ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------
TRẦN THỊ HỒNG LƢƠNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------
TRẦN THỊ HỒNG LƢƠNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TRÚC LÊ
Hà Nội – 2014
MỤC LỤC
Danh mục chữ viết tắt ........................................................................................ i
Danh mục các bảng ........................................................................................... ii
Danh mục các biểu ........................................................................................... iii
Danh mục các sơ đồ ......................................................................................... iii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
THẺ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................ 6
1.1. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh thẻ Ngân hàng ..................... 6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm cấu tạo và phân loại thẻ ................................. 6
1.1.2. Các chủ thể tham gia vào quá trình phát hành và thanh toán Thẻ
ngân hàng ................................................................................................... 9
1.1.3. Những tiện ích của Thẻ .................................................................. 12
1.1.4. Rủi ro thường gặp trong phát hành và thanh toán thẻ .................. 17
1.2. Quản lý hoạt động kinh doanh thẻ Ngân hàng ..................................... 19
1.2.1 Sự cần thiết phải quản lý hoạt động kinh doanh thẻ Ngân hàng .... 19
1.2.2. Nội dung quản lý hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng
thương mại ............................................................................................... 20
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý hoạt động kinh doanh thẻ
Ngân hàng ................................................................................................ 29
1.3 Nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng . 32
1.3.1.Các nhân tố nội bộ ngân hàng ........................................................ 32
1.3.2. Các nhân tố từ bên ngoài ............................................................... 36
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƢƠNG VIỆT NAM............. 39
2.1 Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần kỹ thƣơng Việt Nam ..... 39
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ................................................. 39
2.1.2. Sơ đồ, cơ cấu tổ chức ..................................................................... 41
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh ........................................................ 43
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng thƣơng mại
cổ phần kỹ thƣơng Việt Nam ....................................................................... 45
2.2.1. Hoạt động phát hành thẻ tại Techcombank ................................... 45
2.2.2 Hoạt động thanh toán thẻ tại Techcombank ................................... 50
2.3 Đánh giá công tác quản lý hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng
TMCP kỹ thƣơng Việt Nam ........................................................................ 53
2.3.1 Những kết quả đạt được trong quản lý hoạt động kinh doanh thẻ . 54
2.3.5. Hạn chế trong quản lý hoạt động kinh doanh thẻ .......................... 62
2.3.6 Nguyên nhân các hạn chế trong quản lý hoạt động kinh doanh thẻ..... 64
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ
THƢƠNG VIỆT NAM ................................................................................... 69
3.1. Triển vọng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Việt Nam trong
những năm tới .............................................................................................. 69
3.2. Định hƣớng quản lý nhằm phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ thƣơng Việt Nam trong những năm tới ............. 70
3.3. Giải pháp tăng cƣờng quản lý hoạt động doanh thẻ tại Ngân hàng
Thƣơng mại cổ phần Kỹ Thƣơng Việt Nam................................................ 71
3.3.1. Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ. .. 72
3.3.2 Chú trọng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực............................ 73
3.3.3 Đầu tư đổi mới và ứng dụng kỹ thuật công nghệ trong lĩnh vực
nghiệp vụ thẻ. ........................................................................................... 74
3.3.4. Đẩy mạnh việc mở tài khoản cá nhân ............................................ 75
3.3.5. Đa dạng hóa chủng loại thẻ phát hành .......................................... 75
3.3.6. Mở rộng mạng lưới chấp nhận thẻ................................................. 77
3.3.7. Triển khai tốt hoạt động marketing về kinh doanh thẻ .................. 78
3.4. Kiến nghị............................................................................................... 79
3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ ................................................................ 79
3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước............................................... 82
3.4.3. Kiến nghị đối với Hiệp hội thẻ ....................................................... 84
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 87
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
ATM
Automated Teller Machine
2
ĐVCNT
Đơn vị chấp nhận thẻ
3
EDC
Electric Data Capturer - Máy thanh toán thẻ tự động
4
NHPH
Ngân hàng phát hành thẻ
5
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
6
NHTT
Ngân hàng thanh toán thẻ
7
PIN
Personal Identification Number
8
TCB
Ngân hàng TMCP kỹ thƣơng Việt Nam
9
TCTQT
Tổ chức thẻ Quốc tế
10
TMCP
Thƣơng mại cổ phần
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 2.1 Những chỉ tiêu tài chính chủ yếu
41
2
Bảng 2.2 Số lƣợng ATM và POS tăng luỹ kế qua các năm
48
3
Bảng 2.3 Doanh số giao dịch qua POS Techcombank
49
4
Bảng 2.4
5
Bảng 2.5
Tình hình giao dịch thẻ của Techcombank qua các
năm
Mức phí thƣờng niên của một số loại thẻ tại ngân
hàngTechcombank
ii
50
65
DANH MỤC CÁC BIỂU
STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Biểu 2.1
Vốn điều lệ của Techcombank lũy kế qua các năm
40
2
Biểu 2.2
Số lƣợng thẻ phát hành tại Techcombank
46
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Sơ đồ 1.1 Quy trình phát hành thẻ
21
2
Sơ đồ 1.2 Quy trình thanh toán thẻ
23
3
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ phát hành thẻ tại Techcombank
43
4
Sơ đồ 2.2 Quy trình thanh toán thẻ tại Techcombank
47
iii
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghệ thông tin đóng vai trò ngày càng quan trọng trong xã hội
hiện đại. Sự tiến bộ của nó ảnh hƣởng ngày càng sâu sắc đến mọi mặt, mọi
lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động kinh doanh thẻ đã mang đến cho các ngân hàng một vị thế
mới, một diện mạo mới. Ngoài việc xây dựng đƣợc hình ảnh thân thiện với
từng khách hàng, triển khai dịch vụ thẻ thành công cũng khẳng định sự tiên
tiến về công nghệ của một ngân hàng. Với các sản phẩm dịch vụ thẻ mang
tính chuẩn hóa quốc tế cao là những sản phẩm dịch vụ có khả năng cạnh
tranh trong quá trình hội nhập và phát triển. Chính vì vậy dịch vụ thẻ đã và
đang đƣợc các ngân hàng thƣơng mại nhìn nhận là một lợi thế cạnh tranh hết
sức quan trọng.
Mặt khác, nền kinh tế ngày càng phát triển kéo theo nhu cầu thanh toán
của mọi đối tƣợng ngày càng phong phú. Bên cạnh đó, Việt Nam đang hội
nhập ngày càng sâu vào hoạt động kinh tế thế giới song tình hình thực tế hoạt
động thanh toán nói chung và hoạt động thanh toán thẻ nói riêng tại các Ngân
hàng thuơng mại Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế và chƣa theo kịp tốc
độ phát triển chung của quốc tế. Trong bối cảnh đó, vấn đề đặt ra đối với công
tác quản lý và kinh doanh thẻ của các Ngân hàng thƣơng mại của Việt Nam là:
Động lực nào khiến các Ngân hàng thương mại Việt Nam lựa chọn
phát triển hoạt động kinh doanh thẻ?
Làm thế nào để hạn chế tối đa tổn thất do những rủi ro từ hoạt động
kinh doanh thẻ gây ra?
Những thuận lợi, khó khăn đối với công tác quản lý và phát triển hoạt
động kinh doanh thẻ của các Ngân hàng thương mại Việt Nam là gì và
định hướng phát triển trong thời gian tới?
1
Việc tác giả chọn đề tài “Quản lý hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân
hàng TMCP Kỹ thƣơng Việt Nam” cũng chính là để trả lời những câu hỏi đó.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề Quản lý hoạt động kinh doanh thẻ là vấn đề đang đƣợc nhiều
Ngân hàng thƣơng mại quan tâm. Đã có một số công trình nghiên cứu về vấn
đề này đăng trên các tạp chí Thời báo Ngân hàng, tạp chí Kinh tế, các báo cáo
nghiên cứu khoa học nhƣ:
- “Thanh toán không dùng tiền mặt thực trạng, nguyên nhân và giải pháp”
của tác giả Văn Tạo - đăng trên Tạp chí Ngân hàng (số 19/2009).
- TS. Trần Minh Ngọc, ThS. Phan Thuý Nga: “Thanh toán không dùng tiền
mặt ở Việt Nam” - Tạp chí Ngân hàng số 13- 2006.
- PGS.,TS. Lê Đình Hợp: “ Phương hướng và giải pháp thanh toán không
dùng tiền mặt trong khu vực dân cư ở Việt Nam đến năm 2020” - Kỷ yếu
các công trình khoa học ngành Ngân hàng, NXB Thống kê năm 2004.
Nội dung chính của các bài viết này đề cập đến thực trạng thanh toán
bằng tiền mặt ở nƣớc ta, các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt chƣa
thuận tiện, nguyên nhân của thực trạng này và một số kiến nghị góp phần mở
rộng phƣơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt, cải thiện tình trạng thanh
toán bằng tiền mặt hiện đang rất phổ biến ở nƣớc ta hiện nay.
Ở phạm vi hẹp hơn, bài viết “Nhận dạng và phòng chống rủi ro về sử
dụng thẻ ngân hàng” của tác giả Lê Thị Kim Thu- Giám đốc Trung tâm thẻ
BIDV- đăng trên trang web của Hiệp hội ngân hàng – 2013 đã đề cập đến việc
nhận dạng các rủi ro trong phát hành và thanh toán thẻ. Trên cơ sở đó bài viết
đƣa ra các biện pháp nhằm ngăn ngừa và hạn chế tổn thất do rủi ro gây ra
trong quá trình phát hành và thanh toán thẻ.
Ta thấy rằng, cách công trình nghiên cứu khoa học trên chủ yếu
nghiên cứu về lĩnh vực thanh toán không dùng tiền mặt trong đó có một phần
2
nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chƣa có
công trình nghiên cứu nào chính thức nghiên cứu về công tác quản lý hoạt
động kinh doanh thẻ cụ thể tại các ngân hàng thƣơng mại. Mặc dù vậy, công
tác quản lý hoạt động kinh doanh thẻ chƣa đƣợc nghiên cứu toàn diện nhƣ đã
nêu ở trên, song vấn đề này cũng đã đƣợc đề cập đến nhƣ một bài nghiên cứu
chuyên khảo, hoặc là một phần trong một số công trình, đề tài nghiên cứu,
dƣới dạng là một đề tài nghiên cứu khoa học hoặc một đề án ứng dụng.
Trong báo cáo nghiên cứu khoa học” Đẩy mạnh hoạt động marketing
thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam- chi nhánh Biên Hòa” của
tác giả Nguyễn Ngọc Phƣơng Thanh đã nêu đƣợc lên một số lý luận cơ bản
về hoạt động phát hành và thanh toán thẻ cũng nhƣ đƣa ra đƣợc chiến lƣợc
Marketing hợp lí trong kinh doanh , thu hút đƣợc khách hàng đến với sản
phẩ m thẻ . Tuy nhiên, luận văn mới chỉ đề cập đến sự phát triển của dịch vụ
thẻ chứ chƣa nhấn mạnh đến vai trò của việc quản lý hoạt động này.
Trên cơ sở đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu cho thấy, tất cả
các công trình nghiên cứu nói trên chỉ là những lát cắt từ nhiều góc độ về
hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt nói chung và hoạt động thanh
toán thẻ nói riêng. Chúng chƣa phải là một nghiên cứu toàn diện về công tác
quản lý hoạt động kinh doanh thẻ của các ngân hàng thƣơng mại. Vì vậy tác
giả chọn nghiên cứu đề tài này với hi vọng làm rõ thêm về công tác quản lý
thẻ, cụ thể tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ Thƣơng Việt Nam, nhằm
bổ sung kiến thức chuyên môn cho bản thân và tìm ra giải pháp giúp cho
việc quản lý hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ
Thƣơng Việt Nam đạt hiệu quả cao hơn đồng thời qua đó góp phần thúc đẩy
và từng bƣớc hoàn thiện công tác quản lý hoạt động kinh doanh thẻ trong hệ
thống ngân hàng thƣơng mại, cũng nhƣ nền kinh tế, tạo tiền đề đẩy nhanh
tiến trình thanh toán qua ngân hàng, giúp giảm tỷ trọng tiền mặt trong lƣu
thông, góp phần kiềm chế lạm phát và tiêu cực xã hội.
3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là hệ thống hóa lý luận về thẻ thanh
toán của ngân hàng thƣơng mại, phân tích thực trạng công tác quản lý hoạt
động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam, trên cơ sở
đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác
quản lý và phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng TMCP kỹ
thƣơng Việt Nam trong thời gian tới.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu nêu trên, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
(1) Làm rõ vai trò và lợi ích của công tác quản lý hoạt động kinh doanh thẻ
tại Ngân hàng TMCP Kỹ thƣơng Việt Nam nó riêng;
(2) Phân tích những yếu tố ảnh hƣởng chủ quan, khách quan đến công tác
quản lý hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Kỹ thƣơng
Việt Nam nhằm chỉ rõ những thuận lợi và khó khăn đối với công tác
quản lý hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng.
(3) Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động kinh doanh
thẻ của Ngân hàng TMCP Kỹ thƣơng Việt Nam trong thời gian qua, từ
đó chỉ rõ những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân;
(4) Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công tác quản lý hoạt
động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Kỹ thƣơng Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng chính của luận văn:
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản về hoạt động quản
lý và kinh doanh thẻ, sử dụng thẻ của ngân hàng thƣơng mại, trong đó chú
trọng nghiên cứu thực tiễn công tác quản lý hoạt động kinh doanh thẻ, sử
dụng thẻ của Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam.
4
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: trong hệ thống Ngân hàng TMCP Kỹ thƣơng Việt Nam.
- Thời gian: Số liê ̣u nghiên cƣ́u giới ha ̣n trong giai đoa ̣n 2009 đến 2013.
- Nội dung: công tác quản lý hoạt động kinh doanh thẻ, sử dụng thẻ của
Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Những phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc áp dụng trong luận văn bao gồm:
- Phƣơng pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu từ internet, các bản
báo cáo của Ngân hàng TMCP Kỹ thƣơng Việt Nam trong khoảng thời gian
từ 2009 đến năm 2013, các bài báo liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ
của các ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam.
- Phƣơng pháp phân tích thống kê và tổng hợp: từ việc thu thập số liệu,
dữ liệu về công tác quản lý hoạt động kinh doanh thẻ cuả Ngân hàng TMCP
Kỹ thƣơng Việt Nam cũng nhƣ các thông tin về định hƣớng chiến lƣợc và các
chính sách liên quan của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nƣớc để phân tích nhằm
đƣa ra những kiến giải.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động kinh doanh thẻ của ngân
hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động kinh doanh thẻ tại
Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam.
Chƣơng 3: Giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý hoạt động
kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam.
5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH THẺ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh thẻ Ngân hàng
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm cấu tạo và phân loại thẻ
* Khái niệm hoạt động kinh doanh thẻ:
Thông thƣờng, kinh doanh đƣợc hiểu là hoạt động của cá nhân hay tổ
chức nhằm mục đích lợi nhuận thông qua một loạt các hoạt động nhƣ:Quản trị,
Tiếp thị, Tài chính, Kế toán, Sản xuất,..Còn trong hoạt động ngân hàng, kinh
doanh thẻ đƣợc hiểu là toàn bộ các hoạt động từ khâu nghiên cứu thị trƣờng
nhằm phát hiện nhu cầu,trên cơ sở đó xây dựng các quy trình, quy định, đặc
điểm của sản phẩm thẻ cho phù hợp, từ đó triển khai thực hiện, đáp ứng tốt
nhất nhu cầu của thị trƣờng nhằm thu về lợi nhuận tối ƣu cho ngân hàng.
* Khái niệm thẻ thanh toán:
Thẻ thanh toán đƣợc cung cấp bởi Ngân hàng hoặc các công ty lớn. Thẻ
đƣợc dùng để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ mà không dùng tiền mặt. Thẻ
cũng đƣợc dùng để rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý hoạc các máy rút tiền
tự động. Số tiền thanh toán hay rút ra phải nằm trong phạm vi số dƣ tài khoản
tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng đƣợc ngân hàng cấp.
* Đặc điểm cấu tạo của thẻ:
Thẻ đƣợc làm bằng nhựa cứng, hình chữ nhật với kích thƣớc 9,6 cm x
5,4 cm x 0,076 cm. Mặt trƣớc của thẻ có tên của tổ chức phát hành thẻ (ví dụ:
Techcombank), số thẻ, ngày hiệu lực và hết hiệu lực của thẻ, họ và tên chủ
thẻ, số mật mã của ngày phát hành. Ngoài ra con một đặc điểm không thể
thiếu đó là biểu tƣợng riêng của tổ chức thẻ quốc tế. Riêng số thẻ, ngày hiệu
lực và hết hiệu lực của thẻ, tên trên thẻ đƣợc in nổi. Mặt sau thẻ là dải băng từ
6
có khả năng lƣu giữ thông tin cần thiết, phía dƣới băng từ là dải ô chữ ký của
chủ thẻ.
* Phân loại:
- Phân loại thẻ theo công nghệ
Thẻ khắc chữ nổi: Các thông tin cần thiết đƣợc khắc nổi lên bề mặt
của thẻ. Tấm thẻ đầu tiên đã đƣợc sản xuất theo công nghệ này. Hiện nay
ngƣời ta không sử dụng thẻ loại này nữa vì kỹ thuật sản xuất quá thô sơ, dễ bị
làm giả.
Thẻ băng từ: Đƣợc sản xuất dựa trên kĩ thuật từ tính với một băng từ
chứa hai rãnh thông tin ở mặt sau của thẻ. Thẻ này đƣợc sử dụng phổ biến
trong vòng 20 năm nay. Tuy nhiên, do thẻ mang tính thông tin cố định, khu
vực chứa thông tin hẹp không áp dụng đƣợc các kĩ thuật mã bảo đảm an toàn,
thông tin trong thẻ không tự mã hoá đƣợc, ngƣời ta có thể đọc thẻ dễ dàng
bằng thiết bị đọc gắn với máy vi tính nên có thể bị lợi dụng để lấy cắp tiền.
Thẻ điện tử có bộ vi xử lí chip (thẻ thông minh): Đây là thế hệ mới
nhất của thẻ, dựa trên kĩ thuật vi xử lí tin học. Thẻ đƣợc gắn một chip điện tử
có cấu trúc giống nhƣ một máy tính hoàn hảo. Thẻ thông minh có nhiều nhóm
với dung lƣợng nhớ của chip điện tử khác nhau, có tính an toàn và bảo mật rất
cao. Nhƣng do giá thành cao, hệ thống máy móc chấp nhận thẻ đắt nên việc
sử dụng thẻ này còn chƣa phổ biến nhƣ thẻ từ. Việc phát hành và chấp nhận
thẻ thông minh mới chỉ phổ biến ở các nƣớc phát triển dù các tổ chức thẻ vẫn
đang khuyến khích các ngân hàng thành viên đầu tƣ để phát hành và chấp
nhận loại thẻ này nhằm giảm tỷ lệ rủi ro do giả mạo thẻ.
- Phân loại thẻ theo tính chất thanh toán
Thẻ tín dụng: Là loại thẻ đƣợc sử dụng phổ biến nhất, theo đó ngƣời
chủ thẻ đƣợc phép sử dụng một hạn mức tín dụng tuần hoàn để mua sắm hàng
hoá, dịch vụ tại những cơ sở chấp nhận loại thẻ này. Thẻ tín dụng thƣờng do
7
ngân hàng phát hành và thƣờng đƣợc quy định một hạn mức tín dụng nhất
định trên cơ sở khả năng tài chính, tài sản thế chấp của chủ thẻ. Chủ thẻ chỉ
đƣợc phép chi tiêu trong phạm vi hạn mức đã cho và phải thanh toán cho ngân
hàng phát hành thẻ theo kỳ hàng tháng, lãi suất tín dụng tuỳ thuộc vào quy
định của mỗi ngân hàng phát hành. Thẻ tín dụng đƣợc coi là một công cụ tín
dụng trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng.
Thẻ ghi nợ: Có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gửi của
chủ thẻ. Chủ thẻ cũng có thể đƣợc ngân hàng cấp cho một mức thấu chi theo
sự thoả thuận giữa hai bên. Những giao dịch thực hiện bằng thẻ này sẽ đƣợc
khấu trừ vào tài khoản của chủ thẻ và ghi có vào tài khoản của cơ sở chấp
nhận thẻ (CSCNT). Thẻ ghi nợ có hai loại cơ bản là thẻ on-line và thẻ offline. Thẻ on-line là thẻ ghi nợ mà những thông tin về giao dịch đƣợc kết nối
trực tiếp từ thiết bị điện tử đặt tại CSCNT hoặc điểm rút tiền mặt tới ngân
hàng phát hành. Giá trị những giao dịch đƣợc khấu trừ ngay lập tức vào tài
khoản chủ thẻ. Thẻ off-line là thẻ mà thông tin giao dịch đƣợc lƣu tại máy
điện tử của CSCNT và đƣợc chuyển đến ngân hàng phát hành muộn hơn
(không có kết nối trực tiếp với điểm thanh toán). Giá trị những giao dịch sẽ
đƣợc khấu trừ vào tài khoản chủ thẻ sau đó vài ngày.
Thẻ rút tiền mặt: Về bản chất, đây cũng là một loại của thẻ ghi nợ
nhƣng thẻ này chỉ đƣợc dùng để rút tiền mặt tại các ngân hàng, các máy rút
tiền tự động (ATM) và sử dụng các dịch vụ khác do máy ATM cung cấp nhƣ
kiểm tra số dƣ, chuyển khoản, chi trả các khoản vay,... Với chức năng chuyên
biệt chỉ dùng để rút tiền, số tiền rút ra mỗi lần sẽ đƣợc trừ dần vào số tiền kí
quĩ. Thẻ rút tiền mặt có hai loại. Một loại chỉ đƣợc dùng để rút tiền mặt tại
những máy rút tiền tự động của ngân hàng phát hành, còn loại kia ngoài địa
điểm trên còn đƣợc sử dụng để rút tiền ở các ngân hàng cùng tham gia tổ hợp
thanh toán với ngân hàng phát hành thẻ.
8
- Phân loại thẻ theo phạm vi lãnh thổ
Thẻ thanh toán nội địa: Chỉ đƣợc sử dụng trong phạm vi quốc gia mà nó
đƣợc phát hành, do đó đồng tiền đƣợc sử dụng và thanh toán là đồng bản tệ. Loại
thẻ này chỉ do một tổ chức hoặc một ngân hàng điều hành và có hai loại. Một loại
do tổ chức tài chính hoặc ngân hàng trong nƣớc phát hành và chỉ đƣợc sử dụng
trong nội bộ hệ thống tổ chức đó. Loại thứ hai là thẻ mang thƣơng hiệu của tổ
chức thẻ quốc tế nhƣng đƣợc phát hành để sử dụng trong nƣớc.
Thẻ thanh toán quốc tế: Là loại thẻ đƣợc sử dụng trên phạm vi quốc
tế, dùng ngoại tệ mạnh làm đồng tiền thanh toán. Thẻ quốc tế đƣợc hỗ trợ và
quản lý trên toàn thế giới bởi những tổ chức tài chính lớn nhƣ Visa, Master
hoặc công ty điều hành hoạt động thống nhất và đồng bộ. Thẻ quốc tế đƣợc
ƣa chuộng bởi tính an toàn, tiện lợi của nó.
1.1.2. Các chủ thể tham gia vào quá trình phát hành và thanh toán Thẻ
ngân hàng
Các đối tƣợng tham gia vào quá trình phát hành và thanh toán thẻ đƣợc
quy định trong quyết định 371/1999/QĐ-NHNN1 ngày 19 tháng 10 năm
1999 của thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế phát hành, sử dụng và
thanh toán Thẻ ngân hàng bao gồm:
* Tổ chức thẻ quốc tế là tổ chức đứng ra liên kết với các thành viên,
đặt ra các qui định bắt buộc đối với các thành viên phải áp dụng và tuân theo
thống nhất thành một hệ thống toàn cầu. Bất cứ ngân hàng nào hiện nay hoạt
động trong lĩnh vực thẻ thanh toán quốc tế đều phải gia nhập vào ít nhất là
một tổ chức thẻ quốc tế. Tổ chức thẻ đƣợc tổ chức dƣới hai hình thức: hiệp
hội và ngân hàng (hay công ty).
Hình thức hiệp hội: do một nhóm ngân hàng liên kết với nhau thành lập
ra. Hiệp hội soạn thảo các quy định riêng về cách tổ chức, cấp phép, bù trừ,
thanh toán áp dụng cho tất cả các thành viên của hiệp hội, đồng thời tổ chức
9
về vấn đề cạnh tranh trên thị trƣờng và vấn đề pháp lý. Hiệp hội không trực
tiếp phát hành thẻ mà giao việc này cho các ngân hàng thành viên và thu phí
thƣờng niên. Điển hình của loại hình này là các tổ chức Visa và Master.
Hình thức ngân hàng (hay công ty): do một hoặc hai ngân hàng hay
công ty đứng ra tổ chức và độc quyền phát hành loại thẻ của họ. Họ trực tiếp
phát hành thẻ và đứng ra quản lý chủ thẻ. Việc mở rộng thị trƣờng đƣợc thực
hiện bằng cách lập ra các chi nhánh hay văn phòng đại diện phát hành thẻ, do
vậy phạm vi hoạt động thƣờng nhỏ hơn so với hình thức hiệp hội. JCB và
American Express là điển hình của hình thức tổ chức này.
* Ngân hàng phát hành thẻ: là thành viên chính thức của tổ chức thẻ
và đƣợc phép phát hành thẻ. Ngân hàng này có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý
hồ sơ xin cấp thẻ, thiết kế các tiêu chuẩn kĩ thuật, mật mã, kí hiệu,.. cho các
loại thẻ để bảo đảm an toàn trong quá trình sử dụng thẻ, sau đó phát hành thẻ
cho khách hàng, mở và quản lí tài khoản thẻ, chịu trách nhiệm việc thanh toán
số tiền mà khách hàng trả cho ngƣời bán bằng thẻ.
* Ngân hàng thanh toán thẻ (NHTTT): là thành viên chính thức hoặc
thành viên liên kết của tổ chức thẻ và/ hoặc các ngân hàng đƣợc ngân hàng
phát hành thẻ uỷ quyền thực hiện nghiệp vụ thanh toán thẻ.
* Ngân hàng đại lí thanh toán thẻ: là ngân hàng đƣợc NHTTT uỷ quyền
thực hiện một số dịch vụ thanh toán thẻ thông qua hợp đồng ngân hàng đại lí.
Ngân hàng đại lí có nhiệm vụ trả tiền cho cơ sở chấp nhận thẻ khi nhận đƣợc biên
lai thanh toán, trả tiền mặt theo yêu cầu của chủ sở hữu thẻ, nhận chuyển tiếp số
tiền thanh toán bằng thẻ đến bên bán. Ngân hàng đại lí là ngân hàng trực tiếp kí
hợp đồng với các cơ sở chấp nhận thẻ để tiếp nhận và xử lí các giao dịch về thẻ tại
cơ sở chấp nhận thẻ, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho cơ sở chấp nhận thẻ.
* Chủ thẻ: là ngƣời có tên trên thẻ và đƣợc quyền sử dụng thẻ. Chủ thẻ
có thể là một cá nhân riêng lẻ, hoặc đại diện cho một công ty hay tổ chức nào
10
đó có nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán. Chỉ chủ thẻ mới có thể sử dụng thẻ của
mình. Một chủ thẻ có thể yêu cầu cấp thêm thẻ phụ cho ngƣời thân, có thể sở
hữu một hoặc nhiều thẻ. Chủ thẻ phải trả phí cho ngân hàng phát hành thẻ.
* Ngƣời chịu trách nhiệm thanh toán thẻ: Là chủ thẻ chính (đối với
thẻ cá nhân) hoặc/ và tổ chức, công ty xin cấp thẻ (đối với thẻ công ty).
* Cơ sở chấp nhận thẻ (CSCNT): Là đơn vị bán hàng hoá- dịch vụ
hoặc ứng tiền mặt, có kí hợp đồng với NHTTT để chấp nhận thanh toán thẻ
nhƣ: cửa hàng, khách sạn, nhà hàng,... Các đơn vị này đƣợc NHTTT trang bị
máy móc kĩ thuật để tiếp nhận thẻ thanh toán thay tiền mặt và sử dụng máy
đọc do ngân hàng đại lí trang bị để kiểm tra thẻ và biên lai thanh toán. Thông
thƣờng CSCNT phải trả một khoản phí về việc sử dụng tiện ích này.
* Hệ thống máy ATM: Các ngân hàng, các chi nhánh, các điểm bán
hàng đƣợc đặt những máy rút tiền tự động, những máy này đã đƣợc nối mạng
với trung tâm thanh toán. Khách hàng có thể dùng thẻ rút tiền do ngân hàng
phát hành để rút tiền mặt ở các máy trên, mà không phải trực tiếp đến ngân
hàng hoặc chi nhánh. Khi có nhu cầu khách hàng đƣa thẻ vào máy và bấm số
trên bàn phím, thông qua thông tin lƣu trữ trên dải từ tính hoặc con chíp điện
tử, máy tính có thể “tra cứu” tài khoản của khách hàng và đƣa ra số tiền mặt
mà khách hàng cần rút với giới hạn cho phép. Máy còn thông báo ngƣời cầm
thẻ biết số dƣ trong tài khoản của khách hàng hoặc thực hiện một lệnh thanh
toán chuyển khoản với điều kiện phải biết chi tiết về ngân hàng của ngƣời
đƣợc thanh toán.Máy ATM đã trải qua nhiều thế hệ, từ chỗ chỉ là máy rút tiền
tự động ngày nay các máy ATM thế hệ mới thực sự hoạt động nhƣ một ngân
hàng nhỏ với đầy đủ các chức năng nhƣ rút tiền, gửi tiền, thanh toán... Do đó,
việc đặt các máy ATM thế hệ mới ngoài trụ sở chi nhánh ngân hàng thực chất
là việc mở rộng mạng lƣới hoạt động về mặt địa lý.
11
1.1.3. Những tiện ích của Thẻ
1.1.3.1. Đối với người sử dụng thẻ.
Tiện lợi, linh hoạt và nhanh chóng trong thanh toán ở trong và ngoài
nƣớc: Tiện ích nổi bật cho ngƣời sử dụng thẻ là sự tiện lợi và tính linh hoạt
hơn hẳn các phƣơng tiện thanh toán khác của thẻ. Chủ thẻ có thể thực sự cảm
nhận thấy điều này khi di du lịch hay công tác ở nƣớc ngoài. Thẻ thanh toán
nhƣ Visa, Master và trong phạm vi hẹp hơn là Amex, Diners Club đƣợc chấp
nhận trên toàn thế giới. Điều này có nghĩa là khi dự định ra nƣớc ngoài, thay
vì phải chuẩn bị trƣớc một lƣợng ngoại tệ hay sec du lịch, chủ thẻ có thể
mang theo thẻ để thanh toán cho mọi nhu cầu chi tiêu của mình. Chủ thẻ cũng
có thể thấy điều này khi sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ
thông qua một mạng lƣới rộng rãi các CSCNT trong và ngoài nƣớc hay rút
tiền mặt khi cần thiết tại các tổ chức tài chính hay ngân hàng trên thế giới
hoặc tại các máy rút tiền tự động ATM với loại tiền phù hợp của nƣớc sở tại.
Với kích thƣớc gọn nhẹ của thẻ, chủ thẻ có thể dễ dàng mang theo
ngƣời, tạo cảm giác thoải mái khi đi mua sắm, đặc biệt với khối lƣợng chi trả
lớn. Khi mua sắm hàng hoá, dịch vụ, khách hàng chỉ cần xuất trình thẻ và ký
vào hoá đơn thanh toán thì việc mua bán hàng hoá coi nhƣ đã hoàn thành. Với
việc sử dụng thẻ, một cách gián tiếp khách hàng đã tiết kiệm đƣợc chi phí vận
chuyển và kiểm đếm tiền. Với việc sử dụng thẻ, khách hàng có thể thực hiện
giao dịch bằng bất cứ loại tiền tệ nào trên thế giới nhƣng chỉ phải thanh toán
cho ngân hàng phát hành thẻ bằng đồng bản tệ.
Bên cạnh đó, với một tấm thẻ trong tay, chủ thẻ không còn gặp tình
trạng phải chạy đến ngân hàng trƣớc giờ đóng cửa để rút tiền mặt mà họ có
thể rút tiền mặt tại các máy ATM đƣợc trang bị ở nhiều nơi công cộng ở trong
và ngoài nƣớc. Thẻ làm giảm đến mức tối thiểu nhu cầu giữ tiền mặt, cho
phép ngƣời sử dụng hoãn việc chi trả các hàng hoá và dịch vụ trong một thời
12
- Xem thêm -