Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ...

Tài liệu Luận văn quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ

.PDF
95
312
140

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -------------------- PHẠM ĐỨC DŨNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐƢỜNG BỘ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội - 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -------------------- PHẠM ĐỨC DŨNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐƢỜNG BỘ Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. ĐỖ HỮU TÙNG Hà Nội - 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả liên quan trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả luận văn MỤC LỤC Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................. i Danh mục các bảng ......................................................................................... ii Danh mục các hình .......................................................................................... iii LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: LUẬN CỨ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐƢỜNG BỘ........ 9 1.1. Dự án đầu tƣ xây dựng công trình đƣờng bộ..................................... 9 1.1.1. Khái niệm ............................................................................................. 9 1.1.2. Đặc điểm ............................................................................................ 10 1.1.3. Quy trình thực hiện ............................................................................ 11 1.2. Quản lý nhà nƣớc các dự án đầu tƣ xây dựng công trình đƣờng bộ ...................................................................................................................... 13 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò .......................................................... 13 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước ............................................................... 16 1.2.3. Yêu cầu quản lý nhà nước.................................................................. 18 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng ..................................................................... 21 1.3. Kinh nghiệm của một số nƣớc về quản lý nhà nƣớc các dự án đầu tƣ xây dựng công trình đƣờng bộ ............................................................. 22 1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước ........................................................... 22 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................... 25 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐƢỜNG BỘ ........................................................... 28 2.1. Tổng quan công tác đầu tƣ xây dựng công trình đƣờng bộ giai đoạn 2009-2013........................................................................................... 28 2.1.1. Đặc điểm tình hình............................................................................. 28 2.1.2. Một số thành tựu và hạn chế ............................................................. 31 2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc các dự án đầu tƣ xây dựng công trình đƣờng bộ ........................................................................................... 33 2.2.1. Hành lang pháp lý ............................................................................. 33 2.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách ........................... 38 2.2.3. Bộ máy quản lý dự án ........................................................................ 43 2.2.4. Hoạt động kiểm tra, giám sát ............................................................ 47 2.3. Phân tích, đánh giá những kết quả và tồn tại, hạn chế của quản lý nhà nƣớc đối với dự án đầu tƣ xây dựng công trình đƣờng bộ ............ 48 2.3.1. Những kết quả đạt được..................................................................... 48 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế chủ yếu ......................................................... 52 2.3.3. Nguyên nhân chủ yếu ......................................................................... 56 CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐƢỜNG BỘ ............................................................................................................. 57 3.1. Bối cảnh mới và định hƣớng tăng cƣờng quản lý............................ 57 3.1.1. Chiến lược phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ............ 57 3.1.2. Định hướng tăng cường quản lý nhà nước ........................................ 58 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc ............................ 60 3.2.1. Đổi mới hoạch định phát triển........................................................... 60 3.2.2. Hoàn thiện hành lang pháp lý ........................................................... 63 3.2.3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách ........................................................... 64 3.2.4. Đổi mới mô hình và phương thức quản lý ......................................... 71 3.2.5. Nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư .............................................. 75 3.2.6. Kiện toàn tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý .................................... 79 3.2.7. Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát ......................................... 81 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 86 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 ĐTXD Đầu tư xây dựng 2 GTVT Giao thông vận tải 3 KT-XH Kinh tế - xã hội 4 NSNN Ngân sách nhà nước 5 QLDA Quản lý dự án 6 QLNN Quản lý nhà nước i DANH MỤC CÁC BẢNG STT Bảng 1 Bảng 2.1 2 Bảng 2.2 Nội dung Tổng hợp vốn thực hiện đầu tư phát triển ngành GTVT giai đoạn 20011-2013 Tổng hợp vốn đầu tư xây dựng các công trình giao thông Bộ GTVT quản lý giai đoạn 2011-2013 ii Trang 30 30 DANH MỤC CÁC HÌNH STT Bảng Nội dung 1 Hình 1.1 Quá trình đầu tư xây dựng công trình đường bộ 2 Hình 1.2 Hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ 3 Hình 2.1 Tỷ lệ chất lượng đường quốc lộ 4 Hình 3.1 Mức độ tham gia của tư nhân trong hợp đồng hợp tác PPP iii Trang 11 16 29 73 LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhằm thực hiện chủ trương của Đảng là đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020. Do đó, việc đầu tư xây dựng các dự án công trình đường bộ có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Hàng năm, Nhà nước chi cho đầu tư xây dựng công trình hạ tầng giao thông đường bộ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn đầu tư ngành Giao thông vận tải. Việc quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn nhà nước có ý nghĩa to lớn trong quá trình đổi mới và phát triển kinh tế của đất nước. Bên cạnh những thành tựu to lớn về đầu tư xây dựng đã đạt được, thực trạng hiện nay chất lượng các dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng giao thông đường bộ ở nước ta còn thấp, hiệu quả đầu tư chưa cao, còn để xảy ra sai phạm, có thất thoát, lãng phí. Tình trạng này có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng chủ yếu là do lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản phức tạp, đa dạng, có sự bất cập trong cơ chế; Chính sách pháp luật về đầu tư xây dựng còn chồng chéo, không thống nhất, chưa phù hợp với thực tế; Quy trình quản lý quá trình thực hiện dự án chưa chặt chẽ, năng lực các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng còn chưa cao. Tại một số dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ còn có bất cập, tồn tại, hạn chế như: - Việc đầu tư dàn trải nhiều nơi, chưa xem xét đến yếu tố quy hoạch tổng thể dẫn đến dự án không hiệu quả; thiếu vốn đầu tư làm dự án dở dang, chậm tiến độ, dẫn đến tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tăng cao; - Tình trạng dự án khởi công nhưng vẫn chưa giải phóng xong mặt bằng xảy ra tại hầu hết các dự án trên phạm vi cả nước, tại nhiều dự án công tác đền bù, giải phóng mặt bằng không dứt điểm, thời gian kéo dài đến 5-10 năm.. 1 - Chất lượng công trình tại dự án còn nhiều tồn tại như đường bị lún, nứt, võng.. chiều dày các lớp kết cấu công trình không đủ như thiết kế, kiểm định thực tế cho thấy nhiều chỉ tiêu cơ lý như vật liệu đầu vào của dự án không đảm bảo, thi công không đảm bảo dẫn đến độ chặt lớp đất đắp, cấp phối đá dăm, hàm lượng nhựa.. của công trình đường bộ không đạt tiêu chuẩn, khối lượng thép, cường độ bê tông.. tại một số công trình trên tuyến còn thiếu hoặc không đạt chất lượng; - Chi phí đầu tư tại hầu hết các dự án thường vượt tổng mức đầu tư ban đầu, khi quyết toán dự án, tổng mức đầu tư có thể tăng gấp 2, 3 lần. Tình trạng này thường do chất lượng công tác lập dự án, khảo sát, thiết kế, dự toán bước thực hiện dự án còn nhiều tồn tại, phải bổ sung, điều chỉnh trong quá trình thi công làm ảnh hưởng đến tiến độ và chi phí dự án dẫn đến hiệu quả kinh tế, xã hội của dự án không đảm bảo; Như vậy, việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các dự án nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đồng thời giảm bớt tình trạng sai phạm, thất thoát, lãng phí trong đầu tư dự án là một vấn đề cấp thiết. Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, với nhiều năm kinh nghiệm làm trong lĩnh vực đầu tư xây dựng công trình đường bộ, tôi nhận thấy nhiệm vụ của mình là phải thực hiện xây dựng được các công trình đường bộ đạt chất lượng, đảm bảo tiến độ và chi phí đầu tư hợp lý, nhằm thỏa mãn yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Do đó tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ”. Kết quả của việc nghiên cứu này ngoài ý nghĩa về mặt lý luận còn có ý nghĩa trong thực tiễn sẽ góp phần định hướng và hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình đường bộ, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả dự án đồng thời giảm bớt tình trạng sai phạm, thất thoát và lãng phí. 2 Với chuyên ngành đào tạo Quản lý kinh tế, thì việc lựa chọn tên đề tài “Quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ” là hoàn toàn phù hợp. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ 2. Tình hình nghiên cứu Các tài liệu nghiên cứu về công tác quản lý trong hoạt động xây dựng đã có khá nhiều cả trong nước và quốc tế. Một số tác phẩm tiêu biểu như sau: 2.1. Công trình nghiên cứu trong nước - Tác giả Lê Thị Hồng Hạnh với Luận văn Thạc sỹ “Một số giải pháp quản lý dự án sử dụng vốn ODA đầu tư cho xây dựng công trình giao thông đường bộ Việt Nam”, Trường Đại học Ngoại Thương, 2004. Tác giả đã đánh giá được khái quát thực trạng QLDA sử dụng vốn ODA đầu tư cho xây dựng công trình giao thông đường bộ và đề xuất các giải pháp QLDA sử dụng vốn ODA nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA đầu tư cho xây dựng công trình giao thông đường bộ ở Việt Nam. - Tác giả Nguyễn Đức Minh với Luận văn Thạc sỹ “Xây dựng mô hình QLDA theo hình thức tổng thầu EPC tại công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn thiết kế CIMAS Việt Nam”, Đại học Ngoại Thương. Tác giả đã đánh giá được thực trạng mô hình QLDA và đề xuất mô hình QLDA theo hình thức tổng thầu EPC tại Công ty TNHH Thiết kế CIMAS Việt Nam. - Tác giả Phan Tất Thứ, Luận án Tiến sỹ kinh tế “Hoàn thiện phương pháp đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư công cộng ở Việt Nam”, năm 2005. Tác giả làm rõ đặc điểm của đầu tư công và dự án đầu tư công, chương trình và dự án đầu tư công, các phương pháp đánh giá hiệu quả dự án đầu tư công dưới nhiều giác độ (pháp lý, kỹ thuật, tài chính, kinh tế, xã hội, môi trường); nêu và phân tích thực trạng các chương trình, dự án đầu tư công và việc sử dụng các nguồn 3 vốn đầu tư công; làm rõ khía cạnh kỹ thuật của việc đánh giá dự án trên thực tế (định giá kinh tế các yếu tối đầu vào, tỷ suất chiết khấu, độ nhạy cảm của các chỉ tiêu hiệu quả...); thực trạng về quy trình thẩm định và đánh giá dự án ở Việt Nam; đề xuất việc hoàn thiện cách tiếp cận trong đánh giá hiệu quả dự án, cải tiến kỹ thuật và quy trình đánh giá hiệu quả dự án. Đây là công trình nghiên cứu công phu về đánh giá hiệu quả dự án. Tuy nhiên, do quản lý nhà nước các dự án đầu tư công trình đường bộ không phải là đối tượng nghiên cứu của đề tài này nên chỉ được đề cập ở mức độ sơ lược. 2.2. Công trình nghiên cứu nước ngoài - “Quản lý dự án” của tác giả Gary R. Heerkens năm 2004 là cuốn sách đã làm rõ các vấn đề cơ bản của dự án, nội dung các khâu trong các giai đoạn của một dự án đầu tư xây dựng cơ bản, chú trọng quản lý các rủi ro trong quá trình thực hiện dự án. Tác giả có cách tiếp cận nghiên cứu cụ thể và mang tính thực tiễn cao. Công trình này và nhiều công trình tương tự có thể tham khảo khi nghiên cứu dự án nói chung và các nội dung cụ thể của một dự án nói riêng. Công tác quản lý dự án được xem xét tại dự án cụ thể, không đề cập đến quản lý nhà nước (vĩ mô) đối với các dự án đầu tư xây dựng. - “Hướng dẫn về những kiến thức cốt lõi trong Quản lý dự án” của Viện quản lý dự án PMI năm 2013 là một tập hợp các tiến trình và phạm vi kiến thức áp dụng chung cho mọi dự án. Tiến trình được mô tả theo các thuật ngữ: Dữ liệu đầu vào (văn bản, kế hoạch, bản thiết kế, các thông tin liên quan...), Công cụ và kỹ thuật quản lý (xử lý các thông tin đầu vào), Đưa ra kết quả, quyết định (văn bản, sản phẩm, điều chỉnh quá trình,...). Tài liệu đưa ra 5 nhóm tiến trình cơ bản và 10 phạm vi kiến thức điển hình cho mọi dự án: - Năm nhóm tiến trình là: (1). Khởi động/chuẩn bị dự án; (2). Lập kế hoạch; (3). Triển khai, thực hiện; (4). Giám sát và quản lý; (5). Kết thúc dự án. 4 - Mười phạm vi kiến thức là: (1). Quản lý tổng hợp dự án; (2). Quản lý phạm vi dự án; (3). Quản lý thời gian dự án; (4). Quản lý chi phí dự án; (5). Quản lý chất lượng dự án; (6). Quản lý nhân lực dự án; (7). Quản lý thông tin dự án; (8). Quản lý rủi ro dự án; (9). Quản lý hồ sơ dự án; (10). Quản lý các bên liên quan. - “Nghiên cứu lịch sử phát triển đối với quản lý xây dựng hệ thống đấu thầu ở Nhật Bản” của tác giả Hiroshi Isohata năm 2009 đã làm rõ những vấn đề cơ bản về hệ thống đấu thầu xây dựng của Nhật Bản thông qua các giai đoạn phát triển, chỉ ra đặc trưng của sự phát triển trong mua sắm và quản lý hệ thống xây dựng như ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác lựa chọn nhà thầu, trong ký kết và thực hiện hợp đồng và trong quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại Nhật Bản. Các công trình cả trong nước và nước ngoài nói trên chưa có nghiên cứu hoàn chỉnh và có hệ thống về quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ ở Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ trong thời gian từ khi Luật Xây dựng có hiệu lực (7/2004) và tập trung vào 5 năm gần đây (2009 - 2013), đi sâu nghiên cứu ảnh hưởng của hệ thống văn bản pháp lý, hệ thống quản lý, hệ thống kiểm tra, giám sát đối với các dự án. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: 3.2.1. Phạm vi không gian: Hệ thống các dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ ở Việt Nam. 3.2.2. Phạm vi thời gian: Phạm vi nghiên cứu của đề tài là từ năm 2009 – 2013. 5 3.2.3. Phạm vi nội dung: Công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ được đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước, từ khi Luật Xây dựng có hiệu lực tháng 7/2004 đến 2013. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn khái quát, hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn quá trình quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đồng thời tìm ra những thiếu sót, hạn chế cần khắc phục trong quá trình phân tích và đánh giá thực trạng. Học viên đưa ra định hướng và đề xuất bảy (7) nhóm giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích của luận văn đặt ra, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn được xác định như sau: - Thu thập thông tin để thấy được thực trạng của công tác quản lý nhà nước các dự án. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước các dự án giai đoạn 2009-2013. - Đưa ra định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước các dự án trong thời gian tới. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận - Phương pháp luận duy vật biện chứng Phương pháp luận duy vật biện chứng sẽ giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện, tổng thể từng khía cạnh của mọi sự vật hiện tượng trong quá trình vận động và phát triển, trên cơ sở đó có sự đánh giá khách quan, chính xác, đồng thời xử lý hiệu quả các vấn đề tồn tại trong cuộc sống thực tiễn. 6 - Phương pháp định tính, định lượng Qua việc thu thập thông tin, dùng phương pháp thống kê để mô tả, so sánh để phân tích, đánh giá quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Để đạt được mục đích nghiên cứu đã đề ra, trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu đã được định hướng, trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, học viên sử dụng các phương pháp sau: + Phương pháp phân tích tài liệu: là việc xem xét các thông tin có sẵn trong các tài liệu để rút ra những thông tin cần thiết nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài. + Phương pháp tổng hợp: là việc thu thập các số liệu, đánh giá trong các tài liệu để có được tổng quan thông tin phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu. - Phương pháp xử lý thông tin: thống kê, xác suất, sử dụng trợ giúp từ máy tính. - Vận dụng các kiến thức tổng hợp của các môn khoa học kinh tế và quản lý đặc biệt là các kiến thức về quản lý kinh tế, quản trị học và kinh tế đầu tư, pháp luật liên quan đến lĩnh vực dự án đầu tư để đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ có cơ sở khoa học và thực tiễn. 6. Những đóng góp mới của Luận văn Luận văn đưa ra định hướng và bảy nhóm giải pháp nhằm đổi mới và hoàn thiện căn bản quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ ở Việt Nam. 7 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài mục lục, lời mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Luận cứ khoa học và thực tiễn về quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ. 8 CHƢƠNG 1: LUẬN CỨ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐƢỜNG BỘ 1.1. Dự án đầu tƣ xây dựng công trình đƣờng bộ 1.1.1. Khái niệm Hoạt động đầu tư xây dựng là quá trình bỏ vốn, thông qua các hoạt động xây dựng gồm: lập quy hoạch, lập dự án đầu tư, khảo sát, thiết kế công trình, lựa chọn nhà thầu, thi công xây lắp, giám sát thi công, quản lý dự án và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân. Các dự án đầu tư nhằm mục tiêu xây dựng công trình gọi chung là dự án đầu tư xây dựng. Khi ĐTXD công trình, chủ đầu tư công trình phải lập báo cáo đầu tư, dự án đầu tư để xem xét, đánh giá hiệu quả KT-XH của dự án. Dự án đầu tư được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau như theo cấp độ, theo quy mô, theo lĩnh vực, theo loại hình, theo thời gian, theo khu vực, theo chủ đầu tư, theo đối tượng đầu tư, theo nguồn vốn.. Nội dung của dự án ĐTXD công trình được lập phù hợp với yêu cầu của từng loại dự án. Công trình đường bộ là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình đường bộ bao gồm đường bộ, cầu, cống, hầm... và một số công trình khác. Theo Luật xây dựng, tại khoản 17, Điều 3 thì “Dự án ĐTXD công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời gian nhất định”. [13, tr 87] 9 Dự án đầu tư nhằm xây dựng công trình đường bộ được gọi là dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ (sau đây gọi tắt là dự án). Theo quy định tại Nghị định 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ được ngày 12/02/2009 về quản lý dự án, dự án được chia làm 4 nhóm: [3, tr 86] - Dự án quan trọng quốc gia: không kể mức vốn (ví dụ như Dự án đường Hồ Chí Minh..) - Dự án nhóm A có vốn đầu tư trên 1500 tỷ đồng; - Dự án nhóm B có vốn đầu tư từ 75 đến 1500 tỷ đồng; - Dự án nhóm C có vốn đầu tư dưới 75 tỷ đồng; 1.1.2. Đặc điểm Dự án ĐTXD công trình đường bộ có đặc điểm chung của dự án đầu tư xây dựng công trình, đồng thời có những đặc điểm riêng của ngành giao thông. - Nhóm đặc điểm chung: Dự án có trình tự đầu tư chặt chẽ; Có mục đích, mục tiêu rõ ràng; kết quả đầu tư là công trình xây dựng; các nguồn lực được xác định rõ ràng ngay khi lập dự án; các chủ thể tham gia gồm chủ đầu tư, ban QLDA, nhà thầu..; - Nhóm đặc điểm riêng thứ nhất, gắn với hoạt động xây dựng: + Công trình đường bộ được xây dựng tại địa điểm cố định, gắn liền với đất nên việc xây dựng phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên (địa hình, địa chất, thủy văn, khí hậu, giao thông,..). Do đó, chất lượng, chi phí và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án phụ thuộc nhiều vào tính chất vùng và địa phương địa điểm xây dựng công trình. + Công trình đường bộ thường có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng thường dài. Do đó, dự án có vốn đầu tư lớn, khối lượng vật tư, thiết bị, máy móc nhiều và tập trung cao. + Công trình đường bộ có thời gian khai thác lâu dài (hàng chục, hàng trăm năm). Do đó, hiệu quả của việc khai thác, sử dụng công trình đường bộ phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng công trình. + Công trình đường bộ có tính chất đơn chiếc. Do đó, dự án phải có thiết kế riêng, khối lượng, chất lượng và chi phí xây dựng khác nhau. + Công trình đường bộ mang đặc điểm hàng hóa công, là sự tổng hợp của kỹ thuật, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng.. Do đó, dự án có tính xã hội 10 hóa cao, cần sự phối hợp của nhiều cơ quan quản lý nhà nước ở từng giai đoạn thực hiện để đảm bảo mục tiêu dự án. - Nhóm đặc điểm riêng thứ hai, gắn với quá trình sản xuất: + Địa điểm thi công luôn thay đổi, theo từng vị trí công trình. Do đó, dự án phải được quản lý một cách phù hợp. + Thời gian thi công thường dài theo đặc điểm kỹ thuật, quy mô công trình. Do đó, dự án phải được nghiên cứu cụ thể, xác định, tính toán các chỉ tiêu xác thực ngay từ bước lập dự án. - Nhóm đặc điểm riêng thứ ba, gắn với việc quản lý và sử dụng vốn: + Công trình đường bộ hầu hết sử dụng vốn nhà nước. Do đó, dự án phải tuân thủ các quy định về quản lý và sử dụng vốn nhà nước; + Công trình đường bộ được đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội.. Do đó, khả năng hoàn trả trực tiếp và thu hồi vốn đầu tư là thấp. Hiệu quả dự án phải đánh giá trên hiệu quả kinh tế, xã hội do dự án mang lại. + Công trình đường bộ sau khi hoàn thành được bàn giao cho đơn vị quản lý, khai thác. Do đó, chủ đầu tư dự án và chủ sử dụng công trình không phải là một, đặc điểm này dễ làm thất thoát, lãng phí vốn nhà nước. 1.1.3. Quy trình thực hiện Trình tự đầu tư và xây dựng công trình đường bộ bao gồm 3 giai đoạn: (1) Chuẩn bị đầu tư; (2) Thực hiện đầu tư; (3) Kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng [13, tr 87]. Hình 1.1: Quá trình đầu tƣ xây dựng công trình đƣờng bộ 11 (1) Giai đoạn chuẩn bị đầu tư Giai đoạn này tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại của các giai đoạn sau. Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư vấn đề chất lượng, sự chính xác của các kết quả nghiên cứu, việc tính toán và lập dự toán là quan trọng nhất. Tổng chi phí cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư chiếm 0,5 đến 15% vốn đầu tư. Thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư sẽ tạo tiền đề cho các giai đoạn tiếp theo đạt hiệu quả kinh tế (đúng tiến độ, tránh phá đi làm lại, tránh các chi phí không cần thiết), tạo điều kiện cho quá trình hoạt động của dự án được thuận lợi, nhanh chóng đạt được hiệu quả về KT-XH hoặc thu hồi vốn đầu tư và có lãi (đối với dự án đầu tư hợp tác công tư). Nội dung công việc chuẩn bị đầu tư bao gồm: - Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư; - Xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư; - Lựa chọn địa điểm xây dựng; - Lập dự án đầu tư; - Thẩm định dự án đầu tư. Giai đoạn này kết thúc khi nhận được văn bản Quyết định đầu tư nếu đây là đầu tư của Nhà nước hoặc văn bản Giấy phép đầu tư nếu đây là đầu tư của các thành phần kinh tế khác. (2) Giai đoạn thực hiện đầu tư giữ vai trò quyết định trong việc thực hiện quá trình đầu tư có các công việc chính như tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu, ký kết hợp đồng và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện hợp đồng đã ký kết đối với các nhà thầu theo quy định của pháp luật. Thời gian thực hiện đầu tư phụ thuộc rất nhiều vào công tác chuẩn bị đầu tư, vào việc quản lý thực hiện đầu tư và quản lý thực hiện các hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến kết quả của quá trình thực hiện đầu tư. Giai đoạn thực hiện đầu tư gồm các nội dung sau: 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng