Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn quản lý nhà nước đối với các làng nghề trên địa bàn tỉnh bắc ninh...

Tài liệu Luận văn quản lý nhà nước đối với các làng nghề trên địa bàn tỉnh bắc ninh

.PDF
102
242
120

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGÔ THÀNH TRUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – Năm 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGÔ THÀNH TRUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS PHẠM QUỐC TRUNG Hà Nội – Năm 2014 MỤC LỤC Trang DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... ii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ ....................................................................................................... 6 1.1. Một số vấn đề lý luận quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề. ........................ 6 1.1.1. Khái quát về làng nghề ............................................................................ 6 1.1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề. ...................................................... 14 1.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề. .................................... 21 1.2.1. Kinh nghiệm của Thái Lan - Dự án “Một làng, một sản phẩm” ........... 21 1.2.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc - Xí nghiệp hƣơng trấn (TVE) ............... 24 1.2.3. Kinh nghiệm của Đức - Hiệp hội thủ công ............................................. 26 1.2.4. Kinh nghiệm phát triển làng nghề của tỉnh Thái Bình. .......................... 28 1.3. Bài học kinh nghiệm đối với cho Bắc Ninh ................................................. 31 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH ............................................................ 34 2.1. Thực trạng phát triển Làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. ................. 34 2.1.1. Quá trình phát triển làng nghề Tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2007 đến 201434 2.1.2. Tình hình phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2007 đến 2014 ................................................................................................... 39 2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với Làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh .................................................................................................................. 49 2.2.1. Thực trạng hoạch định và thực thi đƣờng lối, mục tiêu phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh thời gian qua ......................................... 50 2.2.2. Quy hoạch phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ................... 54 2.2.3. Ban hành và triển khai thực hiện các quy định pháp lý làm cơ sở cho quản lý nhà nƣớc đối với các làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ........ 57 2.2.4. Các chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh . 63 2.2.5. Thực trạng thanh - kiểm tra, giám sát hoạt động của làng nghề. ............ 66 2.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nƣớc đối với các làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ................................................................................................... 67 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc. ......................................................................... 67 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .............................................................. 68 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ CỦA TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2015 ĐẾN NĂM 2020 .................................................................................... 70 3.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh .................................................................................................................. 70 3.1.1. Quan điểm phát triển............................................................................... 70 3.1.2. Phƣơng hƣớng phát triển ........................................................................ 70 3.2. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc đối với các làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ..................................................................................... 71 3.2.1. Giải pháp về quy hoạch .......................................................................... 71 3.2.2. Giải pháp về xây dựng đƣợc đội ngũ Nghệ nhân và thợ lành nghề........ 72 3.2.3. Giải pháp đảm bảo đồng bộ kết cấu hạ tầng. .......................................... 72 3.2.4. Giải pháp đảm bảo môi trƣờng .............................................................. 73 3.2.5. Giải pháp đảm bảo nguyên liệu .............................................................. 74 3.2.6. Các giải pháp về tài chính, tín dụng, thuế............................................... 75 3.2.7. Về chính sách phát triển các làng nghề gắn với du lịch ......................... 76 3.2.8. Về tổ chức và quản lý nhà nƣớc ............................................................. 77 3.3. Kiến nghị ........................................................................................................ 78 KẾT LUẬN ................................................................................................................. 81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................. 83 1. TT DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 BCH Ban chấp hành 2 BVMT Bảo vệ môi trƣờng 3 CCN Cụm công nghiệp 4 CCNLN Các cụm công nghiệp làng nghề 5 CNH, HÐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 6 CTCP Công ty cổ phần 7 CTTNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn 8 DN Doanh nghiệp 9 DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa 10 DNTN Doanh nghiệp tƣ nhân 11 HĐND Hội đồng nhân dân 12 HTX Hợp tác xã 13 KCN Khu công nghiệp 14 LN Làng nghề 15 ND Nhân dân 16 SXKD Sản xuất kinh doanh 17 SXNN Sản xuất nông nghiệp 18 TCCP Tiêu chuẩn cho phép 19 TN&MT Tài nguyên & môi trƣờng 20 TP Thành phố 21 TSCĐ Tài sản cố định 22 TTCN Tiểu thủ công nghiệp 23 TTKC Trung tâm khuyến công 24 TW Trung ƣơng 25 TX Thị xã 26 UBND Ủy ban nhân dân 27 XNHT Xí nghiệp hƣơng trấn 28 WTO Tổ chức Thƣơng mại Thế giới i 2. STT DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Nội dung Trang 1 Bảng 2.1 Tổng quát về lao động làng nghề tỉnh Bắc Ninh 40 2 Bảng 2.2 Các loại sản phẩm làng nghề 46 3 Bảng 2.3 Tình hình tiêu thụ sản phẩm chủ yếu năm 2012 của 46 số LN phát triển 4 Bảng 2.4 Chính sách đối với phát triển nghề và làng nghề 50 5 Bảng 2.5 Quy hoạch và bố trí sản xuất trong cụm công nghiệp 57 ii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Các làng nghề Việt Nam đã và đang đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế khu vực nông thôn, giúp giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời nông dân, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn Việt Nam. Trong xu thế toàn cầu hoá cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, các làng nghề có những cơ hội để phát triển, nhƣng cũng có không ít khó khăn, thách thức phải đối mặt. Thách thức lớn nhất mà các làng nghề phải đối mặt là tìm ra một hƣớng đi đúng đắn để tồn tại và phát triển. Bên cạnh đó, nhà nƣớc cũng cần phải có những chính sách ƣu đãi để tháo gỡ bớt những khó khăn nhằm tiếp sức thêm cho các làng nghề vƣợt qua những khó khăn trƣớc mắt từ đó tạo đà phát triển đi lên góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Bắc Ninh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ - khu vực kinh tế năng động, đạt mức tăng trƣởng kinh tế cao trong thời gian qua. Bối cảnh phát triển kinh tế mới đang đƣa đến nhiều điều kiện thuận lợi nhƣng cũng không ít khó khăn, thách thức đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Để đạt đƣợc các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội nói chung và công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn nói riêng nhƣ đã đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII và Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011- 2015. Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Bắc Ninh xác định các làng nghề là tiềm năng, là thế mạnh của tỉnh trong phát triển kinh tế xã hội nói chung và tiến trình công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn của tỉnh nói riêng. Từ năm tái lập tỉnh (1997) đến nay, giá trị sản xuất do làng nghề tạo ra chiếm từ 75- 80% giá trị sản xuất của khu vực công nghiệp ngoài quốc doanh và chiếm trên 30% giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn. Phát triển các làng nghề là một trong những mục tiêu quan trọng thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn của tỉnh Bắc Ninh, nó không chỉ góp phần tạo việc làm lúc nông nhàn mà còn tạo nên những dấu ấn, bản sắc văn hoá của mỗi địa phƣơng qua các sản phẩm văn hoá lƣu giữ từ đời này sang đời khác. Từ cuối năm 2007 đến nay, sản xuất của các làng nghề của Bắc Ninh gặp nhiều khó khăn bởi tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Vấn đề đặt ra cho Đảng bộ, Chính quyền địa phƣơng đó là cần nâng cao chất lƣợng quản lý 1 nhà nƣớc đối với các làng nghề. Vì vậy, nghiên cứu đề ra những giải pháp đổi mới quản lý nhà nƣớc để thúc đẩy sự phát triển của các làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đang là đòi hỏi khách quan và cấp thiết. Xuất phát từ nhận thức đó, tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với các làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” để nghiên cứu. Luận văn tập trung vào trả lời câu hỏi: “ Thực trạng phát triển và quản lý nhà nƣớc đối với các làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh thời gian qua nhƣ thế nào? Giải pháp nào để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với các làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn từ 2015 đến năm 2020?” 2. Tình hình nghiên cứu: Liên quan đến đề tài, ở Việt Nam có một số đề tài sau: - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ “ Xây dựng và phát triển mô hình làng nghề du lịch tại một số tỉnh đồng bằng Bắc Bộ “ của GS,TS Hoàng Văn Châu. Tác giả đã làm rõ những vấn đề lý luận về làng nghề, làng nghề truyền thống, làng nghề du lịch cũng nhƣ tiềm năng và sự cần thiết phải phát triển mô hình làng nghề du lịch tại một số tỉnh đồng bằng Bắc Bộ. Đã tìm hiểu kinh nghiệm xây dựng và phát triển làng nghề gắn với hoạt động du lịch của Nhật bản, thái Lan, Trung Quốc và Malaysia từ đó rút ra những bài học đối với Việt Nam. Đã phân tích và đánh giá thực trạng làng nghề, làng nghề du lịch tại một số tỉnh đồng bằng Bắc bộ, từ thực trạng đáp ứng yêu cầu du lịch tại các làng nghề, đến tình hình khách du lịch cũng nhƣ mô hình tổ chức quản lý và cơ chế quản lý làng nghề du lịch. Đã đề xuất các mô hình tổ chức quản lý làng nghề du lịch, một số tour du lịch làng nghề chủ yếu cũng nhƣ các phƣơng án xây dựng và phát triển các làng nghề du lịch tại các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ. - Luận án tiến sĩ của Nguyễn Nhƣ Chung về “Quá trình hoàn thiện các chính sách thúc đẩy phát triển làng nghề ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn từ 1997 đến 2003thực trạng, kinh nghiệm và giải pháp”. Đề tài đã đề cập tới thực trạng về chính sách quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề và đƣa ra một số giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý nhà nƣớc thúc đẩy sự phát triển của Làng nghề. - Luận án tiến sỹ của Mai Thế Hởn về “ Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá ở vùng ven thủ đô Hà Nội. “ Đề tài đã đề cập tới vấn đề quy hoạch, kế hoạch phát triển làng nghề, đã đề cập đến vấn đề phát triển thị trƣờng, xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ cho sự phát triển làng 2 nghề. Đề tài còn đề cập đến chính sách của Nhà nƣớc đối với việc phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình Công nghiệp hoá và Hiện đại hoá. - Luận văn Thạc sỹ của Vũ Thu Hà năm 2002 về “Khôi phục và phát triển làng nghề ở nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng - Thực trạng và giải pháp. “ Tác giả đã nghiên cứu thực trạng làng nghề truyền thống ở nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng và đƣa ra giải pháp về qui hoạch, kế hoạch khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống, đƣa ra giải pháp về đào tạo lao động, cán bộ quản lý, thị trƣờng tiêu thụ, đổi mới công nghệ, chính sách của nhà nƣớc để phát triển làng nghề truyền thống. - Luận văn thạc sỹ của Trần Văn Hiến năm 2006 về “tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn với việc phát triển làng nghề tại tỉnh Quảng Nam.” Tác giả đã nghiên cứu thực trạng công tác tín dụng ngân hàng nông nghiệp của tỉnh Quảng Nam đối với sự phát triển làng nghề của tỉnh; đồng thời tác giả đã ra dự báo sự phát triển của làng nghề, của tín dụng ngân hàng nông nghiệp đến năm 2012, đƣa ra cơ chế, chính sách cho vay để khuyến khích làng nghề phát triển. Ngoài ra còn một số luận văn lý luận chính trị cao cấp năm 2006 về “ Phát triển làng nghề truyền thống trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay trên địa bàn huyện Đức Thọ- Hà Tĩnh “ của Thạc sỹ Nguyễn Quốc Hải và luận văn thạc sỹ năm 2006 về “ Nghề truyền thống trên địa bàn Hà Nội trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế “ của Nguyễn Trọng Tuấn cũng đều đề cập đến thực trạng làng nghề truyền thống của các địa phƣơng khác nhau; đồng thời cũng đƣa ra những giải pháp về qui hoạch kế hoạch phát triển nghề truyển thống và đặt vấn đề thị trƣờng tiêu thụ, đổi mới công nghệ, chính sách, đào tạo nguồn lao động để làng nghề đƣợc phát triển trong điều kiện Việt Nam thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn và gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới WTO. Nhìn chung các công trình nghiên cứu kể trên đã đi nghiên cứu những khía cạnh khác nhau của làng nghề và đƣa ra những giải pháp pháp phát triển làng nghề,…cho đến nay chƣa có công trình nào đi vào nghiên cứu chuyên sâu về quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: Mục đích của luận văn là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nƣớc đối với các Làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và đề xuất ý tƣởng, giải pháp nâng cao chất lƣợng quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề. 3 Nhiệm vụ của luận văn: - Vạch rõ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề của tỉnh Bắc Ninh. - Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nƣớc đối với các làng nghề của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn từ 2015 đến năm 2020. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn là hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với các làng nghề của tỉnh Bắc Ninh. Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nƣớc của chính quyền cấp tỉnh nhƣng đặt trong khuôn khổ các chính sách, chế độ quản lý làng nghề của Chính phủ. Những vấn đề nghiên cứu chính sách sẽ gắn với chủ thể quản lý của chính quyền tỉnh Bắc Ninh. Ngoài ra luận văn có xem xét chế độ chính sách chung của cả nƣớc với tƣ cách môi trƣờng pháp lý chung về quản lý làng nghề. Về mặt thực tiễn, luận văn phân tích thực trạng quá trình hình thành và phát triển các làng nghề và vấn đề quản lý nhà nƣớc đối với các làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh dựa trên số liệu của giai đoạn 2007-2014 và chiến lƣợc của tỉnh đến năm 2020. 5. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn áp dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu đặc thù của quản lý kinh tế nhƣ phân tích số liệu thống kê, so sánh và tổng hợp dựa trên các số liệu báo cáo đã có sẵn của địa phƣơng. Đồng thời, luận văn cũng kế thừa và sử dụng có chọn lọc các kết quả nghiên cứu trong các công trình đã công bố. 6. Những đóng góp của luận văn - Về lý luận: Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về làng nghề, quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề. Trên cơ sở tổng quan có chọn lọc một số quan điểm cơ bản của một số công trình nghiên cứu kết hợp đúc rút từ thực tiễn tác giả đã đƣa ra bài học kinh nghiệm về quản lý nhà nƣớc đối với các làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. - Về đánh giá thực tiễn: Trên cơ sở nguồn số liệu cập nhật có chọn lọc, luận văn đã trình bày tổng quan thực trạng hoạt động của các làng nghề và hoạt động quản lý 4 nhà nƣớc đối với các làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2007 – 2014, đồng thời tìm ra những nguyên nhân chủ yếu của tình hình yếu kém. -Về đề xuất giải pháp: Luận văn đã đề xuất những định hƣớng, quan điểm cơ bản, các giải pháp chủ yếu nâng cao chất lƣợng quản lý nhà nƣớc đối với các làng nghề đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 nhằm khai thác tối đa các tiềm năng, lợi thế so sánh của địa phƣơng. 7. Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung luận văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng. Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ CỦA TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2015 ĐẾN NĂM 2020 5 3. Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ 1.1. Một số vấn đề lý luận quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề. 1.1.1. Khái quát về làng nghề 1.1.1.1. Khái niệm làng nghề Các làng nghề có một vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển nông thôn Việt Nam. Các làng nghề phát triển sẽ thu hút nhiều lao động, góp phần tích cực vào giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn, đồng thời cũng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hƣớng tích cực. Các làng nghề chủ yếu đƣợc hình thành và phát triển từ lâu đời nên “ làng nghề” đã trở thành một thuật ngữ rất gần gũi và phổ biến. Theo từ điển tiếng Việt: “Làng là một khối ngƣời quần tụ ở một nơi nhất định trong nông thôn. Làng là một tế bào xã hội của ngƣời Việt, là một tập hợp dân cƣ chủ yếu theo quan hệ láng giềng. Đó là một không gian lãnh thổ nhất định, ở đó tập hợp những ngƣời dân quần tụ lại cùng sinh sống và sản xuất.”[14- tr523] Còn “nghề là công việc chuyên làm theo sự phân công lao động của xã hội.” [14 - tr 654] Ban đầu, trong một làng, phần lớn ngƣời dân đều làm nông nghiệp. Càng về sau có những bộ phận dân cƣ sống bằng nghề khác. Họ liên kết chặt chẽ với nhau, khiến cho nông thôn Việt Nam có thêm một tổ chức theo nghề nghiệp, tạo thành các phƣờng hội nhƣ phƣờng gốm, phƣờng đúc đồng, phƣờng dệt vải … Từ đó mà các nghề đƣợc lan truyền và phát triển thành làng nghề. Bên cạnh những ngƣời chuyên làm nghề thì đa phần vừa sản xuất nông nghiệp vừa làm nghề (nghề phụ), nhƣng do nhu cầu trao đổi hàng hoá mà các nghề mang tính chuyên môn cao hơn và thƣờng chỉ giới hạn trong qui mô nhỏ (làng). Các nghề mang tính chuyên môn cao dần tách khỏi nông nghiệp để chuyển hẳn sang nghề thủ công. Càng về sau, xu thế ngƣời lao động tách khỏi nghề nông để chuyển sang làm nghề thủ công và sống 6 bằng chính nghề đó ngày một tăng. Những làng nghề phát triển mạnh, số hộ lao động làm nghề truyền thống tăng nhanh và sống bằng nghề đó ngày càng nhiều. Từ cách tiếp cận đó, các nhà nghiên cứu có đƣa ra một số khái niệm về làng nghề: Trong cuốn “phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình công nghiệp- hóa hiện đại hóa” của TS Mai Thế Hởn khái niệm về làng nghề đƣợc hiểu nhƣ sau: Làng nghề là cụm dân cư sinh sống trong một thôn, có một hay một số nghề tách ra khỏi nông nghiệp để sản xuất kinh doanh độc lập. Thu nhập từ các ngành đó chiếm tỷ lệ cao trong tổng số thu nhập.[4- tr6] Cũng dựa trên khái niệm làng nghề của TS Mai Thế Hởn, TS Đỗ Quang Dũng đã phân tích sâu hơn về mặt thu nhập từ đó đƣa ra khái niệm : Làng nghề là làng ở nông thôn có một hay có một số nghề thủ công hầu như được tách hẳn khỏi nông nghiệp, kinh doanh độc lập và đạt tới một tỷ lệ nhất định về lao động làm nghề cũng như mức thu nhập từ nghề so với tổng số thu nhập và lao động của làng nghề. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lại đƣa ra khái niệm làng nghề nhƣ sau: “Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cƣ cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cƣ tƣơng tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau”. [15] Nhƣ vậy chúng ta thấy rằng: chƣa có một định nghĩa hoàn chỉnh và thống nhất về “ làng nghề”. Theo tác giả, làng nghề đƣợc hiểu là khối dân cƣ ở nông thôn hình thành nên một đơn vị có đời sống riêng về nhiều mặt, có một hay một số nghề thủ công hầu nhƣ đƣợc tách hẳn khỏi nông nghiệp, thu hút đƣợc tỷ lệ lao động nhất định từ đó tạo ra mức thu nhập chiếm phần lớn tổng thu nhập của làng nghề. Làng nghề bao gồm: làng nghề truyền thống và làng nghề mới * Làng nghề truyền thống: là những thôn, làng làm nghề thủ công truyền thống có từ lâu đời, qua nhiều năm, nhiều thế kỷ và các bí quyết của nghề đƣợc giữ bí mật và lƣu truyền từ đời này sang đời khác. 7 * Làng nghề mới: là những làng nghề đƣợc hình thành do nhu cầu phát triển kinh tế mà một số đông các hộ tham gia chuyên sản xuất một mặt hàng nào đó. [25] Dù là làng nghề truyền thống hay làng nghề mới đều có vai trò quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp nông thôn; đồng thời thúc đẩy tăng trƣởng và phát triển kinh tế của nƣớc ta. 1.1.1.2. Đặc điểm của làng nghề. Làng nghề ở nông thôn Việt Nam có từ rất lâu, phát triển rất đa dạng, phong phú và có đặc điểm sau: Thứ nhất, làng nghề phát triển rất đa dạng về qui mô, về cơ cấu ngành nghề và gắn chặt với sản xuất nông nghiệp. Làng nghề đƣợc ra đời và phát triển từ sản xuất nông nghiệp nông thôn và phục vụ cho nông nghiệp nông thôn. Do nhu cầu việc làm và thu nhập mà ban đầu ngƣời nông dân đã làm nghề thủ công và coi đó là nghề phụ làm thêm bên cạnh nghề làm ruộng vào những lúc thời gian nhàn rỗi hoặc sử dụng lao động nhàn rỗi. Lúc đầu nghề thủ công chủ yếu là sản xuất và sửa chữa những sản phẩm phục vụ sản xuất nông nghiệp và đời sống nhƣ nghề dệt vải, nghề rèn, đan lát, nghề làm giấy, làm tranh, đúc đồng,...Về sau do nhu cầu phải trao đổi hàng hoá và do lực lƣợng sản xuất phát triển, nghề thủ công phát triển, một bộ phận dân cƣ trong làng đã tách khỏi sản xuất nông nghiệp và làm nghề thủ công nghiệp, những sản phẩm của họ vẫn phục vụ sản xuất nông nghiệp và đời sống của ngƣời dân trong làng và những làng xung quanh. Mặt khác, mặc dù chuyên làm nghề thủ công nghiệp nhƣng họ vẫn giữ đất nông nghiệp để sản xuất thóc gạo đảm bảo cuộc sống của họ. Trong những năm đổi mới, nhờ chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc mà ngành nghề thủ công phát triển mạnh mẽ, đa dạng hoá qui mô, loại hình sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm, phong phú về mẫu mã đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của con ngƣời. Sản lƣợng các ngành nghề tăng lên nhanh chóng, làm thay đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp nông thôn, nhƣng sản xuất tiểu thủ công nghiệp 8 vẫn gắn chặt với sản xuất nông nghiệp vì trong một chừng mực nào đó ngƣời thợ thủ công nghiệp vẫn là ngƣời nông dân sản xuất nông nghiệp. Thứ hai, sản xuất trong các làng nghề chủ yếu bằng phương pháp thủ công, công nghệ thô sơ, lạc hậu. Làng nghề ở nông thôn Việt Nam chủ yếu là làng nghề truyền thống nhƣ làng nghề dệt vải Hồi Quan, làng nghề tranh Đông Hồ, nghề nấu rƣợu làng Vân, nghề gỗ Phù Khê,...Những nghề này chủ yếu dựa vào đôi bàn tay khéo léo và sức lao động của ngƣời nông dân cùng với hệ thống công cụ lao động thủ công, thô sơ, lạc hậu, nên năng suất lao động thấp. Ngày nay tuy có sự phát triển của khoa học công nghệ, máy móc hiện đại, một số công cụ lao động làm nghề thủ công nghiệp đã đƣợc cơ khí hoá, hiện đại hoá nhƣng chƣa đƣợc tự động hoá mà vẫn phải dựa vào sức lao động và đôi bàn tay của ngƣời thợ. Một số nghề mới xuất hiện nhƣ làng nghề gỗ Đồng Kỵ, nghề sản xuất thép Đa Hội, nghề sản xuất giấy Phong Khê, tuy có sử dụng nhiều máy móc thay cho lao động thủ công nhƣng phần lớn là những máy móc cũ, lạc hậu bị các cơ quan thải loại, ngƣời dân mua về sửa chữa hoặc cải tiến cho phù hợp, nên trình độ cơ khí hoá vẫn còn thấp. Thứ ba, qui mô sản xuất kinh doanh của làng nghề hầu hết là qui mô gia đình. Do làng nghề ở nông thôn chủ yếu là làng nghề truyền thống, cha truyền con nối, nên qui mô sản xuất bị giới hạn trong phạm vi gia đình huyết thống. Trong mô hình sản xuất này, ngƣời chủ gia đình là ngƣời thợ cả, có kỹ thuật cao vừa tổ chức sản xuất kinh doanh, vừa quản lý và hạch toán kinh doanh, vừa là ngƣời truyền nghề, quản lý kỹ thuật, còn mọi thành viên trong gia đình, dòng họ là những ngƣời tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh; tuỳ theo năng lực trình độ của mỗi ngƣời mà đƣợc ngƣời chủ giao công việc cụ thể. Trong thời kỳ kế hoạch tập trung, bao cấp, các gia đình làm nghề thủ công nghiệp phải gia nhập hợp tác xã thủ công nghiệp. Do cơ chế quản lý của giai đoạn này mà làng nghề không phát triển và bị mai một, hợp tác xã thủ công nghiệp hoạt động kém hiệu quả, nên đã bị tan rã dần vào đầu thời kỳ đổi mới. Trong thời kỳ đổi mới, nhờ chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, cơ chế quản lý thay đổi, làng nghề đƣợc phát huy mạnh mẽ, 9 khai thác mọi tiềm năng của các hộ gia đình vào sản xuất kinh doanh. Do cơ chế thị trƣờng, các gia đình trong làng nghề phải cạnh tranh với nhau, nên qui mô sản xuất kinh doanh đã đƣợc mở rộng, lao động sản xuất đã đƣợc thuê mƣớn bên ngoài, anh em con cháu gia đình đóng vai trò quản lý từng khâu, từng mắt xích quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hiện nay tuy đã xuất hiện nhiều DNTN, CTTNHH, CTCP nhƣng qui mô sản xuất vẫn giới hạn trong phạm vi gia đình hoặc dòng họ. Các công ty, các doanh nghiệp này đóng vai trò là trung tâm, vệ tinh tìm kiếm thị trƣờng, tiêu thụ lớn về sản phẩm hoặc cung ứng lớn về vật tƣ cho các hộ gia đình thực hiện dƣới hình thức hợp đồng. Thứ tư, phương pháp dạy nghề trong các làng nghề là truyền nghề. Xuất phát từ đặc điểm qui mô sản xuất chủ yếu là gia đình, nên việc dạy nghề cho con cháu hoặc ngƣời thân là hình thức truyền nghề trực tiếp, tức là hƣớng dẫn trực tiếp từng thao tác, vừa làm vừa học nhằm giữ bí quyết nhà nghề. Mặt khác nhiều nghề sản xuất những sản phẩm độc đáo, mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc nhƣ nghề chạm, khảm vàng bạc, chạm khảm gỗ, đúc đồng, làm gốm, tranh sơn mài, tranh dân gian,...Do đặc thù nghề nghiệp mà không thể sử dụng máy móc để sản xuất hàng loạt đƣợc mà phải dựa vào lao động thủ công, dựa vào bàn tay khéo léo, tinh xảo của ngƣời thợ nên việc dạy nghề vẫn phải hƣớng dẫn trực tiếp từng thao tác, vừa học vừa làm. Ngày nay khoa học công nghệ hiện đại, xuất hiện nhiều máy móc hiện đại, một số công việc, công đoạn của quá trình sản xuất đã sử dụng máy móc thay thế cho lao động. Chẳng hạn nghề gỗ đã sử dụng các máy cƣa, máy lộng, máy bào, máy khoan để thay thế cho các lao động bào, cƣa, xẻ, đục,.. hoặc nghề dệt vải đã sử dụng mô tơ thay thế cho chân đạp máy dệt,...nhƣng các công việc quyết định đến chất lƣợng, thẩm mỹ và tính chất độc đáo của sản phẩm vẫn sử dụng lao động thủ công. Vì vậy trong làng nghề việc dạy nghề cho lao động chủ yếu là truyền nghề. Thứ năm, sản phẩm làng nghề đa dạng mang đậm tính chất truyền thống, mạng đậm bản sắc văn hoá dân tộc. 10 Làng nghề ở nông thôn chủ yếu là làng nghề truyền thống, nên sản phẩm sản xuất ra mang đậm tính chất truyền thống. Mặt khác do dạy nghề là hình thức truyền nghề, nên giữ đƣợc bí quyết, giữ đƣợc nét độc đáo của sản phẩm nghề mà địa phƣơng khác, làng khác không thể làm đƣợc. Vì nét độc đáo, truyền thống đó của sản phẩm mà nó tạo nên thƣơng hiệu của sản phẩm, do đó nó chi phối đƣợc thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm. Chẳng hạn khi muốn mua tranh dân gian thì phải đến Đông Hồ, muốn mua sản phẩm đồ gỗ cổ phải đến Đồng kỵ, Phù Khê,... mặc dù các làng khác có sản xuất ra sản phẩm đó nhƣng ngƣời dân vẫn không ƣa thích. Ngày nay, trong nền kinh tế thị trƣờng, nhu cầu tiêu dùng của con ngƣời ngày càng đa dạng, phong phú, nên các làng nghề đã nhanh chóng đổi mới, sản xuất đa dạng, phong phú loại sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Hơn thế nữa, trong xu thế hội nhập, nhiều sản phẩm làng nghề đã xuất khẩu ra thị trƣờng thế giới. Bởi vậy sản phẩm của làng nghề tất yếu phải đa dạng và phong phú thể loại, mẫu mã phù hợp với nhu cầu trong và ngoài nƣớc, đồng thời chất lƣợng sản phẩm không ngừng nâng cao nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong thị trƣờng. Đặc biệt, trong xu thế hội nhập, ngành du lịch phát triển, sản phẩm làng nghề đã thể hiện đƣợc những nét văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc, phong cảnh thiên nhiên, con ngƣời Việt Nam,...nhƣ tranh Đông Hồ, đồ gốm Quế Võ, đồ gỗ, chạm khắc gỗ Đồng Kỵ, Phù Khê,...nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch mà còn giới thiệu về văn hoá, con ngƣời và đất nƣớc Việt Nam với bạn bè trên thế giới. 1.1.1.3. Vai trò của làng nghề trong sự phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn Sự phát triển của các làng nghề đều gắn với việc nâng cao trình độ sản xuất, quản lý và tổ chức xã hội, nó phản ánh sự phát triển toàn diện mọi mặt hoạt động của làng nghề. Vai trò của làng nghề đối với phát triển kinh tế- xã hội thể hiện nhƣ sau: a) Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Sự phát triển của các làng nghề có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế của cả nƣớc cũng nhƣ đối với phát triển kinh tế của địa phƣơng : đóng góp vào giá 11 trị sản xuất công nghiệp, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng CNH- HĐH, đó là tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp, dịch vụ và giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp. Thu nhập từ các làng nghề cũng đóng góp một phần không nhỏ vào quá trình phát triển kinh tế của địa phƣơng. Thể hiện ở việc làng nghề đóng góp vào thu ngân sách của địa phƣơng và thu nhập của ngƣời dân tăng lên đáng kể. Thực tế cho thấy, địa phƣơng nào có làng nghề thì mức sống của ngƣời dân thƣờng cao hơn những làng không làm nghề. Không chỉ tiêu dùng ở trong nƣớc mà sản phẩm của các làng nghề còn đƣợc tiêu thụ ở thị trƣờng nƣớc ngoài và dành đƣợc sự ƣa chuộng từ thị trƣờng này. Một số mặt hàng đƣợc ƣa chuộng nhƣ: lụa tơ tằm, gốm mỹ nghệ, mây tre đan, đồ gỗ… Việc xuất khẩu hàng thủ công truyền thống đã đem lại nguồn lợi lớn cho kinh tế địa phƣơng. Với bình quân giá trị sản xuất của kinh tế làng nghề chiếm khoảng 60- 80% tổng giá trị sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh, kinh tế làng nghề ngày càng có vị trí đáng kể trong nền kinh tế quốc dân và sẽ trở thành một ngành chủ lực của nhiều địa phƣơng. b) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa Phát triển làng nghề nông thôn góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, tạo ra khối lƣợng hàng hoá đa dạng, phong phú phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu, là một trong những nội dung quan trọng đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hƣớng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu lao động nông thôn thay đổi, tỷ trọng lao động trong nông nghiệp giảm, tỷ trọng lao động trong các ngành nghề nông thôn tăng. Góp phần bố trí lao động hợp lý theo hƣớng " ly nông bất ly hương". Sự phát triển làng nghề truyền thống đã 12 phá thế thuần nông và tạo đà cho công nghiệp phát triển, thúc đẩy CNH- HĐH nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Các làng nghề sẽ là cầu nối liền giữa công nghiệp lớn hiện đại với nông nghiệp phi tập trung, làm tiền đề xây dựng công nghiệp lớn hiện đại, là bƣớc trung gian chuyển từ nông thôn thuần nông, nhỏ lẻ, phân tán lên công nghiệp lớn - hiện đại và đô thị hoá. Làng nghề sẽ là điểm thực hiện tốt phân công lao động tại chỗ, là nơi tạo ra sự kết hợp nông - công nghiệp có hiệu quả. Sự phát triển của các làng nghề là một trong những hƣớng rất quan trọng để thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới theo hƣớng CNH- HĐH. c) Giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn, nâng cao mức sống của dân cư và góp phần xây dựng nông thôn mới hiện đại, văn minh. Hiện nay, ở nƣớc ta có hơn 60% lao động ở nông thôn mà chủ yếu là lao động trong lĩnh vực nông nghiệp. Điều này cho thấy lƣợng lao động ở nông thôn rất đông đảo. Các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, các công ty TNHH ở các làng nghề phát triển đã thu hút một số lƣợng lớn lao động. Các ngành nghề tiểu thủ công đã thu hút từ 30- 70% số hộ và từ 50- 90% số lao động tham gia sản xuất làng nghề . [24] Đồng thời, sự phát triển của làng nghề còn kéo theo sự phát triển của các nghề khác liên quan nhƣ: khai thác, vận chuyển, cung cấp nguyên liệu, lƣu thông tiêu thụ sản phẩm, điện, nƣớc, vận tải… tạo ra nhiều việc làm mới và thu hút thêm nhiều lao động. Ngoài thu hút lao động ở tại địa phƣơng, các làng nghề còn thu hút lao động ở các tỉnh, thành khác. Vai trò tạo việc làm ở các làng nghề thể hiện rất rõ trong sự phát triển lan tỏa sang các làng khác, vùng khác và giải quyết việc làm cho nhiều lao động. Nhƣ vậy có thể nói, phát triển làng nghề đóng vai trò quan trọng trong vấn đề giải quyết công ăn việc làm. Sự phát triển của làng nghề đã làm cho thu nhập của ngƣời lao động ở khu vực nông thôn tăng lên. Qua thực tế ở một số làng nghề cho thấy, thu nhập bình quân 13 của một lao động làm nghề bao giờ cũng cao hơn 3- 4 lần so với lao động thuần nông[25]. Ở các địa phƣơng có làng nghề, thu nhập từ hoạt động làm nghề chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của ngƣời lao động trong khu vực nông thôn. Nhờ có thu nhập cao, đời sống vật chất tinh thần ngƣời dân đƣợc cải thiện, cơ sở hạ tầng phát triển. Đây là cơ hội tốt để xây dựng nông thôn mới hiện đại. d) Góp phần vào bảo tồn và phát triển bản sắc văn hoá dân tộc. Mỗi làng nghề là một cộng đồng dân cƣ sinh sống tạo thành làng quê hay phƣờng hội. Đó cũng đồng thời là một cộng đồng văn hoá, có phong tục, tập quán, tín ngƣỡng, nếp sống, lao động sản xuất... vừa có nét văn hoá chung của dân tộc, vùng miền, vừa mang nét riêng của mỗi làng. Trong các sản phẩm của các làng nghề truyền thống, văn hoá tinh thần kết tinh trong văn hoá vật thể. Các sản phẩm của các làng nghề thủ công nghiệp truyền thống là sự kết tinh, sự bảo lƣu và phát triển các giá trị văn hoá, văn minh lâu đời của dân tộc Việt Nam, vừa mang nét đặc sắc riêng biệt vừa mang nét tƣơng đồng với những sản phẩm của các dân tộc khác trên thế giới. Giá trị của các sản phẩm thủ công truyền thống đƣợc khách hàng trong và ngoài nƣớc nhìn nhận chủ yếu từ góc độ văn hoá, nghệ thuật dân tộc sau đó mới đến vấn đề kỹ thuật và kinh tế. Những làng nghề nổi tiếng mà tên sản phẩm làm ra mang tên làng nghề làm vẻ vang cho dân tộc cho đất nƣớc:Tơ lụa Hà Đông, gốm Bát Tràng, đúc đồng Ngũ Xã, chiếu Nga Sơn, chiếu Hới, chạm bạc Đồng Sâm....Đẩy mạnh phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn phải chăng là tăng thêm sức mạnh cội nguồn, gieo vào lòng mỗi ngƣời Việt Nam tình cảm dân tộc, yêu quí, trân trọng, giữ gìn di sản và bản sắc văn hoá dân tộc. Điều đó cũng không có gì khác là giữ gìn và phát huy văn hoá văn minh nhân loại, làm tăng những giá trị văn hoá truyền thống trong một thế giới ngày càng hiện đại. 1.1.2. Quản lý nhà nước đối với làng nghề. 1.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước Để nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nƣớc, trƣớc hết cần làm rõ khái niệm 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng