 đảm bảo thực hiện phƣơng hƣớng, kiến nghị hoàn thiện QLNN về du lịch.(Nguyễn Tấn Vinh, 2008). 1.1.2. Khái quát kết quả các công trình nghiên cứu đã công bố và vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu QLNN về du lịch 1.1.2.1. Khái quát kết quả các công trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến hoạt động du lịch Từ các công trình nêu trên có thể khái quát các nội dung chủ yếu sau đây: Thứ nhất, xác định đƣợc những nét cơ bản về du lịch: Khái niệm du lịch, kinh tế du lịch, QLNN về du lịch; các yếu tố tác động tới du lịch; đặc điểm, vai trò, nội dung QLNN về du lịch… Thứ hai, đặc điểm, tình hình và xu hƣớng phát triển du lịch ở các địa phƣơng hiện nay. Những kinh nghiệm tạo lập sản phẩm du lịch độc đáo để thu hút khách du lịch của một số vùng ở Việt Nam, kinh nghiệm QLNN về du lịch trên một số lĩnh vực của một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng, bài học QLNN về du lịch. Thứ ba, phân tích làm rõ sản phẩm du lịch, cơ cấu sản phẩm du lịch, vai trò của những yếu tố cấu thành sản phẩm du lịch, vai trò của du lịch đối với sự phát triển KTXH của đất nƣớc, của các vùng, các tỉnh. Thứ tư, một số biện pháp đảm bảo thực hiện phƣơng hƣớng tăng cƣờng QLNN về du lịch nhƣ: Đẩy mạnh công tác quy hoạch, chuẩn bị nguồn nhân lực, khai thác nguồn vốn đầu tƣ, cải cách thủ tục hành chính, xã hội hóa một số vấn đề lĩnh vực trong hoạt động du lịch. Thứ năm, ở một số công trình nghiên cứu, các tác giả đã đề xuất những phƣơng hƣớng, mục tiêu và nhóm giải pháp nhằm phát triển du lịch, thị trƣờng du lịch và kinh doanh du lịch, nâng cao chất lƣợng sản phẩmdu lịch để thu hút khách trong nƣớc và quốc tế. Các tác giả đã phản ánh khá đầy đủ, chi tiết và rõ nét về khái niệm, vị trí, vai trò và tầm quan trọngcủa du lịch, coi đó nhƣ một ngành “công nghiệp không khói” có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển KTXH của đất nƣớc. 1.1.2.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu Qua nghiên cứu những tài liệu có liên quan, tác giả rút ra 2 vấn đề cơ bản làm cơ sở cho nghiên cứu đề tài của mình. 7 Thứ nhất, các tác giả đã nghiên cứu về du lịch với rất nhiều nội dung khác nhau và đi vào từng lĩnh vực cụ thể của ngành du lịch, nhƣng chủ yếu tập trung vào việc nghiên cứu phát triển kinh tế du lịch, phát triển nguồn nhân lực du lịch…Một khía cạnh khác ít đƣợc các công trình quan tâm nghiên cứu là nội dung QLNN về du lịch trên địa bàn một tỉnh, địa phƣơng. Đây là một nội dung rất quan trọng, ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng của sự phát triển ngành du lịch nhƣng các đề tài nghiên cứu QLNN về du lịch chỉ dừng lại ở phạm vi từng lĩnh vực trong ngành du lịch nhƣ chỉ đề cập đến công tác QLNN đối với giáo dục đào tạo hoặc QLNN đối với phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch… Điều đáng nói nhất là chƣa có những nghiên cứu cụ thể công tác QLNN về du lịch cho tỉnh Nghệ An. Do đó, đề tài Luận văn là hoàn toàn mới, có tính cấp thiết cao xét từ nhiều phƣơng diện. Thứ hai, tác giả của luận văn chọn đề tài QLNN về du lịch của một địa phƣơng mà cụ thể là tỉnh Nghệ An để nghiên cứu tìm ra giải pháp tăng cƣờng công tác QLNN đối với ngành du lịch địa phƣơng là mở ra hƣớng nghiên cứu mới. Tác giả luận văn kế thừa và vận dụng những luận điểm các công trình của các tác giả nghiên cứu trƣớc đây về từng lĩnh vực quản lý và kinh doanh của từng loại hình du lịch, dịch vụ du lịch từ đó đƣa ra hƣớng nghiên cứu cho mình, đồng thời nghiên cứu này có ý nghĩa thiết thực cho công tác QLNN về du lịch của tỉnh Nghệ An nhằm phát triển du lịch theo đúng hƣớng và đạt đƣợc mục tiêu đề ra. 1.1.3. Khái niệm đặc điểm hoạt động du lịch và các loại hình hoạt động kinh doanh du lịch 1.1.3.1. Khái niệm du lịch và hoạt động du lịch - Khái niệm du lịch: Có nhiều quan niệm khác nhau về du lịch, đầu tiên du lịch đƣợc hiểu là việc đi lại của từng cá nhân hoặc một nhóm ngƣời rời khỏi chỗ ở của mình trong thời gian ngắn đến các vùng xung quanh để nghỉ ngơi, giải trí hay chữa bệnh. Ngày nay, khi du lịch phát triển mạnh trở thành lĩnh vực không thể thiếu trong đời sống con ngƣời (từ giữa thế kỷ XX đến nay), ngƣời ta đƣa ra những khái niệm cụ thể hơn về du lịch. Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch thế giới của Liên Hợp Quốc (UNWTO): “Du lịch bao gồm tất cả các hoạt động của những ngƣời du hành, tạm trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thƣ giãn; cũng nhƣ mục đích hành nghề và những mục đích 8 khác nữa, trong thời gian liên tục không qua một năm, ở bên ngoài môi trƣờng sống định cƣ; nhƣng loại trừ các du hành mà có mục đích là kiếm tiền. Du lịch cũng là một dang nghỉ ngơi năng động trong môi trƣờng sống khác hẳn nơi định cƣ”. Luật Du lịch do Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp lần thứ 7 thông qua ngày 14 - 6 - 2005 đƣa ra định nghĩa: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con ngƣời ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dƣỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. Trên cơ sở các yếu tố hợp lý của các định nghĩa về du lịch nêu trên, khái niệm du lịch sử dụng trong luận văn đƣợc hiểu là: Du lịch là bao gồm tất cả các mối quan hệ, các hoạt động liên quan đến chuyến đi và lƣu trú của con ngƣời ở ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên của họ nhằm đáp ứng nhu cầu tìm hiểu, khám phá, nghỉ dƣỡng, chữa bệnh, giải trí, phát triển thể chất và tinh thần kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa trong một khoảng thời gian nhất định. 1.1.3.2. Đặc điểm của hoạt động du lịch Xuất phát từ các khái niệm về du lịch và HĐDL, có thể rút ra một số đặc điểm chủ yếu của HĐDL nhƣ sau: Một là, HĐDL mang tính chất của một ngành kinh tế dịch vụ; hai là, HĐDL là loại hình dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần cho khách du lịch trong thời gian đi du lịch; ba là, việc tiêu dùng và cung ứng dịch vụ du lịch xảy ra trong cùng một thời gian và không gian; bốn là, HĐDL mang lại lợi ích thiết thực về chính trị, kinh tế, xã hội cho nƣớc làm du lịch và ngƣời làm du lịch; năm là, HĐDL chỉ phát triển trong môi trƣờng hòa bình và ổn định. 1.1.3.3. Các loại hình hoạt động kinh doanh du lịch Kinh doanh du lịch bao gồm các loại hình: - Kinh doanh lữ hành nội địa và kinh doanh lữ hành quốc tế. - Kinh doanh lƣu trú du lịch. - Kinh doanh vận chuyển khách du lịch. - Kinh doanh các khu du lịch, điểm du lịch. - Kinh doanh các dịch vụ du lịch khác. 9 1.1.4. Ý nghĩa kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và môi trƣờng của hoạt động du lịch. Thứ nhất, về kinh tế: HĐDL có tác động tích cực đến nền kinh tế của một đất nƣớc, một vùng, một địa phƣơng thông qua việc tiêu dùng của khách du lịch. Thứ hai, về chính trị: Du lịch góp phần củng cố và mở rộng các quan hệ đối ngoại, tăng cƣờng sự hiểu biết về đất nƣớc, con ngƣời, lịch sử truyền thống dân tộc, về các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội của các nƣớc mà du khách đến thăm. Du lịch quốc tế làm cho con ngƣời sống ở các khu vực khác nhau hiểu biết và xích lại gần nhau. Thứ ba, về văn hóa, xã hội: Du lịch là hiện tƣợng khách quan trong đời sống xã hội của con ngƣời, có vai trò to lớn trong việc giữ gìn, hồi phục sức khỏe và tăng cƣờng sức sống cho nhân dân. Thứ tư, về môi trường sinh thái: Vai trò sinh thái của du lịch đƣợc thể hiện trong việc tạo nên môi trƣờng sống ổn định về mặt sinh thái. 1.1.5. Các yếu tố tác động tới hoạt động du lịch Các yếu tố tác động tới hoạt động du lịch bao gồm: Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của một quốc gia, một vùng, một địa phƣơng; điều kiện kinh tế xã hội của một quốc gia, một vùng, một địa phƣơng; tài nguyên du lịch; kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ du lịch; yếu tố thị trƣờng; yếu tố quản lý nhà nƣớc, các bên tham gia hoạt động du lịch. 1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐIẠ BÀN CẤP TỈNH 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của quản lí nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch của chính quyền cấp tỉnh 1.2.1.1. Khái niệm về quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch Trên cơ sở nghiên cứu, tổng hợp những điểm hợp lý của nhiều quan niệm khác nhau về QLNN đối với HDDL, có thể rút ra: “QLNN đối với HĐDL là phƣơng thức mà thong qua hệ thống các công cụ quản lý bao gồm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch Nhà nƣớc tác động vào đối tƣợng quản lý để định hƣớng cho HĐDL vận động, phát triển đến mục tiêu đã đặt ra trên cơ sở sử 10 dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nƣớc trong điều kiện mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế”. Nhƣ vậy, nói đến QLNN đối với HĐDL là nói đến cơ chế quản lý. Cơ chế đó, một mặt, phải tuân thủ các yêu cầu của quy luật kinh tế khách quan; mặt khác, phải có một hệ thống công cụ nhƣ pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch…thích hợp để QLNN. Quan niệm này bao hàm những nội dung cơ bản nhƣ: các cơ quan nhà nƣớc có chức năng QLNN về du lịch từ trung ƣơng đến địa phƣơng là chủ thể quản lý; các quan hệ xã hội vận động và phát triển trong lĩnh vực du lịch là đối tƣợng quản lý và hệ thống pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch,…là công cụ để Nhà nƣớc thực hiện sự quản lý. Với tƣ cách là đối tƣợng quản lý, HĐDL phải đƣợc tổ chức và vận động trên cơ sở các quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Với tƣ cách là cơ sở và là công cụ để Nhà nƣớc thực hiện sự quản lý, pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch,…phải đƣợc xây dựng trên cơ sở chính xác, đầy đủ, thống nhất là những chuẩn mực để đối tƣợng quản lý dựa vào đó vận động, phát triển và để chủ thể quản lý thực hiện sự kiểm tra, giám sát đối tƣợng quản lý. QLNN đối với HĐDL là tạo môi trƣờng thông thoáng, ổn định, định hƣớng, hỗ trợ, thúc đẩy các HĐDL phát triển nhƣng có trật tự nhằm giải quyết hài hòa các lợi ích. Thực hiện kiểm tra, giám sát HĐ DL nhằm đảm bảo trật tự, kỷ cƣơng, uốn nắn những hiện tƣợng, hành vi vi phạm pháp luật. QLNN đối với HĐDL là hiện tƣợng phổ biến đối với tất cả các nƣớc trên thế giới, chứ không phải chỉ riêng ở Việt Nam. Tuy nhiên, mức độ và yêu cầu quản lý ở mỗi quốc gia có khác nhau và phụ thuộc vào sự phát triển của từng nƣớc, trƣớc hết là sự phát triển của các điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội cũng nhƣ trình độ QLNN và trình độ dân trí của từng quốc gia. 1.2.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch Môt là, Nhà nước là người tổ chức và quản lý các HĐDL diễn ra trong nền kinh tế thị trường. Xuất phát từ đặc trƣng của nền kinh tế thị trƣờng là tính phức tạp, năng động và nhạy cảm. Vì vậy, HĐDL đòi hỏi phải có một chủ thể có tiềm lực về 11 mọi mặt để đứng ra tổ chức và điều hành, chủ thế ấy không ai khác chính là Nhà nƣớc - vừa là ngƣời quản lý, vừa là ngƣời tổ chức HĐDL. Để hoàn thành sứ mệnh của mình, Nhà nƣớc phải đề ra pháp luật, chính sách, chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch,…và sử dụng các công cụ này để tổ chức và quản lý HĐDL. Hai là, hệ thống công cụ như pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch... phát triển du lịch là cơ sở, là những công cụ để Nhà nước tổ chức và quản lý HĐDL. Trong nền kinh tế thị trƣờng, HĐDL diễn ra hết sức phức tạp với sự đa dạng về chủ thể, về hình thức tổ chức và quy mô hoạt động…Dù phức tạp thế nào đi chăng nữa, sự quản lý của Nhà nƣớc cũng phải bảo đảm cho HĐDL có tính tổ chức cao, ổn định, công bằng và có tính định hƣớng rõ rệt. Do đó, Nhà nƣớc phải ban hành pháp luật, đề ra các chính sách, chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, phát triển du lịch…và dung các công cụ này tác động vào lĩnh vực du lịch. Ba là, QLNN đối với HĐDL đòi hỏi phải có một bộ máy nhà nước mạnh, có hiệu lực, hiệu quả và một đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước có trình độ, năng lực thật sự. QLNN đối với HĐDL phải tạo đƣợc những cân đối chung, điều tiết đƣợc thị trƣờng, ngăn ngừa và xử lý những đột biến xấu, tạo môi trƣờng pháp lý thuận lợi cho mọi HĐDL phát triển. Và để thực hiện tốt điều này thì tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ QLNN không thể khác hơn là phải đƣợc tổ chức thống nhất, đồng bộ, có hiệu quả từ Trung ƣơng đến địa phƣơng. Bốn là, QLNN đối với HĐDL còn xuất phát từ chính nhu cầu khách quan của sự gia tăng vai trò của chính sách, pháp luật…trong nền kinh tế thị trường với tư cách là công cụ quản lý. Nền kinh tế thị trƣờng với những quan hệ kinh tế rất đa dạng và năng động đòi hỏi có một sân chơi an toàn và bình đẳng, đặc biệt khi vấn đề toàn cầu hóa kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế là mục tiêu mà các quốc gia hƣớng tới. Trong bối cảnh đó, phải có một hệ thống chính sách, pháp luật hoàn chỉnh, phù hợp không chỉ với điều kiện ở trong nƣớc mà còn với thông lệ và luật pháp quốc tế. Đây là sự thách thức lớn đối với mỗi quốc gia. Bởi vì, mọi quan hệ hợp tác dù ở bất kỳ lĩnh vực nào và với đối tác nào cũng cần có trình tự nhất định và chỉ có thể dựa trên cơ sở chính sách, pháp luật. 12 1.2.2. Vai trò quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch trong nền kinh tế thị trƣờng. Vai trò QLNN đối với HĐDL không nằm ngoài mục đích hỗ trợ và tạo điều kiện cho du lịch phát triển nhanh và bền vững. Theo đó, Nhà nƣớc sử dụng tất cả các biện pháp có thể để can thiệp vào HĐDL nhằm tạo ra môi trƣờng du lịch lành mạnh, phân bổ nguồn lực một cách tối ƣu và thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, phát triển xã hội một cách hài hòa, phù hợp với giá trị truyền thống và văn hóa của một quốc gia, một vùng, một địa phƣơng. Mặt khác, với tính chất là một ngành KT-XH mang lại những hiệu quả tổng hợp, cũng nhƣ các ngành kinh tế khác, du lịch muốn phát triển bền vững không thể đặt ngoài sự quản lý vỹ mô của Nhà nƣớc. Vai trò QLNN đối với HĐDL đƣợc thể hiện ở những khía cạnh sau: Thứ nhất, nếu không có sự quản lý của Nhà nƣớc thì HĐDL sẽ vận động theo hai hƣớng vừa tích cực, vừa tiêu cực. Đó là quy luật vận động của nền kinh tế thị trƣờng nói chung. Vai trò QLNN thể hiện ở chỗ, Nhà nƣớc trên cở sở nắm bắt những quy luật vận động khách quan của nền kinh tế, định hƣớng cho HĐDL phát triển theo hƣớng tích cực, hạn chế tiêu cực để nhanh chóng đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra. Nhà nƣớc tạo cơ sở pháp lý, có chính sách khuyến khích các tổ chức và cá nhân tham gia HĐDL. Thứ hai, trong quá trình tham gia HĐDL, các tổ chức và cá nhân không thể tự giải quyết những vấn đề vƣợt quá khả năng của mình nhƣ các vấn đề về môi trƣờng, an ninh, an toàn cho du khách cũng nhƣ các vấn đề về hợp tác quốc tế và vấn đề về thủ tục hành chính trong du lịch. Do đó, cần phải có sự quản lý của Nhà nƣớc nhằm tạo điều kiện cho HĐDL phát triển. Thứ ba, du lịch là ngành có định hƣớng tài nguyên. Vì thế, trong quá trình hoạt động, tổ chức và doanh nghiệp du lịch thƣờng chỉ quan tâm đến lợi nhuận riêng của mình mà không quan tâm đến việc bảo vệ tài nguyên du lịch. Do vậy, Nhà nƣớc phải tham gia vào việc phân phối và sử dụng tài nguyên bằng việc ban hành các quy định về duy trì và bảo vệ tài nguyên du lịch. Thứ tư, QLNN đối với HĐDL thực chất cũng là để Nhà nƣớc bảo vệ lợi ích của chính mình. Bởi vì bất cứ một hoạt động KT-XH nào cũng có một phần tài sản của Nhà nƣớc, đó là các doanh nghiệp du lịch của Nhà nƣớc, KCHT, CSVC-KT của Nhà nƣớc đầu tƣ cho HĐ DL. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng