Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn quản lý ngân sách nhà nước tại quận tây hồ, hà nội...

Tài liệu Luận văn quản lý ngân sách nhà nước tại quận tây hồ, hà nội

.PDF
111
521
71

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ---------------------- LƢU THỊ THÖY QUỲNH QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI QUẬN TÂY HỒ, HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI - 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ---------------------- LƢU THỊ THÖY QUỲNH QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI QUẬN TÂY HỒ, HÀ NỘI Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Hoàng Văn Hải XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN PGS.TS. Hoàng Văn Hải PGS.TS. Phạm Văn Dũng HÀ NỘI - 2015 MỤC LỤC Danh mục các ký hiệu viết tắt…………………………………………………………..i Danh mục các bảng, biểu, sơ đồ ……………………………………………………….ii MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1 2. Khoảng trống nghiên cứu ....................................................................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3 5. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................. 3 6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu .................................................................................. 4 7. Kết cấu của Luận văn .............................................................................................. 4 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH ........................................................................... 5 1.1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ...................................... 5 1.2. NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ TỔ CHỨC HỆ THỐNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ................................................................................................................7 1.2.1. Khái quát về ngân sách nhà nước .................................................................. 7 1.2.2. Vai trò của ngân sách nhà nước ..................................................................... 9 1.2.3. Hệ thống ngân sách nhà nước ...................................................................... 12 1.3. NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP QUẬN, HUYỆN ...................................... 16 1.3.1. Nguồn thu của ngân sách quận, huyện ..................................................... 16 1.3.2. Chi của ngân sách quận, huyện .................................................................... 17 1.4. QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP QUẬN, HUYỆN ...................... 17 1.4.1. Yêu cầu quản lý ngân sách nhà nước cấp quận, huyện ............................... 17 1.4.2. Nội dung quản lý NSNN cấp quận, huyện ................................................... 19 1.4.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước cấp quận, huyện 28 1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP QUẬN, HUYỆN ............................................................................................... 29 1.5.1. Nền kinh tế thị trường và định hướng của Đảng và Nhà nước .................... 29 1.5.2. Bộ máy và chính sách quản lý ..................................................................... 29 1.5.3. Ý thức chấp hành luật pháp .......................................................................... 30 1.5.4. Trình độ và phương pháp quản lý ................................................................ 30 1.5.5. Các nhân tố khác .......................................................................................... 30 1.6. KINH NGHIỆM THỰC TIỄN ......................................................................... 30 1.6.1. Địa lý hành chính, kinh tế, xã hội của Quận Hoàng Mai ............................ 30 1.6.2. Phương pháp và kết quả nghiên cứu quản lý ngân sách tại quận Hoàng Mai .........................................................................................................................31 1.6.3. Những phát hiện ra từ nghiên cứu quản lý ngân sách nhà nước tại quận Hoàng Mai .............................................................................................................34 CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU..................................... 36 2.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................................... 36 2.1.1. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 36 2.1.2. Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 37 2.2. NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC ........................................................................ 38 2.2.1. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 38 2.2.2. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả quản lý ngân sách cấp Quận, Huyện............ 38 2.2.3. Công cụ thu thập dữ liệu – Bảng câu hỏi ..................................................... 39 2.2.4. Quy trình thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu ........................................... 40 CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TẠI QUẬN TÂY HỒ .......... 41 3.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ NGÂN SÁCH QUẬN TÂY HỒ .................................................................................................................... 41 3.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội ............................................................................. 41 3.1.2. Tình hình quản lý thu, chi ngân sách ........................................................... 44 3.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUẬN TÂY HỒ .... 45 3.2.1. Kết quả mẫu nghiên cứu .............................................................................. 45 3.2.2. Kết quả quản lý thu ngân sách nhà nước Quận Tây Hồ .............................. 46 3.2.3. Kết quả quản lý chi ngân sách nhà nước tại Quận Tây Hồ ...................... 53 3.3.4. Kết quả công tác quản lý ngân sách tại Quận Tây Hồ .................................... 64 3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI QUẬN TÂY HỒ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 ...................................................... 68 3.3.1. Kết quả đạt được .......................................................................................... 68 3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý ngân sách quận Tây Hồ ........................................................................................................................... 71 CHƢƠNG 4. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH GẮN VỚI TĂNG NGUỒN THU NGÂN SÁCH QUẬN TÂY HỒ ..................... 77 4.1. ĐỊNH HƯỚNG CHUNG ................................................................................... 77 4.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của quận Tây Hồ đến năm 2020..... 77 4.1.2. Phương hướng quản lý ngân sách quận ....................................................... 78 4.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH GẮN VỚI TĂNG NGUỒN THU TẠI QUẬN TÂY HỒ .......................................................................................80 4.2.1. Tăng cường, chấn chỉnh quản lý thu, bồi dưỡng nguồn thu, khuyến khích tăng thu ...................................................................................................................80 4.2.2. Quản lý nguồn thu tập trung vào ngân sách nhà nước ................................. 81 4.2.3. Hoàn thiện định mức phân bổ dự toán ngân sách ........................................ 82 4.2.4. Nâng cao chất lượng lập dự toán ................................................................. 83 4.2.5. Nâng cao chất lượng công tác kế toán và quyết toán ................................... 84 4.2.6. Phân cấp quản lý trong xây dựng và kiểm soát thanh toán ......................... 85 4.2.7. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, kiểm toán .................................................. 87 4.2.8. Đẩy mạnh công khai tài chính ..................................................................... 88 4.2.9. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ............................................................ 88 KẾT LUẬN................................................................................................................................... 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................91 PHỤ LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 HĐND Hội đồng nhân dân 2 NSNN Ngân sách nhà nước 3 UBND Ủy ban nhân dân 4 XHCN Xã hội chủ nghĩa i DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng Tên bảng Trang Bảng 3.1 Kết quả mẫu điều tra khảo sát 46 Bảng 3.2 Kết quả thu thuế giá trị gia tăng 49 Bảng 3.3 Kết quả thu tiền sử dụng đất 50 Bảng 3.4 Kết quả đánh giá về công tác quản lý thu ngân sách tại Quận Tây Hồ 52 Bảng 3.5 Kết quả chi sự nghiệp kinh tế 57 Bảng 3.6 Kết quả chi sự nghiệp văn xã 58 Bảng 3.7 Kết quả chi chuyển nguồn 60 Bảng 3.8 Kết quả chi từ nguồn thu được để lại 61 Bảng 3.9 Bảng 3.10 Kết quả đánh giá về công tác quản lý chi ngân sách tại Quận Tây Hồ Kết dư ngân sách Quận Tây Hồ giai đoạn 2011-2015 Biểu Biểu 3.1 Tên biểu Thu ngân sách trên địa bàn quận trong giai đoạn 20112015 61 62 Trang 48 Biểu 3.2 Thu ngân sách quận Tây Hồ giai đoạn 2011-2015 51 Biểu 3.3 Chi ngân sách quận trong giai đoạn 2011-2015 54 Biểu 3.4 Chi thường xuyên giai đoạn 2011-2015 56 Sơ đồ Tên sơ đồ Sơ đồ 1.1 Hệ thống ngân sách của Việt Nam 15 Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách tại quận Tây Hồ 63 ii Trang MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường ngân sách nhà nước trở thành công cụ quan trọng giúp nhà nước điều hành nền kinh tế xã hội. Hoạt động của ngân sách nhà nước nằm trong sự vận động của thị trường. Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước phải gắn với mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế, các khoản chi của ngân sách nhà nước phải gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong từng thời kỳ. Do đó, việc quản lý ngân sách nhà nước là rất cần thiết. Đặc biệt, Việt Nam đang trong công cuộc đổi mới đất nước, sự phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và xu hướng mở cửa, hội nhập quốc tế việc quản lý ngân sách hiệu quả sẽ góp phần phát huy mạnh mẽ tính năng động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương các cấp trong quản lý, thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; đẩy mạnh cải cách hành chính, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước hiện nay, phục vụ tốt hơn nhu cầu của tổ chức và lợi ích của nhân dân. Quản lý nhà nước đối với NSNN là quá trình tác động của Nhà nước đến các mối quan hệ của NSNN, nhằm hướng NSNN tác động vào các hoạt động trong đời sống kinh tế xã hội phục vụ cho mục tiêu, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ nhất định. Đồng thời là quá trình sử dụng NSNN như là công cụ để quản lý và điều hành nền kinh tế, hướng các quan hệ kinh tế phát triển theo ý đồ của Nhà nước. Quản lý nhà nước về NSNN là làm cho các hoạt động của NSNN theo đúng pháp luật nhà nước, mặt khác kích thích kinh tế phát triển, tạo lập, bồi dưỡng nguồn thu cho ngân sách và sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm các khoản chi ngân sách, bảo đảm sự cân đối tích cực thu - chi ngân sách, giảm bội chi ngân sách. Mục tiêu tổng quát trong quản lý và sử dụng ngân sách là phải tạo sự cân đối tích cực, ổn định NSNN tạo môi trường tài chính thuận lợi cho sự ổn định và phát triển, nâng cao hiệu quả của NSNN thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Nhà nước là chủ thể quản lý; các quan hệ, các bộ phận của của ngân sách là đối tượng, khách thể quản lý. Vai trò quản lý của Nhà nước đối với ngân sách là một tất yếu bởi vì: 1 Thứ nhất: NSNN thể hiện bản chất của Nhà nước, của chế độ và phục vụ nhà nước, tác động đến mọi hoạt động mặt đời sống xã hội, sản xuất kinh doanh, là công cụ của nhà nước để kích thích kinh tế phát triển, có vai trò chi phối toàn bộ hệ thống tài chính quốc gia, là bộ phận quan trọng nhất trong chính sách tài chính quốc gia. Thứ hai: Xuất phát từ vai trò tài chính Nhà nước, NSNN là công cụ quan trọng trong quản lý xã hội nói chung và quản lý kinh tế nói riêng. Nhà nước định ra Luật NSNN, các Luật Thuế và các Luật liên quan, các chính sách ưu đãi đầu tư, khuyến khích đầu tư, chính sách xã hội, nguồn chi từ NSNN nhà nước là rất lớn tác động nền kinh tế, đồng thời thực hiện kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng các nguồn lực mang lại hiệu quả. Thứ ba, các vấn đề liên quan đến NSNN ở tầm vĩ mô chỉ có Nhà nước mới có khả năng chi phối, quy định thực hiện, tác động mọi hoạt động trong đời sống kinh tế xã hội. Quản lý vừa mang tính bắt buộc vừa tạo điều kiện cho các các hoạt động trong nền kinh tế phát triển. Do đòi hỏi về nhu cầu cầu chi ngân sách ngày càng tăng lên Chính phủ cũng như chính quyền các cấp luôn quan tâm làm sao để tăng nguồn thu ngân sách nhằm cân đối thu chi ngân sách hiệu quả, hợp lý. Tăng nguồn thu ngân sách ngoài việc quản lý tốt việc thu nộp các khoản thu từ thuế, phí và lệ phí….trên nguyên tắc cơ bản thu đúng, thu đủ còn phải khai thác tối đa các nguồn thu tiền tàng của địa phương và bồi dưỡng các nguồn thu thông qua hiệu quả đầu tư vốn NS. Quận Tây Hồ là một quận đang trong quá trình đô thị hóa việc cân đối thu chi ngân sách càng trở lên cấp thiết. Quản lý thu ngân sách để tạo được nguồn thu ổn định, bền vững, các nhiệm vụ chi trong ngắn hạn, trung hạn được sắp xếp thứ tự ưu tiên căn cứ vào khả năng thu của ngân sách quận là những vấn đề mà Quận ủy – HĐND – UBND quận Tây Hồ luôn quan tâm, tập trung chỉ đạo sát sao trong quá trình điều hành ngân sách. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên việc nghiên cứu về quản lý ngân sách nhà nước gắn với tăng nguồn thu là một vấn đề có ý nghĩa thiết thực cần được quan tâm nghiên cứu và triển khai ứng dụng tại các Quận, Huyện trong cả nước nói chung và tại quận Tây Hồ nói riêng. 2 2. Khoảng trống nghiên cứu Dựa trên các nghiên cứu có liên quan đến đề tài có thể nhận thấy các đề tài nghiên cứu trước đây đề cập đến vấn đề thuế, đổi mới quản lý ngân sách nhà nước, quản lý ngân sách nhà nước hoặc xây dựng chính sách quản lý ngân sách nhà nước. Những nghiên cứu này có đề cập đến công tác quản lý ngán sách tuy nhiên phạm vi nghiên cứu khác nhau. Công tác quản lý ngân sách tại mỗi Quận, Huyện do các đặc trưng riêng của mỗi Quận, Huyện khác nhau do đối tượng, phạm vi, số lượng đơn vị kinh doanh trên địa bàn nên kết quả nghiên cứu sẽ khác nhau. Công tác quản lý ngân sách hiện nay đối với việc phát triển kinh tế của Việt Nam ngày càng trở nên quan trọng. Hiệu quả của công tác quản lý ngân sách nhà nước ở mỗi Quận, Huyện đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý ngân sách nhà nước nói chung, đồng thời góp phần tăng làm nguồn thu ngân sách của nhà nước. Do vậy, việc nghiên cứu tăng cường quản lý ngân sách nhà nước gắn với tăng nguồn thu tại Quận Tây Hồ đáp ứng khoảng trống nghiên cứu và có tính ứng dụng trong thực tế cao. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Mục đích chính của Luận văn là đề xuất được các giải pháp nhằm quản lý ngân sách nhà nước gắn với tăng nguồn thu trên địa bàn quận Tây Hồ 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý ngân sách. - Đánh giá tình hình quản lý ngân sách tại quận Tây Hồ giai đoạn 2011-2015, phân tích các ưu điểm, hạn chế trong quá trình thực hiện. - Nêu ra phương hướng và giải pháp quản lý ngân sách gắn với tăng nguồn thu tại cấp quận. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: Đề tài nghiên cứu quản lý ngân sách nhà nước gắn với tăng nguồn thu tại quận Tây Hồ. - Phạm vi: Quận Tây Hồ - Luận văn nghiên cứu các số liệu tổng hợp giai đoạn 2011 - 2015. 5. Câu hỏi nghiên cứu Luận văn tập trung trả lời câu hỏi nghiên cứu chính sau : 3 - Giải pháp nào nhằm quản lý ngân sách nhà nước gắn với tăng nguồn thu tại Quận Tây Hồ? 6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu - Về khoa học: Nghiên cứu làm rõ thêm lý luận về quản lý NSNN - Về thực tiễn: Qua phân tích thực trạng quản lý NSNN trên địa bàn quận Tây Hồ, đánh giá những hạn chế, yếu kém, nguyên nhân và đề ra được một số kiến nghị, giải pháp để quản lý ngân sách nhà nước gắn với tăng nguồn thu tại Quận Tây Hồ. 7. Kết cấu của Luận văn Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước Chương 2. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu Chương 3. Thực trạng quản lý ngân sách tại quận Tây Hồ giai đoạn 2011-2015. Chương 4. Đề xuất và kiến nghị về quản lý ngân sách gắn với tăng nguồn thu tại quận Tây Hồ, giai đoạn 2016-2020. Kết luận 4 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH 1.1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN Ngân sách nhà nước luôn chiếm vị trí quan trọng trong nền tài chính của mỗi quốc gia từ khi ra đời, do vậy vấn đề nghiên cứu quản lý ngân sách nhà nước được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Đặc biệt khi nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 20112015 gặp rất nhiều khó khăn việc quản lý ngân sách nhà nước gắn với tăng nguồn thu là một trong những vấn đề được các chuyên gia kinh tế quan tâm tuy nhiên để có một cách nhìn đúng đắn và đầy đủ thì chúng ta cần xem xét một số công trình nghiên cứu ở Việt Nam trước đây để rút kinh nghiệm như: Tác phẩm “Thuế- công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế” của PGS Quách Đức Pháp do NXB Xây dựng, Hà Nội, xuất bản năm 1999. Tác phẩm này đã nghiên cứu và hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về thuế; giới thiệu một số hệ thống thuế của nước ngoài để làm cơ sở tham khảo khi nghiên cứu đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở Việt Nam; đề xuất phương hướng và giải pháp tiếp tục đổi mới nhằm phát huy vai trò công cụ thuế trong điều tiết vĩ mô kinh tế. Các giải pháp này có ảnh hưởng tác động đến nguồn thu của ngân sách nhà nước và ngân sách địa phương khi thực hiện và được nghiên cứu ở tầm vĩ mô. Tác phẩm "Đổi mới ngân sách nhà nước" của Tào Hữu Phùng và Nguyễn Công Nghiệp, do NXB Thống kê, Hà Nội, xuất bản năm 1992. Nội dung chính của tác phẩm này là khái quát những nhận thức chung về NSNN, đánh giá những chính sách NSNN hiện hành và đề xuất giải pháp đổi mới NSNN để sử dụng có hiệu quả trong tiến trình đổi mới nền kinh tế đất nước. Đến nay có những giải pháp đã được triển khai ứng dụng hiệu quả trong thực tế. Luận án Phó tiến sỹ kinh tế "Ngân sách nhà nước trong sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa ở nước ta hiện nay" của tác giả Trần Văn Ngọc năm 1997, đã phân tích nhiều nội dung liên quan đến NSNN gắn với phát triển hàng hóa ở nước ta trong những năm đầu của thời kỳ đổi mới. Vấn đề nổi bật của luận án này là xem xét mối liên hệ giữa NSNN và phát triển hàng hóa, trình bày các nhân tố qui định qui mô NSNN, giới hạn lợi ích giữa Nhà nước và các chủ thể khác trong thu, chi NSNN. Nội 5 dung luận án đã cung cấp nhiều thông tin bổ ích cho việc nghiên cứu giải quyết những vấn đề phát triển hàng hóa. Tác phẩm "Chính sách tài chính của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế" do PGS.TS Vũ Thu Giang làm chủ biên, NXB Chính trị quốc gia, xuất bản năm 2000. Nội dung cơ bản của tác phẩm này đề cập tới những thuận lợi và thách thức đối với Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế; thực trạng chính sách tài chính của nước ta trong quá trình hội nhập, bao gồm: chính sách thuế, chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài, chính sách tỷ giá hối đoái và chính sách lãi suất trong tiến trình hội nhập, mặt tích cực và những hạn chế của chính sách; những yêu cầu đặt ra với chính sách tài chính trong quá trình hội nhập; những kiến nghị và những giải pháp chính cải cách chính sách tài chính để Việt Nam tham gia hội nhập thành công, đồng thời đặt ra những điều kiện chủ yếu để hội nhập thành công. Tác phẩm này phần nào làm rõ thêm về sự ảnh hưởng tới nguồn thu và nhu cầu chi tiêu ngân sách nhà nước khi nước ta tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tập trung, quản lý các khoản thu NSNN và kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn TP Hồ Chí Minh Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành của TS. Nguyễn Thanh Dương, Kho bạc Nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh, hoàn thành tháng 3/2001. Đề tài đã đánh giá thực trạng, đề xuất những giải pháp nhằm hướng đến hoàn thiện cơ chế quản lý quĩ NSNN trên địa bàn và quĩ NSNN nói chung cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Tuy nhiên, năm 2002 Việt Nam đã thông qua Luật Ngân sách sửa đổi, nên rất cần có những nghiên cứu khảo sát thực tế kịp thời, làm cơ sở cho những điều chỉnh, định hướng trong xây dựng chính sách và chỉ đạo điều hành thực tiễn. Hoàn thiện quản lý thu NSNN qua KBNN trên địa bàn thành phố Hà Nội. Luận văn Thạc sĩ kinh tế của Đặng Văn Hiền - năm 2004. Luận văn đã làm rõ thực trạng và đề xuất một số giải pháp để quản lý tốt nguồn thu NSNN trên địa bàn thành phố Hà Nội. Tuy nhiên, đề tài cũng mới chỉ khảo sát trên địa bàn Hà Nội, chưa có phân tích, đánh giá một cách tổng thể trên bình diện cả nước, chưa có sự so sánh cần thiết giữa các địa phương, khu vực để rút ra những đặc điểm chung làm cơ sở đề xuất các giải pháp toàn diện. Phát huy vai trò của ngân sách nhà nước- góp phần phát triển kinh tế Việt NamLuận án Tiến sỹ của Nguyễn Ngọc Thao - Hà nội 2007. Luận án đã làm rõ vai trò của 6 ngân sách nhà nước; đề xuất những đổi mới trong việc gắn vai trò ngân sách với đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa. Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp thu NSNN giữa các Cơ quan Thuế, Hải quan - Kho bạc Nhà nước. Nguyễn Hữu Hiệp, Tạp chí quản lý Ngân quĩ Quốc gia, số 33 tháng 3/2005. Bài viết đã đề cập đến việc phối hợp công tác thu NSNN giữa các cơ quan thu với KBNN. Tuy nhiên những vấn đề về phối hợp ở mức cao hơn như qua mạng diện rộng, hợp nhất kế toán thu NSNN, cũng chưa được đề cập có hệ thống. Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Trần quốc Vinh năm 2009 “ Đổi mới quản lý ngân sách địa phương các tỉnh vùng Đồng Bằng Sông Hồng”; Luận án đã hệ thống được những vấn đề cơ bản về quản lý ngân sách địa phương. Thực trạng quản lý ngân sách địa phương các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng. Giải pháp đổi mới quản lý ngân sách địa phương các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng. Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Tô Thiện Hiền năm 2012 “ Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn năm 2020” đã làm sáng tỏ về mặt lý luận về hiệu quả quản lý NSNN và quản lý NSNN tỉnh An Giang. Phân tích thực trạng các hình thức thu, chi NSNN tỉnh trong giai đọan 2006 - 2010. Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý NSNN tỉnh An Giang đảm bảo tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững của địa phương với tầm nhìn đến năm 2020. 1.2. NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ TỔ CHỨC HỆ THỐNG NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.2.1. Khái quát về ngân sách nhà nƣớc Từ “ Ngân sách” được lấy ra từ thuật ngữ “ budget” một từ tiếng anh thời Trung cổ, dùng để mô tả chiếc túi của nhà vua trong đó chứa những khoản tiền cần thiết cho những khoản chi tiêu công cộng. Cho đến nay khi nói về ngân sách Nhà nước, có nhiều cách định nghĩa khác nhau như: Từ điển Bách Khoa Toàn Thư của Liên Xô (cũ) (1971) cho rằng: “Ngân sách là bảng liệt kê các khoản thu và chi bằng tiền của Nhà nước trong một giai đoạn nhất định; là mọi kế hoạch thu chi bằng tiền của bất kỳ một xí nghiệp, cơ quan hoặc cá nhân nào trong một giai đoạn nhất định”. 7 Từ điển Bách Khoa Toàn Thư về kinh tế của Pháp định nghĩa: “Ngân sách là văn kiện được Nghị viện hoặc Hội đồng thảo luận và phê chuẩn mà trong đó, các nghiệp vụ tài chính (thu, chi) của một tổ chức công (Nhà nước, chính quyền, địa phương, đơn vị công hoặc tư (doanh nghiệp, hiệp hội ...) được dự kiến và cho phép”. Từ điển kinh tế thị trường của Trung Quốc định nghĩa: “Ngân sách nhà nước là kế hoạch thu chi tài chính hàng năm của nhà nước được xét duyệt theo trình tự pháp định”. Từ điển thuật ngữ tài chính tín dụng (1996) của Viện Nghiên cứu Tài chính cho rằng: “Ngân sách được hiểu là dự toán và thực hiện mọi khoản thu nhập (tiền thu vào) và chi tiêu (tiền xuất ra) của bất kỳ một cơ quan, xí nghiệp, tổ chức, gia đình hoặc cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Từ điển tiếng Việt thông dụng, “ Ngân sách: tổng số thu và chi của một đơn vị trong một thời gian nhất định” (Như ý, 1996). Trong thực tiễn, thuật ngữ ngân sách thường để chỉ tổng số thu và chi của một đơn vị trong một khoảng thời gian nhất định. Một bảng tính toán các chi phí để thực hiện một kế hoạch hoặc một chương trình cho một mục đích nhất định của một chủ thể nào đó. Nếu chủ thể đó là Nhà nước thì được gọi là ngân sách nhà nước. Trong luận văn này tác giả sử dụng khái niệm khá tương đồng với định nghĩa của các nước và được quy định tại Điều 1 của Luật NSNN được Quốc hội khóa XI nước Cộng hòa XHCN Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 2 năm 2002: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Năm ngân sách (hay còn gọi là năm tài chính hay năm tài khóa) là giai đoạn mà trong đó dự toán thu - chi tài chính đã được Quốc Hội phê chuẩn, có hiệu lực thi hành. Ở hầu hết các nước, năm ngân sách có thời hạn bằng 1 năm dương lịch, nhưng thời 8 điểm bắt đầu và kết thúc năm ngân sách ở mỗi nước có khác nhau. Ở đa số các nước (trong đó có Việt Nam) năm ngân sách trùng với năm dương lịch (bắt đầu 01/01, kết thúc 31/12) như Pháp, Bỉ, Hà Lan, Trung Quốc... Một số nước như Anh, Nhật năm ngân sách bắt đầu từ 1/4 năm trước và kết thúc vào 31/3 năm sau. Úc thì từ 1/7 năm trước đến 30/6 năm sau; Mỹ thì từ 1/10 năm trước đến 30/9 năm sau. Việc quy định năm ngân sách hoàn toàn là do ý chí chủ quan của từng nước. Về bản chất, NSNN là hệ thống những mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước. Các quan hệ đó được biểu hiện thông qua các nội dung thu, chi của NSNN, phù hợp với các điều kiện kinh tế - xã hội và nhiệm vụ của Nhà nước trong mỗi thời kỳ nhất định. Nhà nước ra đời tồn tại và phát triển trước hết cần có nguồn tài chính để đảm bảo chi tiêu cho bộ máy đồng thời đảm bảo các nhiệm vụ chi nhằm phát triển kinh tế - xã hội phát triển toàn diện trên mọi lĩnh vực. Nguồn tài chính của NSNN hình thành chủ yếu qua các khoản thu của Nhà nước, giữa thu và chi ngân sách có mối quan hệ chặt chẽ hữu cơ nhau mang tính cân đối, nên NSNN thực hiện hai chức năng cơ bản. Chức năng NSNN được xuất phát từ bản chất của NSNN và xuất phát từ nguồn gốc ra đời của NSNN. Nhà nước ra đời tồn tại và phát triển trước hết cần có nguồn tài chính để đảm bảo chi tiêu cho bộ máy đồng thời đảm bảo các nhiệm vụ chi nhằm phát triển kinh tế - xã hội phát triển toàn diện trên mọi lĩnh vực. Nguồn tài chính của NSNN hình thành chủ yếu qua các khoản thu của Nhà nước, giữa thu và chi ngân sách có mối quan hệ chặt chẽ hữu cơ nhau mang tính cân đối, nên NSNN thực hiện hai chức năng cơ bản. Chức năng phân phối: Với quyền lực tối cao của mình, Nhà nước sử dụng các công cụ, các biện pháp bắt buộc các thành viên trong xã hội cung cấp cho mình các nguồn lực tài chính cần thiết. Chức năng giám đốc: Thực hiện chức năng này, Nhà nước thông qua NSNN để biết được nguồn thu - chi nào là cơ bản của từng thời kỳ, từng giai đoạn và do đó có những giải pháp để làm tốt thu - chi. Nhà nước định ra cơ cấu thu- chi hợp lý; theo dõi các phát sinh và những nhân tố ảnh hưởng đến thu- chi... 1.2.2. Vai trò của ngân sách nhà nƣớc 9 Sự can thiệp của Chính phủ vào nền kinh tế là một thực tế, đồng thời mang tính nguyên lý đã được thừa nhận rộng rãi. Chính phủ có thể dùng chính sách tài khóa để can thiệp vào nền kinh tế, thông qua hoạt động thu, chi NSNN. Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế xã hội, an ninh - quốc phòng và đối ngoại của mỗi quốc gia. Vai trò của NSNN luôn gắn liền với chức năng của Nhà nước ở từng thời kỳ nhất định. Vai trò của NSNN được thể hiện chủ yếu qua cách thức nhà nước sử dụng NSNN trong điều hành vĩ mô nền kinh tế. - Ngân sách nhà nước - công cụ huy động nguồn tài chính để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước: Đây là vai trò lịch sử của NSNN, mà trong bất kỳ cơ chế nào, thời đại nào, NSNN cũng phải đảm nhiệm. Vai trò này của NSNN được xác định trên cơ sở bản chất kinh tế của NSNN. Hoạt động quản lý của Nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội luôn đòi hỏi phải có các nguồn tài chính bảo đảm để chi tiêu cho những mục tiêu xác định. Các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước phải được thỏa mãn từ các nguồn thu bằng hình thức thuế và thu ngoài thuế. - Ngân sách nhà nước - công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội của Nhà nước: Khi đề cập đến các công cụ tài chính trong quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội, nhà nước không thể không sử dụng một công cụ rất quan trọng, đó là NSNN. Bởi lẽ, phạm vi phát huy chức năng và nhiệm vụ của nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Hay nói cách khác, do cơ chế thị trường cần thiết phải có sự điều chỉnh vĩ mô từ phía nhà nước, đặc biệt là đối với cơ chế thị trường định hướng XHCN ở nước ta. Mặt khác, Nhà nước cũng chỉ có thể thực hiện điều chỉnh thành công khi có nguồn tài chính đảm bảo, tức là khi sử dụng triệt để và có hiệu quả vai trò công cụ huy động nguồn tài chính của NSNN. Vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội của NSNN có thể được khái quát hóa trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội và thị trường như sau: * Về mặt kinh tế: Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong việc định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền: + Ngân sách nhà nước cung cấp nguồn kinh phí để nhà nước đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành chủ đạo, then chốt, để trên 10 cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi, định hướng cho sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. + Việc hình thành các doanh nghiệp nhà nước cũng là một trong những biện pháp căn bản vừa để tăng cường thành phần kinh tế nhà nước, định hướng phát triển trước hết là đối với các lĩnh vực cần cho đất nước, cho xã hội song không hấp dẫn các thành phần kinh tế khác tham gia do vốn lớn, thu hồi vốn trong thời gian dài, rủi ro cao..., mặt khác, để chống độc quyền và giữ ổn định thị trường, hạn chế tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo. + Hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp trong những trường hợp cần thiết đảm bảo cho sự ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị chuyển đổi sang cơ cấu mới cao hơn. + Thông qua các khoản thuế và chính sách thuế sẽ đảm bảo thực hiện vai trò định hướng đầu tư, khuyến khích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh. + Các nguồn vay nợ từ nước ngoài và trong nước sẽ tạo thêm nguồn vốn cho nền kinh tế. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng các nguồn vốn vay nợ của nhà nước cũng là một vấn đề cần phải xem xét thận trọng khi quyết định thực hiện các biện pháp huy động tiền vay. * Về mặt xã hội: + Đầu tư của ngân sách để thực hiện các chính sách xã hội: chi cho Giáo dụcĐào tạo, y tế, phòng chống dịch bệnh, kế hoạch hóa gia đình, văn hóa, thể thao, truyền thanh, đảm bảo an sinh xã hội, trợ giá mặt hàng, vệ sinh an toàn thực phẩm... + Thông qua thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm điều tiết thu nhập để phân phối lại cho các đối tượng có thu nhập thấp thông qua trợ cấp xã hội. + Thông qua thuế gián thu nhằm định hướng tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm. Tuy nhiên, vấn đề sử dụng công cụ NSNN để điều chỉnh các vấn đề xã hội không đơn giản, đòi hỏi phải được nghiên cứu đầy đủ và phải có sự thống nhất giữa chính sách và biện pháp. * Về mặt thị trƣờng: Ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các chính sách về ổn định giá cả thị trường và chống lạm phát, chống đầu cơ, làm phát sinh các thất bại của thị trường. 11 Bằng công cụ thuế, phí, lệ phí, vay và chính sách chi ngân sách, nhà nước có thể điều chỉnh được giá cả thị trường một cách chủ động, tích cực. Chống lạm phát là một nội dung quan trọng trong quá trình điều chỉnh thị trường. Nguyên nhân gây ra và thúc đẩy lạm phát có nhiều và xuất phát từ nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực thu, chi tài chính của Nhà nước. Khi đồng vốn ngân sách được sử dụng hợp lý và có hiệu quả, quay vòng nhanh thì tác dụng tích cực của nó rất lớn và ngược lại sẽ gây ra bất ổn định trên thị trường, một mặt làm trì trệ một số luồng tiền mặt, mặt khác thúc đẩy lạm phát tăng lên. Phát hành thêm tiền để bù đắp thâm hụt ngân sách là một trong số các nguyên nhân trực tiếp của tình trạng lạm phát gia tăng. Mặt khác, NSNN có cân bằng hay không sẽ tác động sâu sắc đến sự cân bằng của cán cân thanh toán quốc tế, vởi vì cân bằng của ngân sách tác động trực tiếp đến sự cân bằng của cán cân thương mại; cân bằng của ngân sách thực hiện được hay không nói lên khả năng trả nợ đến hạn các khoản vay nước ngoài có thực hiện được hay không. 1.2.3. Hệ thống ngân sách nhà nƣớc Từ khi có nhà nước và NSNN, các quốc gia trên thế giới đều có phương thức riêng để sử dụng NSNN như một công cụ điều tiết vĩ mô, duy trì sự tồn tại và phát triển của nhà nước. NSNN luôn gắn với sự ra đời của Nhà nước, phù hợp với mô hình tổ chức nhà nước và hiến pháp, pháp luật. Các quốc gia đều có sự phân chia ngân sách thành NSTW và ngân sách cấp địa phương (cấp dưới). Sự phân định NSTW và ngân sách địa phương ở một số nước như sau: ở (Pháp, Ý, Nhật, Anh) hệ thống NSNN được tổ chức thành hai cấp: ngân sách trung ương và ngân sách của các chính quyền địa phương. Ở Mỹ, Đức, Canada, Thụy Sỹ... hệ thống NSNN được tổ chức thành ba cấp: Ngân sách liên bang; Ngân sách bang; Ngân sách địa phương. Cộng hoà Pháp được phân thành 4 cấp phù hợp với cơ cấu tổ chức hành chính là: NSNN (ngân sách TW), ngân sách vùng, ngân sách tỉnh, và ngân sách xã. Tuy các cấp ngân sách có tính độc lập tương đối nhưng về giác độ quản lý thu, chi đều phải chấp hành một cơ chế thống nhất theo quy định của luật. Ở Trung Quốc thực hiện qui định mỗi cấp chính quyền là một cấp ngân sách, xây dựng hệ thống tổ chức NSNN gồm 5 cấp: Trung ương; tỉnh (khu tự trị, thành phố trực 12 thuộc); thành phố thuộc khu (châu tự trị); huyện (huyện tự trị, thành phố không thuộc khu, khu trực thuộc thành phố); xã (xã dân tộc, thị trấn). Trong hệ thống NSNN của các quốc gia, NSTW được giao chi phối phần lớn các khoản thu và chi quan trọng; Ngân sách địa phương được giao nhiệm vụ đảm nhận các khoản thu và các khoản chi có tính chất địa phương. Tại các quốc gia, ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương (bang, vùng, tỉnh, huyện, xã) đều được phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi tiêu cụ thể. Ngân sách các cấp tại các quốc gia đều do chính phủ tại các quốc gia và các cấp chính quyền cơ sở điều hành theo phân cấp. Tương ứng với mỗi cấp đều có các cơ quan chuyên môn trực thuộc chính phủ và chính quyền cơ sở tham gia quản lý theo chức năng nhiệm vụ quy định, các cơ quan này có tổ chức bộ máy riêng và có những thẩm quyền nhất định. Các cơ quan này có trách nhiệm tham mưu với chính quyền các cấp về các chiến lược trong dài hạn và các chính sách chế độ có liên quan phục vụ cho công tác quản lý. Đồng thời cũng là các cơ quan chuyên môn có trách nhiệm triển khai, thực thi các chiến lược và chính sách khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Theo mô hình này, ở trung ương thường có các Bộ, ở địa phương thường có các cơ quan cấp bang, vùng, tỉnh, huyện và xã. Ở Việt Nam, tổ chức hệ thống NSNN cũng phù hợp với tổ chức bộ máy nhà nước. Theo hiến pháp, mỗi cấp hành chính có một cấp ngân sách riêng cung cấp phương tiện vật chất cho chính quyền đó thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trên vùng lãnh thổ. Hệ thống NSNN Việt Nam được tổ chức và quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung - dân chủ, thể hiện: - Tính thống nhất: đòi hỏi các khâu trong hệ thống ngân sách phải hợp thành một thể thống nhất, biểu hiện các cấp ngân sách có cùng nguồn thu, cùng định mức chi tiêu và cùng thực hiện một quá trình ngân sách. - Tính tập trung: thể hiện ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, tập trung các nguồn thu lớn và các nhiệm vụ chi quan trọng. Ngân sách cấp dưới chịu sự chi phối của ngân sách cấp trên và được trợ cấp từ ngân sách cấp trên nhằm đảm bảo cân đối của ngân sách cấp mình. - Tính dân chủ: Dự toán và quyết toán ngân sách phải được tổng hợp từ ngân sách cấp dưới, đồng thời mỗi cấp chính quyền có một ngân sách và được quyền chi phối ngân sách cấp mình. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng