Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn quản lý nhà nƣớc vềhoạt động khai thác và sử dụng thông tin tƣ liệu khí...

Tài liệu Luận văn quản lý nhà nƣớc vềhoạt động khai thác và sử dụng thông tin tƣ liệu khí tƣợng thủy văn tại trung tâm tƣ liệu khí tƣợng thủy văn

.PDF
81
437
50

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- PHAN THỊ THU HÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN TƢ LIỆU KHÍ TƢỢNG THỦY VĂN TẠI TRUNG TÂM TƢ LIỆU KHÍ TƢỢNG THỦY VĂN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH HÀ NỘI – 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- PHAN THỊ THU HÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN TƢ LIỆU KHÍ TƢỢNG THỦY VĂN TẠI TRUNG TÂM TƢ LIỆU KHÍ TƢỢNG THỦY VĂN CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 60 34 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THÙY ANH XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CÁN BỘ HƢỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN HÀ NỘI – 2015 MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... i DANH MỤC HỘP, BẢNG ............................................................................... ii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN TƢ LIỆU KHÍ TƢỢNG THUỶ VĂN ....................................................................................... 9 1.1. Cơ sở lý luận về thông tin tƣ liệu khí tƣợng thuỷ văn ................................................ 9 1.1.1. Các khái niệm : .................................................................................................... 9 1.1.2. Tổng quan về thông tin tư liệu khí tượng thuỷ văn và những vấn đề liên quan Thông tin tư liệu KTTV : .............................................................................................. 11 1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động lƣu trữ, khai thác và sử dụng thông tin tƣ liệu khí tƣợng thủy văn ........................................................................................................... 17 1.2.1. Các khái niệm: ................................................................................................... 17 1.2.2. Sự cần thiết của quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực khí tượng thủy văn ........... 20 1.2.3 Vai trò quản lý Nhà nước đối với hoạt động khai thác và sử dụng thông tin KTTV. ........................................................................................................................... 21 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác và sử dụng thông tin KTTV. ........................................................................................................................... 23 1.2.5. Kinh nghiệm của các quốc gia và cộng đồng quốc tế trong việc khai thác và sử dụng tin tư liệu KTTV. ................................................................................................. 26 1.2.6. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .................................................................... 28 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN TƢ LIỆU KHÍ TƢỢNG THỦY VĂN TẠI TRUNG TÂM TƢ LIỆU KHÍ TƢỢNG THUỶ VĂN ..... 30 2.1. Hệ thống văn bản liên quan đến nghiệp vụ tƣ liệu khí tƣợng thủy văn .................... 31 2.2. Hiện trạng công tác lƣu trữ, khai thác và sử dụng thông tin tƣ liệu khí tƣợng thủy văn tại Trung tâm Tƣ liệu khí tƣợng thuỷ văn ................................................................. 33 2.2.1. Sơ lược về Trung tâm tư liệu KTTV, thực trạng lưu trữ và khai thác số liệu KTTV tại Trung tâm ..................................................................................................... 33 2.2.2. Nhu cầu của các ngành về sử dụng thông tin tư liệu KTTV .............................. 41 2.2.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với công tác lưu trữ và hoạt động khai thác, sử dụng thông tin KTTV tại trung tâm Tư liệu khí tượng thuỷ văn ............................. 43 2.2.4. Cơ sở hạ tầng CNTT phục vụ công tác lưu trữ, khai thác và sử dụng thông tin KTTV ............................................................................................................................ 47 2.3. Đánh giá những kết quả đạt đƣợc và hạn chế ........................................................... 51 2.3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................... 51 2.3.2. Hạn chế .............................................................................................................. 54 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN KHÍ TƢỢNG THỦY VĂN ............................................................................. 57 3.1. Một số giải pháp chung:............................................................................................ 57 3.1.1 Hệ thống văn bản pháp luật ................................................................................ 57 3.1.2. Về tổ chức: ......................................................................................................... 58 3.1.3. Chính sách về công nghệ thông tin:................................................................... 59 3.1.4. Chính sách đối với đội ngũ cán bộ làm công tác KTTV: ................................... 60 3.1.5. Chính sách về đầu tư ......................................................................................... 62 3.1.6. Một số giải pháp khác ........................................................................................ 62 3.2. Một số gải pháp cụ thể: ............................................................................................. 64 3.2.1. Từng bước hoàn thiện chính sách nhằm phục vụ công tác khai thác và sử dụng thông tin khí tượng thủy văn ........................................................................................ 64 3.2.2. Đối với Trung tâm Tư liệu khí tượng thuỷ văn .................................................. 65 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 68 PHỤ LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nguyên nghĩa Tiếng Anh Tiếng Việt 1 BĐKH Biến đổi khí hậu 2 CSDL Cơ sở dữ liệu 3 CNTT Công nghệ thông tin 4 CTMTQG Chƣơng trình muc tiêu quốc gia 5 ĐTCB Điều tra cơ bản 6 KHCN Khoa học công nghệ 7 KTBM Khí tƣợng bề mặt 8 KTNN Khí tƣợng nông nghiệp 9 KTTV Khí tƣợng thuỷ văn 10 KTTVMT Khí tƣợng thuỷ văn môi trƣờng 11 KTTVQG Khí tƣợng thủy văn quốc gia 12 TV Thuỷ văn 13 QLNN Quản lý nhà nƣớc 14 WMO Tổ chức Khí tƣợng thế giới i DANH MỤC HỘP, BẢNG STT Số hiệu Tên Bảng 1 Hộp 1.1 Cung cấp số liệu KTTV tại các nƣớc phát triển 16 2 Hình 2.1 Sơ đồ dòng dữ liệu 37 3 Bảng 2.1 Tóm tắt quy trình công tác tƣ liệu KTTV 38 ii Trang MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng ngƣời ta hay nói tới cụm từ “Biến đổi khí hậu”. Biến đổi khí hậu (BĐKH) là một thách thức và là mối đe dọa tiềm tàng ảnh hƣởng đến nền kinh kế. Biến đổi khí hậu làm hạn chế các lựa chọn cho sự phát triển kinh tế, hạn chế những nỗ lực để xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế bền vững. Việt Nam là một trong những nƣớc chịu tác động mạnh mẽ nhất của biến đổi khí hậu. Qua các nghiên cứu, ta thấy tác động của biến đổi khí hậu đối với Việt Nam ngày càng trở nên trầm trọng, điều đó thể hiện qua: nhiệt độ không khí trung bình tăng cao, đến năm 2100 đạt 3oC; tần suất các cơn bão ngày càng tăng và có xu hƣớng dịch chuyển xuống phía Nam; lũ lụt xảy ra khốc liệt hơn; hạn hán cũng gay gắt hơn; nƣớc mặn thâm nhập sâu vào đất liền hàng chục km tại các vùng cửa sông, ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp; mực nƣớc biển dâng cao trung bình 2,5 - 3,0 cm trong 10 năm. Hơn nữa, theo kịch bản cao của biến đổi khí hậu, tới cuối thế kỷ này trung bình nƣớc biển dâng 78 - 95cm ở nƣớc ta. Nếu nƣớc biển dâng nhƣ vậy thì sẽ có khoảng 39% diện tích đồng bằng sông Cửu Long, trên 10% diện tích đồng bằng sông Hồng bị ngập.…. Nhận thức đƣợc điều đó, Việt Nam đã nỗ lực tăng cƣờng năng lực, thể chế thông qua việc xây dựng và ban hành các Chiến lƣợc, Chƣơng trình hành động nhƣ Chiến lƣợc quốc gia về biến đổi khí hậu, Chiến lƣợc quốc gia phòng chống và Giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020, chiến lƣợc quốc gia về tài nguyên đến năm 2020, v.v. và các chƣơng trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) ứng phó với BĐKH, CTMTQG sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả, cũng nhƣ phê chuẩn một số hiệp ƣớc quốc tế và hiệp định liên quan 1 nhƣ Công ƣớc khung của Liên hiệp quốc về BĐKH; Công ƣớc của Liên hiệp quốc về chống sa mạc hóa; Hiệp định ASEAN về phòng chống thiên tai; v.v. Đồng thời, tăng cƣờng tuyên truyền, giáo dục nhận thức cho cán bộ, nhân dân về BĐKH, lồng ghép BĐKH vào chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội địa phƣơng. Nổi bật nhất là chƣơng trình hành động, chính sách ứng phó với BĐKH của các lĩnh vực chịu nhiều tác động của BĐKH nhƣ tài nguyên nƣớc, cơ sở hạ tầng, giao thông, nông nghiệp và môi trƣờng. Thông tin khí tƣợng thủy văn là không thể thiếu trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu. Kiến thức về khí hậu tích lũy trong các thập kỉ vừa qua là nguồn tài nguyên vô giá, là điều kiện tiên quyết để các cơ quan chức năng đƣa ra những quyết định và kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu. Các bằng chứng nhƣ nhiệt độ tăng, băng tan, nƣớc biển dâng hay các hiện tƣợng thời tiết cực đoan khẳng định khí hậu đang biến đổi, các hoạt động của con ngƣời đang làm lƣợng phát thải khí nhà kính gia tăng, là nguyên nhân chính của sự biến đổi này. Tài liệu khí tƣợng thủy văn ở nƣớc ta đã có từ thời Pháp thuộc. Sau khi giành độc lập, nhà nƣớc Việt Nam đã chú ý phát triển ngành Khí tƣợng Thuỷ văn và đã đạt đƣợc những thành tựu đáng ghi nhận, kết hợp mở rộng hợp tác quốc tế về khí tƣợng với các quốc gia trong khu vực và các tổ chức trên thế giới nhƣ: Thành viên của tổ chức WMO, hợp tác với ủy hội sông Mê Koong, Ủy ban bão, tiểu ban khí tƣợng và vật lý địa cầu Asian… Thông tin KTTV đƣợc xem là những thông tin không thể thiếu đƣợc cho phát triển kinh tế quốc dân, quốc phòng và an ninh quốc gia. Các số liệu khí tƣợng thủy văn (KTTV): Mực nƣớc, lƣu lƣợng nƣớc, nhiệt độ không khí, ẩm độ không khí, nhiệt độ đất, lƣợng mƣa, các yếu tố bức xạ, độ mặn, chiều cao sóng…. đƣợc sử dụng rất nhiều trong các lĩnh vực kinh tế khác nhau. Ví dụ nhƣ: Số liệu khí tƣợng đƣợc đúc kết từ các đặc trƣng khí hậu và tập hợp 2 vào bộ Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam, đồng thời số liệu thuỷ văn cũng đƣợc đƣa vào Sổ nƣớc quốc gia…. Từ đó câu hỏi đƣợc đặt ra là : làm thế nào để tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác và sử dụng thông tin tư liệu khí tượng thủy văn ? Việc đổi mới cơ chế quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động khai thác và sử dụng thông tin tƣ liệu KTTV là yêu cầu khách quan trong quá trình phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Các đối tƣợng khác nhau sử dụng thông tin tƣ liệu KTTV với các mục tiêu và đòi hỏi khác nhau. Trong đó, Nhà nƣớc là đối tƣợng sử dụng cũng là đối tƣợng cung cấp số liệu, do đó việc cung cấp các sản phẩm thông tin KTTV trở thành một loại hình kinh doanh. Thông tin thời tiết đƣợc xếp vào loại thông tin có tiềm năng kinh tế lớn do có nhiều đối tƣợng sử dụng, từ chính quyền, công chúng đến các doanh nghiệp. Xuất phát từ thực tế nói trên, tôi đã chọn đề tài “Quản lý nhà nước về hoạt động khai thác và sử dụng thông tin tư liệu khí tượng thủy văn tại Trung tâm Tư liệu khí tượng thuỷ văn” làm đề tài nghiên cứu tốt nghiệp, với mong muốn đóng góp một phần cho sự phát triển bền vững của Trung tâm Tƣ liệu KTTV. 2. Tình hình nghiên cứu: Tại Việt Nam đã có các công trình nghiên cứu về thông tin khí tƣợng thủy văn từ nhiều góc độ khác nhau mà tác giả đƣợc biết đến nhƣ: * “Nghiên cứu đặc điểm khí hậu của một số hiện tƣợng cực trị và khả năng dự báo” – Phạm Thị Lê Hằng, 2011, Luận văn tốt nghiệp. Trong bài viết tác giả trình bày tình hình nghiên cứu các hiện tƣợng khí hậu cực trị và cực đoan trên Thế giới và ở Việt Nam. Luận văn nêu lên sự phân bố theo không gian và thời gian biến động qua các thập kỷ, cùng với sự xem xét xu thế biến đổi và mức độ biến đổi của các hiện tƣợng nắng, nóng 3 gay gắt và rét đậm, rét hại. Từ đó thử nghiệm khả năng dự báo các hiện tƣợng này băng phƣơng pháp hồi quy từng bƣớc và đánh giá khả năng dự báo bằng kiểm nghiệm Fisher. * “Khai thác sử dụng số liệu mƣa vệ tinh trong dự báo lũ lƣu vực sông Mê Kông (từ Chiang Saen đến Stung Treng)” – Nguyễn Quốc Anh, 2012, Luận văn thạc sỹ khoa học. Việc cung cấp các thông tin dự báo lũ kịp thời, đủ độ chính xác và chi tiết đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc phòng chống và giảm nhẹ thiên tai do nó gây ra nhằm phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Các nƣớc có khí hậu nhiệt đới gió mùa nhƣ khu vực Đông Nam Á, sự hình thành dòng chảy lũ trong lƣu vực sông chủ yếu đƣợc hình thành từ mƣa. Nhƣ vậy, trong công tác dự báo tác nghiệp thủy văn, số liệu mƣa đƣợc cho là dữ liệu đầu vào sống còn cho các mô hình toán mô phỏng quá trình mƣa – lũ. Do nhiều điều kiện kinh tế, địa hình mà khả năng xây dựng các trạm đo mƣa là không thể đối với một số khu vực. Khi đó, các số liệu có độ tin cậy cao từ các thiết bị viễn thám nhƣ vệ tinh là hết sức quan trọng và có thể nói rằng là giải pháp tốt nhất để khắc phục cho khả năng không thể đặt đƣợc trạm đo mƣa. Ngày nay, do sự phát triển mạnh mẽ của công cụ thông tin địa lý (GIS) và viễn thám nên việc khai thác các số liệu từ sản phẩm vệ tinh trở nên linh hoạt và hữu hiệu hơn. Đề tài “Khai thác sử dụng số liệu mƣa vệ tinh trong dự báo lũ lƣu vực sông Mê Kông (từ Cheang Sean đến Stung Treng)” nhằm ứng dụng kỹ thuật GIS khai thác số liệu mƣa vệ tinh làm đầu vào cho mô hình thủy văn NAM phục vụ việc mô phỏng, dự báo lũ sông Mê Kông (đoạn từ Cheang Sean đến Stung Treng). Trong bài tác giả đã nêu ra đƣợc một số các kết luận: + Bƣớc đầu có khái niệm cơ bản về số liệu vệ tinh, kỹ năng sử dụng công cụ ArcGIS và xây dựng thành công công cụ khai thác số liệu mƣa ƣớc lƣợng vệ tinh GFAS phục vụ mục đích của luận văn. 4 + Ứng dụng số liệu mƣa GFAS bƣớc đầu có kết quả vào bài toán dự báo thủy văn cho một lƣu vực sông Mê Kông (từ Cheang Sean đến Stung Treng). + Kế thừa và phát triển mô hình NAM có tích hợp nhiều công đoạn tự động quan trọng (cập nhập, tạo đầu vào, ra bản tin…) nhằm tiết kiệm thời gian, công sức trong công tác dự báo tác nghiệp. + Bƣớc đầu xây dựng thành công công cụ với các tính năng cần thiết (tự động cập nhập số liệu đầu vào, chảy mô hình, hiệu chỉnh và đƣa ra bản tin với nhiều định dạng khai thác khác nhau) cho việc dự báo thủy văn tác nghiệp đối với lƣu vực sông Mê Kông (đoạn từ Chiang Saen đến Strung Treng). * “ Nghiên cứu một số đặc trƣng nhiệt động lực quy mô lớn thời kỳ bùng nổ gió mùa hè trên khu vự Nam Bộ” – Bùi Minh Tuấn, 2012, Luận văn thạc sĩ. Gió mùa châu Á là hệ thống gió mùa lớn nhất, đặc trƣng nhất trong hệ thống khí hậu toàn cầu. Sự hoạt động của nó có vai trò cực kì quan trọng tới sự phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia nơi đây, đặc biệt với một quốc gia nông nghiệp nhƣ Việt Nam. Trong luận văn tác giả sử dụng mô hình RAMS (Mô hình khí quyển khu vực (the Regional Atmospheric Model System) để mô phỏng sự phát triển của hoàn lƣu khí quyển quy mô lớn thời kì bùng nổ gió mùa mùa hè khu vực Nam Bộ trong các năm 1998, 1999, 2001, 2004 và 2010 nhằm xác định những đặc trƣng cơ bản và cơ chế nhiệt động lực của quá trình bùng nổ gió mùa, trong đó đặc biệt nhấn mạnh vai trò của lục địa – địa hình trong sự tƣơng phản với các đại dƣơng xung quanh. Tóm lại, qua các công trình nghiên cứu kể trên chúng ta có thể thấy đƣợc tầm quan trọng của thông tin khí tƣợng thủy văn tác động đến đời sống, chính trị, xã hội là vô cùng to lớn. Trong thông điệp gửi các quốc gia thành viên, Tổng Thƣ ký WMO Michel Jarraud nhấn mạnh, cần coi khí hậu là một loại tài nguyên để tăng sức mạnh cho phát triển bền vững, thông qua việc 5 cung cấp, sử dụng hiệu quả thông tin khí hậu, thời tiết. Ông chỉ rõ, khí hậu, thời tiết là một loại tài nguyên đặc biệt. Có thể khai thác trực tiếp nhƣ năng lƣợng gió, nguồn nƣớc mƣa… hoặc gián tiếp thông qua sử dụng số liệu làm đầu vào cho hoạt động sản xuất. Nhƣng chƣa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến việc đƣa ra những giải pháp quản lý Nhà nƣớc cụ thể trong việc khai thác và sử dụng số liệu KTTV của ngành KTTV. Do đó, hƣớng nghiên cứu của Luận văn này là “Phân tích thực trạng và gợi ý một số giải pháp tăng cƣờng quản lý Nhà Nƣớc đối với việc khai thác và sử dụng thông tin KTTV tại Trung tâm Tƣ liệu KTTV”. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích: Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động khai thác và sử dụng thông tin tƣ liệu KTTV, tập trung vào trƣờng hợp của Trung tâm Tƣ liệu KTTV. Trên cơ sở đó luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động khai thác và sử dụng thông tin tƣ liệu KTTV. Nhiệm vụ: - Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc trong công tác khai thác và sử dụng thông tin KTTV, tập trung vào trƣờng hợp của Trung tâm Tƣ liệu KTTV - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động khai thác và sử dụng thông tin tƣ liệu KTTV 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu là thực trạng quản lý của nhà nƣớc trong hoạt động khai thác và sử dụng thông tin tƣ liệu KTTV - Phạm vi nghiên cứu: quản lý nhà nƣớc về hoạt động khai thác và sử dụng thông tin tƣ liệu KTTV tại Trung tâm Tƣ liệu KTTV. 6 - Phạm vi nghiên cứu về thời gian: từ năm 2009-2013 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nhóm phƣơng pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm này có các phƣơng pháp cụ thể sau đây: - Phƣơng pháp tổng hợp tài liệu - Phƣơng pháp phân tích - hồi cứu tài liệu 5.2.Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Nhóm phƣơng pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để phân tích thực trạng vấn đề nghiên cứu. Thuộc nhóm này có các phƣơng pháp cụ thể sau đây: - Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp : dùng các số liệu từ Báo cáo tổng kết hàng năm, ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của Trung tâm Tƣ liệu khí tƣợng thủy văn. - Phƣơng pháp chuyên gia: xin ý kiến chuyên gia trong ngành khí tƣợng thủy văn trong và ngoài Trung tâm Tƣ liệu KTTV. 5.3. Phương pháp xử lý số liệu Dùng phƣơng pháp thống kê toán học ( excel hoặc SPSS) để xử lý số liệu, thông tin đã thu thập đƣợc, mô hình hóa, biểu đồ hoá các số liệu đó. 5.4. Nguồn số liệu thứ cấp sử dụng: - Báo cáo hàng năm, các báo tổng kết 5 năm 2007 -2011 và phƣơng hƣớng nhiệm vụ 5 năm 2012-2016 của Trung tâm Tƣ liệu KTTV; - Quyết định phê duyệt chiến lƣợc phát triển ngành Khí tƣợng Thủy văn đến năm 2020; - Sử dụng kiến thức của các môn khoa học ngành khí tƣợng, thuỷ văn. 6. Những đóng góp mới của luận văn 7 - Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động khai thác và sử dụng thông tin tƣ liệu KTTV tại Trung tâm Tƣ liệu KTTV. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc trong hoạt động khai thác và sử dụng thông tin tƣ liệu KTTV. 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động khai thác và sử dụng thông tin tƣ liệu khí tƣợng thuỷ văn Chƣơng 2: Thực trạng quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động khai thác và sử dụng thông tin tƣ liệu KTTV tại Trung tâm Tƣ liệu khí tƣợng thuỷ văn Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về khai thác và sử dụng thông tin tƣ liệu khí tƣợng thuỷ văn 8 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN TƢ LIỆU KHÍ TƢỢNG THUỶ VĂN 1.1. Cơ sở lý luận về thông tin tƣ liệu khí tƣợng thuỷ văn 1.1.1. Các khái niệm : Khí tƣợng: - Khí tƣợng học là khoa học về khí quyển-lớp vỏ không khí của trái đất. Do nó nghiên cứu các quá trình vật lý đặc trƣng cho trái đất nên khí tƣợng học thuộc khoa học vật lý, sau này đƣợc tách thành một khoa học độc lập nhƣng vẫn liên hệ chặt chẽ với vật lý học. Vì vậy, khí tƣợng học hay vật lý khí quyển có thể hiểu là có cùng một nội dung nghiên cứu. - Các hiện tƣợng, quá trình xảy ra trong khí quyển có mối liên quan chặt chẽ với các quá trình xảy ra trên bề mặt trái đất. Vì vậy, khí tƣợng học không những nghiên cứu các quá trình khí quyển mà còn nghiên cứu cả một số quá trình xảy ra ở lớp nƣớc hoặc lớp đất sát bề mặt trái đất nhƣ: sự thay đổi nhiệt độ bề mặt, sự truyền nhiệt vào lớp nƣớc hoặc đất sâu, tƣơng tác biển-khí quyển... Thuỷ văn Thuỷ vặn học là khoa học về nƣớc. Nó nghiên cứu sự hình thành, sự tồn tại, sự vận động của nƣớc trên bề mặt quả đất cũng nhƣ các hiện tƣợng, quá trình diễn biến của nó và phƣơng pháp sử dụng, khai thác tài nguyên nƣớc phục vụ con ngƣời. Thông tin Có rất nhiều cách hiểu về thông tin. Thậm chí ngay các từ điển cũng không thể có một định nghĩa thống nhất. Ví dụ: Từ điển Oxford English Dictionary thì cho rằng thông tin là " điều mà ngƣời ta đánh giá hoặc nói đến; 9 là tri thức, tin tức" Từ điển khác thì đơn giản đồng nhất thông tin với kiến thức:"Thông tin là điều mà ngƣời ta biết" hoặc "thông tin là sự chuyển giao tri thức làm tăng thêm sự hiểu biết của con ngƣời" v,v... Nguyên nhân của sự khác nhau trong việc sử dụng thuật ngữ này chính là do thông tin không thể sờ mó đƣợc. Ngƣời ta bắt gặp thông tin chỉ trong quá trình hoạt động, thông qua tác động trừu tƣợng của nó. Từ Latin “Informatio” , gốc của từ hiện đại “ìnformation” (thông tin) có hai nghĩa. Một, nó chỉ một hành động rất cụ thể là tạo ra một hình dạng (forme). Hai, tuỳ theo tình huống, nó có nghĩa là sự truyền đạt một ý tƣởng, một khái niệm hay một biểu tƣợng. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của xã hội, khái niệm thông tin cũng phát triển theo. Theo nghĩa thông thường: Thông tin là tất cả các sự việc, sự kiện, ý tƣởng, phán đoán làm tăng thêm sự hiểu biết của con ngƣời. Thông tin hình thành trong quá trình giao tiếp: một nguời có thể nhận thông tin trực tiếp từ ngƣời khác thông qua các phƣơng tiên thông tin đại chúng, từ các ngân hàng dữ liệu, hoặc từ tất cả các hiện tƣợng quan sát đƣợc trong môi trƣờng xung quanh. Trên quan điểm triết học: Thông tin là sự phản ánh của tự nhiên và xã hội (thế giới vật chất) bằng ngôn từ, ký hiệu, hình ảnh v.v...hay nói rộng hơn bằng tất cả các phƣơng tiện tác động lên giác quan của con ngƣời. Trong đời sống con ngƣời, nhu cầu thông tin là một nhu cầu rất cơ bản. Nhu cầu đó không ngừng tăng lên cùng với sự gia tăng các mối quan hệ trong xã hội. Mỗi ngƣời sử dụng thông tin lại tạo ra thông tin mới. Các thông tin đó lại đƣợc truyền cho ngƣời khác trong quá trình thảo luận, truyền đạt mệnh lệnh, trong thƣ từ và tài liệu, hoặc qua các phƣơng tiện truyền thông khác. Thông tin đƣợc tổ chức tuân theo một số quan hệ logic nhất định, trở thành một bộ phận của tri thức, đòi hỏi phải đƣợc khai thác và nghiên cứu một cách hệ thống.- (Bài 10 đăng trên Tạp chí Văn hoá - Nghệ thuật, số 3 – 2001) PGS.PTS.NGƢT. ĐOÀN PHAN TÂN TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HOÁ HÀ NỘI Tƣ liệu khí tƣợng thuỷ văn: Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình khí tƣợng thuỷ văn đƣợc Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 02 tháng 12 năm 1994, quy định “Tư liệu khí tượng thuỷ văn là dữ liệu, mẫu vật được thu thập, khai thác từ công trình khí tượng thuỷ văn và được xử lý, lưu trữ dưới nhiều hình thức”. Tƣ liệu khí tƣợng thủy văn phải đƣợc thu thập, xử lý, đánh giá chất lƣợng, lƣu trữ và cung cấp theo yêu cầu của ngƣời sử dụng. 1.1.2. Tổng quan về thông tin tư liệu khí tượng thuỷ văn và những vấn đề liên quan Thông tin tư liệu KTTV : Thông tin tƣ liệu KTTV bao gồm: - Thông tin dự báo KTTV: - Thông tin số liệu lịch sử KTTV. Thông tin dự báo khí tƣợng thủy văn là loại hình thông tin cơ bản trong đời sống của xã hội con ngƣời, gắn liền với mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt, vui chơi, giải trí và mọi lĩnh vực của nền kinh tế nhƣ nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, hàng hải, giao thông vận tải, hàng không, điện lực, du lịch,... Có thể nói thông tin khí tƣợng thủy văn là một nhu cầu tất yếu của mọi ngƣời và mọi tổ chức trong xã hội. Các hiện tƣợng thời tiết, khí hậu có các ảnh hƣởng và tác động khác nhau đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi thành phần xã hội và mọi hoạt động kinh tế, văn hoá và quân sự. Nắm đƣợc các thông tin khí tƣợng thủy văn và biết sử dụng chúng một cách phù hợp sẽ hạn chế đƣợc những hậu quả của các hiện tƣợng thiên tai, tận dụng đƣợc những thuận lợi của các điều kiện thời tiết khí hậu, nâng cao hiệu quả của các hoạt động kinh tế xã hội và quốc phòng. 11 Hiện nay việc phục vụ thông tin tƣ liệu KTTV là các sản phẩm tƣ liệu đa dạng với các hình thức phục vụ khác nhau. Ngoài các số liệu dạng văn bản, các tƣ liệu dạng khác nhƣ hình ảnh (ảnh vệ tinh, bản đồ synôp ...) cũng trở thành một loại sản phẩm tƣ liệu KTTV.  Ứng dụng của thông tin tƣ liệu KTTV: Tại các nƣớc phát triển, phần lớn cách phục vụ về tƣ liệu KTTV bằng phƣơng tiện điện tử, trong khi nhiều nƣớc khác các sản phẩm phục vụ về tƣ liệu KTTV vẫn ở dạng văn bản giấy. Nhìn chung có thể phân loại các ứng dụng của số liệu KTTV thành 3 lĩnh vực chủ yếu nhƣ sau: - Tƣ liệu KTTV phục vụ thiết kế các công trình và lập qui hoạch. Thiết kế thuỷ điện rất cần các số liệu về mực nƣớc, dòng chảy, mƣa, nhiệt độ để tính toán thiết kế hồ chứa và lắp đặt các tổ máy. Thiết kế các giàn khoan dầu khí ngoài khơi cần các số liệu về bão, chế độ sóng và dòng chảy, đáy biển và thông tin thành phần đáy, độ sâu, biên giới quốc gia. Các số liệu KTTV đã đƣợc đƣa vào Qui chuẩn xây dựng. Các lĩnh vực qui hoạch cũng rất rộng, từ qui hoa ̣ch đô th ị, qui hoạch sản xuất nông nghiệp, cơ cấu mùa vụ đến qui hoạch quản lý tài nguyên nƣớc. - Đánh giá mô tả khí hậu, lập các atlas KTTV, sổ nƣớc quốc gia, trong đó có đánh giá các hiện tƣợng cực đoan: hạn hán, mƣa, lũ. - Nghiên cứu quan hệ thời tiết, khí hậu và kinh tế xã hội. mô hình cây trồng năng suất, quan hệ thiên tai và phát triển.  Hệ thống thông tin tƣ liệu KTTV Về tổng quan, hệ thống thông tin tƣ liệu bao gồm 4 bộ phận tƣơng ứng với “cây thông tin”: Quan trắc, thu thập số liệu (phần gốc, rễ): bao gồm toàn bộ hệ thống quan trắc, đo đạc. Hệ thống quan trắc hiện nay bao gồm nhiều phƣơng tiện khác nhau từ quan trắc mặt đất đến viễn thám. Đây là phần tốn kém nhất 12 trong toàn bộ hệ thống thông tin, trong đó có những phần rất đắt nhƣ viễn thám nên chủ yếu chỉ có cơ quan KTTV quốc gia tham gia . Thu thập số liệu có qui mô từ toàn cầu đến các địa phƣơng, các tổ chức và tƣ nhân. Một số ngành và các đơn vị kinh doanh (thuỷ điện, giao thông, cấp thoát nƣớc ....) có quan trắc nhƣng việc lƣu trữ chƣa có hệ thống. Ở nhiều nƣớc, mạng lƣới quan trắc ngoài ngành KTTV cũng rất lớn. Mạng quan trắc khí tƣợng bên ngoài ở Mỹ có số lƣợng gấp 10 mạng quan trắc chính thức của Cục thời tiết. Để mở rộng việc thu thập số liệu cần có sự phối hợp với các ngành để tạo ra một cơ sở dữ liệu KTTV quốc gia. Cơ quan khí tƣợng quốc gia sẽ là đơn vị có trách nhiệm tổng hợp và lƣu trữ. Chỉnh lý, kiểm tra, lưu trữ và tạo ra các sản phẩm gốc (phần thân). Các hệ thống thu thập số liệu KTTV đƣợc nhà nƣớc đầu tƣ để phục vụ các mục đích công cộng, trong đó quan trọng nhất là phục vụ phòng chống thiên tai. Các thông tin KTTV phải là nguồn tin đáng tin cậy. Vì vậy các số liệu cần đƣợc kiểm tra và đánh giá. Số liệu tập hợp từ nhiều nguồn khác nhau. Về hình thức số liệu đƣa về dƣới nhiều dạng: đĩa mềm, microphim, âm bản, băng từ, email, đĩa quang, video, ấn phẩm. Để thực hiện chỉnh lý và lƣu trữ cần có một trung tâm tƣ liệu quốc gia thực hiện các chức năng này. Nhiệm vụ cơ bản của một trung tâm tƣ liệu bao gồm: - Thu thập, phân loại, lập danh mục tƣ liệu. - Bảo quản và duy trì số liệu luôn luôn trong tình trạng tốt. Các nguồn số liệu lịch sử cần chỉnh lý chuyển đổi sang các dạng phù hợp và hiện đại. - Có các phƣơng tiện kỹ thuật bảo quản và chỉnh lý. - Lập các kho tƣ liệu trên media để tiện dùng. - Tạo ra các sản phẩm để cung cấp cho ngƣời dùng. - Phối hợp với hệ thống quan trắc để có các tƣ liệu tốt phù hợp. 13 Việc thống nhất kho dữ liệu KTTV đảm bảo cho việc chỉnh lý theo các qui trình và tiêu chuẩn thống nhất, bảo đảm chất lƣợng số liệu. Hệ thống lƣu trữ KTTV phải bao gồm đầy đủ các thành phần, bảo đảm lƣu trữ đầy đủ các loại số liệu. Mục tiêu cuối cùng của việc bảo quản số liệu là giữ an toàn số liệu lâu dài. Chất lƣợng số liệu có hai khía cạnh: độ chính xác của bản thân số liệu (độ phân giải, tính đại diện, đúng đắn) và sự thích ứng với mục tiêu đã định. Số liệu bảo đảm chất lƣợng phải đƣợc kiểm tra (giá trị số liệu là chắc chắn) đƣợc đánh giá (đại diện đúng và đáp ứng yêu cầu) đƣợc chứng nhận (có cơ quan tƣơng ứng xác nhận là số liệu đúng và đƣợc sử dụng phù hợp. Những số liệu đƣợc kiểm tra, đánh giá của Trung tâm tƣ liệu sẽ đƣợc xác nhận số liệu là đúng, có giá trị. Các số liệu đƣợc xác nhận không chỉ có giá trị khoa học mà còn có giá trị pháp lý. Chế biến và tạo ra các sản phẩm chuyên dùng (phần nhánh) đáp ứng yêu cầu của các đối tƣợng riêng biệt. Đây là quá trình chuyển đổi từ số liệu thô thành các sản phẩm có ích cho ngƣời dùng. Các sản phẩm này bao gồm cả những tính toán phục vụ cho các đối tƣợng khác nhau. Mặc dù sản phẩm gốc bảo đảm chất lƣợng nhƣng vẫn không thể đáp ứng đƣợc các yêu cầu khác nhau của các đối tƣợng sử dụng. Để tăng cƣờng năng lực phục vụ bằng tƣ liệu KTTV, cùng với các loại số liệu KTTV thô, cần có các sản phẩm đƣợc chế biến từ số liệu KTTV. Các yêu cầu về sản phẩm chế biến này rất đa dạng phụ thuộc vào từng lĩnh vực hoạt động. Các sản phẩm phục vụ riêng có thể đƣợc tạo ra bằng nhiều phƣơng pháp khác nhau. Có thể chỉ cần xử lý lại để đáp ứng yêu cầu riêng nhƣ lập các bảng thống kê khí hậu hoặc thủy văn đơn thuần theo từng thời gian. Cũng có thể phải tổ hợp với các thông tin khác riêng cho cộng đồng nhƣ tính toán lập 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng