Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn quản lý hoạt động đánh giá sự phù hợp tại việt nam...

Tài liệu Luận văn quản lý hoạt động đánh giá sự phù hợp tại việt nam

.PDF
105
616
124

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VŨ VĂN THAO QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH HÀ NỘI - 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VŨ VĂN THAO QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Giáo viên hƣớng dẫn (ký và ghi rõ họ tên) Chủ tịch Hội đồng (ký và ghi rõ họ tên) TS. NGUYỄN ĐẮC THẮNG PGS. TS PHẠM VĂN DŨNG HÀ NỘI - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu được nêu trong Luận văn này là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu của luận văn có tính độc lập, số liệu và dữ liệu sử dụng trong luận văn được trích dẫn đúng quy định. Hà Nội, tháng 11 năm 2015 Tác giả luận văn Vũ Văn Thao LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của quý Thầy, Cô, bạn bè và các đồng nghiệp. Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo Tiến sỹ Nguyễn Đắc Thắng người đã định hướng, hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tôi về mặt khoa học để hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu, các Thầy giáo, Cô giáo; cán bộ chuyên viên phòng Đào tạo – Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Tổng Cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Vụ Hợp chuẩn Hợp Quy, Trung tâm Chứng nhận Phù hợp (QUACERT), các cơ quan Bộ, ngành đã cung cấp thông tin, tài liệu và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này. Để có được kiến thức và phương pháp nghiên cứu, tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến quý thầy, cô Khoa Kinh tế Chính trị - Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội trong thời gian qua đã truyền đạt, giảng dạy cho tôi. Hà Nội, tháng 11 năm 2015 Tác giả luận văn Vũ Văn Thao MỤC LỤC Trang Danh mục các từ viết tắt..................................................................................... i Danh mục các bảng ........................................................................................... ii Danh mục hình ................................................................................................. iii PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP ......................................................................................................... 6 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................ 6 1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý hoạt động đánh giá sự phù hợp............................................................................................................. 8 1.2.1. Một số khái niệm, thuật ngữ và định nghĩa được sử dụng trong hoạt động đánh giá sự phù hợp..................................................................... 8 1.2.2. Các thành phần cơ bản, chức năng và chuẩn năng lực của các tổ chức đánh giá sự phù hợp ....................................................................... 13 1.2.3. Nội dung quản lý hoạt động đánh giá sự phù hợp ............................ 16 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đánh giá sự phù hợp..... 17 1.3. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý hoạt động đánh giá sự phù hợp........... 22 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý hoạt động đánh giá sự phù hợp tại Trung Quốc ................................................................................................. 22 1.3.3. Kinh nghiệm quản lý của Úc ............................................................. 28 1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý hoạt động đánh giá sự phù hợp tại Việt Nam.............................................................................. 30 Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN........32 2.1. Phƣơng pháp tiếp cận ............................................................................ 32 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 32 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP TẠI VIỆT NAM ................................................................... 35 3.1. Thực trạng hoạt động đánh giá sự phù hợp tại Việt Nam ................. 35 3.1.1. Thực trạng các tổ chức đánh giá sự phù hợp ................................... 35 3.1.2. Thực trạng hoạt động đánh giá sự phù hợp...................................... 37 3.2. Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá sự phù hợp tại Việt Nam ....... 41 3.2.1. Cơ cấu tổ chức hệ thống quản lý hoạt động đánh giá sự phù hợp ....... 41 3.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn....... 43 3.2.3. Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá sự phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật ............................................................................................. 44 3.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động đánh giá sự phù hợp .......... 56 3.3. Khó khăn, hạn chế của quản lý hoạt động đánh giá sự phù hợp ...... 58 3.3.1. Khó khăn của công tác quản lý hoạt động đánh giá sự phù hợp ..... 58 3.3.2. Hạn chế của công tác quản lý hoạt động đánh giá sự phù hợp ....... 59 Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP TẠI VIỆT NAM ................................................................................... 62 4.1. Định hƣớng hoạt động đánh giá sự phù hợp tại Việt Nam ................ 62 4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quả quản lý hoạt động đánh giá sự phù hợp tại Việt Nam .................................................................................... 66 4.2.1. Giải pháp quy hoạch mạng lưới đánh giá sự phù hợp ..................... 66 4.2.2. Giải pháp về chính sách pháp luật quản lý hoạt động đánh giá sự phù hợp ................................................................................................... 74 4.2.3. Giải pháp thông tin, tuyên truyền ..................................................... 76 4.2.4. Giải pháp về nguồn nhân lực quản lý và thực hiện đánh giá sự phù hợp ........................................................................................................ 77 4.2.5. Nhóm giải pháp về tài chính, đầu tư; công nghệ và kỹ thuật ........... 78 4.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động đánh giá sự phù hợp ........................................................................................................ 80 KẾT LUẬN .................................................................................................... 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 83 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 87 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 CASCO Committee on Conformity Assessment 2 CASCO ISO Committee on Conformity Assessment 3 ĐGSPH Đánh giá sự phù hợp 4 EC European Commission 5 EU European Union 6 FSMS Food Safety management systems 7 HACCP Hazard Analysis and Critical Control Point 8 HACCP Hazard Analysis and Critical Control Points 9 IAF International Accreditation Forum 10 IEC International Electrotechnical Commission 11 ILAC Internatonal Laboratory Accredition Cooperation 12 ISMS information security management system 13 ISO International Orgnaization for Standardization 14 JAS-ANZ The Joint Accreditation System of Australia and New Zealand 15 MRA Mutual Recognition Arrangement 16 NATA National Association of testing Authorities 17 PTN Phòng thử nghiệm 18 QCVN Quy chuẩn Việt Nam 19 SPS Sanitary and Phytosanitary Measure 20 TBT Technical baries to trade 21 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam 22 WTO World trade Organization i DANH MỤC CÁC BẢNG STT 1 Bảng Nội dung Trang Bảng 3.1: Số lượng các tổ chức đánh giá sự phù hợp được đã được công nhận bởi Văn phòng Công nhận Chất lượng 2 38 Bảng 3.2: Bảng số liệu thống kê tổ chức đánh giá sự phù hợp đã đăng ký hoạt động với Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 3 44 Bảng 3.3: Bảng thống kê số lượng các Quy chuẩn kỹ thuật đã được ban hành tính đến tháng 11/2014 4 45 Bảng 4.1: Đề xuất quy hoạch mạng lưới đánh giá sự phù hợp 71 ii DANH MỤC HÌNH STT 1 Hình Nội dung Trang Hình 3.1: Mô hình thể hiện mối tương quan trong quản lý hoạt động ĐGSPH tại Việt nam iii 42 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Mọi người, mọi tổ chức luôn quan tâm tìm kiếm một cái gì đó đáp ứng được nhu cầu và mong đợi của họ. Những sản phẩm mà họ mong đợi là gì? Năng lực của con người có thể thực hiện công việc mà họ mong muốn? Những sản phẩm và năng lực của con người cần được cung cấp đúng và có giá cả mà người tiêu dùng có thể chấp nhận được. Đồng thời, sản phẩm phải an toàn, các đặc trưng chất lượng, sinh thái, kinh tế, tính năng, khả năng vận hành, khả năng sử dụng. Qúa trình chứng minh những đặc trưng đó đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn, quy chuẩn và các yêu cầu khác được gọi là đánh giá sự phù hợp (ĐGSPH). Theo định nghĩa tại khoản 2.1, ISO 17000 Đánh giá sự phù hợp là sự chứng minh về việc các yêu cầu quy định liên quan đến sản phẩm, quá trình, hệ thống, chuyên gia hoặc tổ chức được thực hiện [24]. Còn theo khoản 5, điều 3 Luật tiêu chuẩn Quy chuẩn kỹ thuật được QH11 thông qua ngày 29/6/2006 định nghĩa “Đánh giá sự phù hợp là việc xác định đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật phù hợp với đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý quy định trong tiêu chuẩn tương ứng và quy chuẩn kỹ thuật tương ứng” [14]. Như vậy, chúng ta có thể hiểu rằng, ĐGSPH hướng tới việc đảm bảo rằng sản phẩm và dịch vụ được cung cấp như cam kết của nhà sản xuất hoặc nhà cung ứng dịch vụ. Đánh giá sự phù hợp cùng với tiêu chuẩn hóa và đo lường là ba thành tố tạo nên cơ sở hạ tầng chất lượng của quốc gia. Hạ tầng chất lượng quốc gia có vai trò rất quan trọng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa được sản xuất trong nước đối với hàng hóa nhập khẩu. Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) năm 2006, theo hiệp định hàng rào kỹ thuật 1 trong thương mại (TBTs- Technical Barriers to trade) thì thủ tục đánh giá sự phù hợp là một trong ba thành tố của hàng rào kỹ thuật thương mại. TBTs đưa ra hàng loạt các hàng rào phi thuế quan (NTBs- Nontariff bariers) được thông báo tới các quốc gia thành viên của tổ chức này trong việc tiếp cận thị trường phi nông nghiệp tại vòng đàm phán DOHA. Như rào cản bao gồm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và thủ tục đánh giá sự phù hợp được phân biệt đối xử, tạo ra rào cản thương mại không cần thiết hoặc hạn chế thương mại hơn cần thiết[17; 32; 33; 38; 40]. Yêu cầu đánh giá sự phù hợp đã gây ra nhiều phiền phức cho các nhà sản xuất, có thể thấy phần lớn các rào cản kỹ thuật trong thương mại gây ra khó khăn đối với việc sản phẩm của các nhà sản xuất tiếp cận thị trường nước ngoài [32; 36]. Thực tế, TBTs thông báo tới các quốc gia thành viên lưu ý các vấn đề ở trên, có hơn một nửa số lưu ý này liên quan đến đánh giá sự phù hợp. Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) hướng tới việc đảm bảo rằng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và thủ tục đánh giá sự phù hợp không khó khăn hơn mức cần thiết. Điều quan trọng lưu ý rằng các điều khoản của thỏa thuận không phải chỉ được thực hành một cách riêng lẻ. Trong khi các cơ quan quản lý nhà nước không phân biệt đối xử đối với các cá nhân nước ngoài hoặc quốc gia khác, họ cũng là đối tượng của bị quy định bởi hiệp định TBT từ đó xây dựng các thủ tục đánh giá sự phù hợp đáp ứng các yêu cầu cần thiết…. Như vậy, đánh giá sự phù hợp đảm bảo chất lượng sản phẩm và cung cấp sự bảo vệ đối với mối đe dọa tới con người, an toàn và sức khỏe động vật hoặc bảo vệ môi trường. Đánh giá sự phù hợp cung cấp khả năng cạnh tranh cho các nhà sản xuất bằng việc tạo ra sự khác nhau trong các sản phẩm của họ so với các đối thủ cạnh tranh về mức độ không chắc chắn trong an toàn, chất lượng hoặc tính năng. Ví dụ, Sản phẩm được đánh giá sự phù hợp 2 tiêu chuẩn an toàn điện tử bởi tổ chức, như là các phòng thử nghiêm, có thể bao gồm năng lực cạnh tranh của sản phẩm không được thực hiện. Tuy nhiên, thủ tục đánh giá sự phù hợp có thể trở thành rào cản kỹ thuật trong thương mại. Hàng rào kỹ thuật trong thương mại khẳng định (1) có sản phẩm đã được thử nghiệm ở ngoài nước, (2) điều chỉnh để đa dạng các yêu cầu cho phù hợp tại các thị trường nước ngoài, (3) trải qua thử nghiệm trùng lặp với cùng một tiêu chuẩn, (4) phải đối mặt với thời gian dài hơn chính thông thường tại các thị trường nước ngoài nào đó, hoặc (5) vượt qua yêu cầu phân biệt đối xử. Ví dụ, khi các quan chức nước ngoài quy định không chấp nhận kết quả thử nghiệm sản phẩm hoặc xác định trước đây thu được trong thị trường nội địa của nước xuất khẩu, nhà xuất khẩu thường phải đối mặt với quá trình tốn kèm vì phải trải qua thử nghiệm và chứng nhận một lần nữa trong thị trường nước ngoài. Trong khi đó, sự phân biệt trong các yêu cầu đánh giá sự phù hợp trên thị trường toàn cầu tăng chi phí cho sản xuất mà bán ở nhiều thị trường vì họ phải điều chỉnh để yêu cầu duy nhất tại mỗi thị trường. Hơn nữa, khi mỗi quốc gia duy trì các thủ tục riêng biệt của mình cho người bán hàng để làm theo đảm bảo chính sản phẩm của mình, một phép nhân của nỗ lực sẽ tồn tại trên thị trường ngay cả khi quy định kỹ thuật và thủ tục thử nghiệm và chứng nhận giống hệt nhau hoặc tương tự [42; 43]. Trong một số thị trường, thời gian chính quy định cho các sản phẩm đòi hỏi phải có chứng nhận và thử nghiệm là lâu hơn so với ở các nước khác, dẫn đến chi phí cơ hội cho các doanh nghiệp không thể bán hàng hóa của mình cho đến khi được thông quan. Cuối cùng, phân biệt đối xử đối với các sản phẩm nước ngoài thực hiện về cấp giấy chứng nhận và thử nghiệm các yêu cầu có thể cung cấp một lợi thế cạnh tranh cho sản xuất trong nước hơn các công ty nước ngoài mà từ bỏ nguồn thu bởi vì sản phẩm của họ không được tiếp cận thị trường một cách công bằng. Vì vậy, để đáp ứng các yêu cầu quốc tế trong 3 việc tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá sự phù hợp tại Việt Nam hài hóa với các chuẩn mực và yêu cầu quốc tế, tôi lựa chọn Luận văn: “Quản lý hoạt động đánh giá sự phù hợp tại Việt Nam”. 2. Câu hỏi nghiên cứu: - Hoạt động quản lý đánh giá sự phù hợp tại Việt Nam có đặc điểm gì, những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý? - Cơ quan quản lý nhà nước cần có các giải pháp nào để có thể tăng cường công tác quản lý hoạt động đánh giá sự phù hợp 3. Mục tiêu nghiên cứu Một là, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về ĐGSPH và việc quản lý hoạt động ĐGSPH. Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động ĐGSPH và công tác quản lý giám sát của cơ quan có thẩm quyền về ĐGSPH Ba là, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về ĐGSPH và năng lực tổ chức đánh giá sự phù hợp, tạo sự minh bạch và phù hợp với các chuẩn mực ĐGSPH của quốc tế. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống đánh giá sự phù hợp bao gồm: Tổ chức công nhận; tổ chức chứng nhận; tổ chức giám định; tổ chức kiểm định; Phòng thử nghiệm và phòng hiệu chuẩn.  Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động ĐGSPH của Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, cơ quan ngang bộ theo phân công, phân cấp quản lý trong Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật (2006). 5. Nguồn số liệu Luận văn có sử dụng tài liệu từ các nguồn sau  Các báo cáo của chính phủ, bộ ngành, số liệu của cơ quan thống kê về ĐGSPH  Các nghiên cứu của các cơ quan, học viện, trường đại học; 4  Các tạp chí viết đăng trên báo hoặc các tạp chí chuyên ngành và tạp chí khoa học có liên quan  Các tài liệu là giáo trình, sách giáo khoa, công trình nghiên cứu liên quan đến luận văn này  Các báo cáo của các tác giả trong và ngoài nước đã nghiên cứu về hoạt động đánh giá sự phù hợp;  Các số liệu có liên quan đến luận văn do học viên tự thu thập trong quá trình thực hiện luận văn 6. Kết cấu của luận văn Để đạt được các mục tiêu đã đề ra, ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn này gồm 4 chương sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động đánh giá sự phù hợp Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn Chương 3: Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá sự phù hợp tại Việt Nam Chương 4: Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt động đánh giá sự phù hợp tại Việt Nam 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Đã có một số công trình nghiên cứu và chỉ ra vai trò của hoạt động đánh giá sự phù hợp đối với thuận lợi trong thương mại và sự phát triển bền vững. Tại các quốc gia đang phát triển, hoạt động đánh giá sự phù hợp thường ít phát triển hơn so với các nước công nghiệp phát triển. Tuy nhiên, phần lớn các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào phân tích, vai trò, ý nghĩa của việc đánh giá sự phù hợp đối với quá trình giao dịch thương mại, phát triển kinh tế, chứ chưa có nhiều công trình tập trung vào phân tích vai trò, tác động của cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động đánh giá sự phù hợp. Tại Việt Nam, các vấn đề có liên quan tới hoạt động ĐGSPH được đề cập trong một số nghiên cứu sau: Từ năm 1995 đến 1997, với sự tài trợ của Chính phủ Nhật Bản, cơ quan Hợp tác quốc tế của Nhật Bản (JICA) đã tổ chức nghiên cứu xây dựng một quy hoạch tổng thể phát triển các hoạt động tiêu chuẩn hóa, đo lường, thử nghiệm và quản lý chất lượng ở Việt nam cho các giai đoạn 2005 và 2010. Bản báo cáo cuối cùng của quy hoạch này đã đưa ra những kiến nghị về các định hướng cơ bản phát triển các mặt hoạt động ở nước ta theo các xu thế và tập quán quốc tế, phù hợp với việc phát triển nền kinh tế nước ta theo cơ chế thị trường. Trong những năm từ 1996-2002, một số đề tài, dự án đã được thực hiện có liên quan đến hệ thống đánh giá sự phù hợp: “dự án quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam đến 2010” 6 do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng xây dựng, hoàn thiện vào tháng 12/1997 và đã được Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (Nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) phê duyệt theo quyết định số 1467/QĐ-BKHCNMT ngày 08/10/1998 trong đó có chuyên đề “Quy hoạc phát triển hoạt động công nhận và chứng nhận đế năm 2010”. Trong báo cáo chuyên đề các tác giả đã đưa ra mô hình quản lý hoạt động đánh giá sự phù hợp tại Việt Nam. Đề án “Quy hoạch mạng lưới các tổ chức đánh giá sự phù hợp tại Việt Nam” được hội đồng khoa học Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng nghiệm thu trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ký ban hành bản quy hoạch đã chỉ ra một số hạn chế, khó khăn trong Công tác quản lý hoạt động đánh giá sự phù hợp tại Việt Nam trong những năm gần đây. Tuy nhiên, Đề tài nghiên cứu mới chỉ tập trung vào việc quy hoạch hệ thống đánh giá sự phù hợp và sự can thiệp vào thị trường đánh giá sự phù hợp, tập trung vào số lượng các tổ chức được quy hoạch theo vùng kinh tế, theo lĩnh vực chứ chưa đưa ra được các vấn đề như hoàn thiện cơ chế chính sách nâng cao năng lực của các tổ chức đánh giá sự phù hợp, công khai, minh bạch kết quả đánh giá và thúc đẩy thị trường phát triển theo đúng quy luật thị trường. * Đóng góp của luận văn Trước hết, luận văn là công trình nghiên cứu tập trung phân tích thực trạng công tác quản lý hoạt động đánh giá sự phù hợp của các cơ quan quản lý ở Việt Nam một cách toàn diện và có hệ thống trên dữ liệu cập nhật và các tiêu chí cụ thể. Căn cứ vào thực tiễn và tham khảo kinh nghiệm quản lý của một số nước trong khu vực và trên thế giới. Kết quả phân tích đã chỉ ra được các thành tựu đã đạt được và đặc biệt các bất cập cơ bản đang hạn chế sự phát triển của hoạt động đánh giá sự phù hợp tại Việt Nam. Từ đó luận văn có đề xuất một số giải pháp quản lý và phát triển hoạt động đánh giá sự phù hợp: 7 Thứ nhất, giải pháp quy hoạch mạng lưới hệ thống các tổ chức đánh giá sự phù hợp. Thứ hai, giải pháp về hoàn thiện chính sách pháp luật quản lý hoạt động đánh giá sự phù hợp. Thứ ba, giải pháp thông tin, tuyển truyền. Thứ tư, giải pháp về nguồn nhân lực quản lý và thực hiện đánh giá sự phù hợp. Thứ năm, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động ĐGSPH. Ngoài ra, thứ sáu là nhóm giải pháp về tài chính, đầu tư công nghệ và kỹ thuật. 1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý hoạt động đánh giá sự phù hợp 1.2.1. Một số khái niệm, thuật ngữ và định nghĩa được sử dụng trong hoạt động đánh giá sự phù hợp 1.2.1.1. Khái niệm quản lý hoạt động đánh giá sự phù hợp Đánh giá sự phù hợp là một thủ tục được quốc tế thừa nhận để chứng tỏ rằng các yêu cầu cụ thể đối với sản phẩm, quy trình, hệ thống, con người hay tổ chức đã được đáp ứng. Đánh giá sự phù hợp đóng một vai trò quan trọng cho thương mại và sự phát triển bền vững. Tại các quốc gia đang phát triển, hoạt động đánh giá sự phù hợp thường ít phát triển hơn so với các nước công nghiệp hóa. Mục đích của đánh giá sự phù hợp là cung cấp lòng tin cho người sử dụng rằng các yêu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ và hệ thống được đáp ứng. Niềm tin tưởng đó, đến lượt bản thân nó, sẽ đóng góp trực tiếp cho sự chấp nhận của thị trường đối với các sản phẩm, dịch vụ và hệ thống này. Sự tin tưởng của người sử dụng có thể đạt được thông qua sự hợp tác giữa các tổ chức đánh giá sự phù hợp và/hoặc các tổ chức được công nhận, dẫn đến việc thừa nhận lẫn nhau và sự quảng bá xuyên biên giới về công việc của các bên tham gia. Đề cập về tầm quan trọng của thử nghiệm, chứng nhận và công nhận trong nền kinh tế toàn cầu, Tiêu chuẩn ISO/IEC 17011: Đánh giá sự phù hợp – các yêu cầu chung đối với các tổ chức công nhận khi công nhận các tổ chức 8 đánh giá sự phù hợp, quy định: “Trong lĩnh vực quản lý, cơ quan có thẩm quyền nhà nước thực thi pháp luật liên quan đến việc chấp nhận các sản phẩm, dịch vụ để bảo vệ an toàn, sức khỏe, môi trường, ngăn ngừa gian lận hoặc vì sự công bằng trên thị trường. Trong lĩnh vực tự nguyện, nhiều ngành công nghiệp trong phạm vi một nền kinh tế hay toàn cầu, thiết lập các hệ thống đánh giá sự phù hợp và chấp nhận, nhằm đạt được một trình độ kỹ thuật tối thiểu, tạo điều kiện cho việc so sánh [giữa các sản phẩm, dịch vụ, hệ thống và cũng để đảm bảo cạnh tranh bình đẳng]. Một điều kiện tiên quyết đối với kinh doanh bình đẳng là bất cứ sản phẩm hay dịch vụ nào, khi đã chính thức được chấp nhận trong một nền kinh tế, thì phải được lưu thông tự do tại những nền kinh tế khác mà không phải tiến hành nhiều thử nghiệm, giám định lặp lại v..v. Điều này là cần thiết cho dù toàn bộ hay một phần của sản phẩm hoặc dịch vụ có phải là đối tượng chịu sự quản lý hay không”[22]. Tổ chức ISO và các tổ chức có thẩm quyền khác định nghĩa về Đánh giá sự phù hợp như sau: “Tất cả các hoạt động liên quan đến việc quyết định trực tiếp hoặc gián tiếp rằng các yêu cầu đưa ra trong tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật phải được đáp ứng. Thủ tục ĐGSPH tạo ra một phương thức đảm bảo rằng các sản phẩm, dịch vụ hoặc hệ thống được sản xuất hoặc vận hành với các sản phẩm, dịch vụ hoặc hệ thống được sản xuất hoặc vận hành với các đặc tính theo yêu cầu, và những đặc tính này thống nhất trong các sẩn phẩm, dịch vụ hoặc hệ thống khác nhau. Đánh giá sự phù hợp bao gồm: lấy mẫu và thử nghiệm; giám định; chứng nhận; đánh giá hệ thống quản lý chất lượng (kể cả HACCP và quản lý an toàn thực phẩm) và chứng nhận; công nhận năng lực của các hoạt động này và thừa nhận năng lực của tổ chức công nhận. Một quy trình đánh giá sự phù hợp cụ thể có thể bao gồm một hay nhiều hoạt động đánh giá sự phù hợp này. Trong khi từng hoạt động này là 9 tách biệt, song chúng vẫn có mối liên hệ mật thiết với nhau. Ngoài ra, các tiêu chuẩn được đan xen với nhau trong toàn bộ các khía cạnh của các hoạt động này và có thể có tác động lớn đến kết quả của một quá trình đánh giá sự phù hợp. Hoạt động đánh giá sự phù hợp tạo sự liên kết quan trọng giữa tiêu chuẩn (xác định những đặc tính cần thiết hoặc các yêu cầu đối với sản phẩm) và bản thân các sản phẩm”. Hội đồng tiêu chuẩn Canada trong “các nguyên tắc đánh giá sự phù hợp quốc gia Canada” đưa ra một giải thích dễ hiểu hơn về đánh giá sự phù hợp “Các ví dụ về đánh giá sự phù hợp có hàng ngày xung quanh chúng ta, làm cho cuộc sống của chúng ta thuận lợi hơn, cung cấp sự đảm bảo rằng các sản phẩm mà chúng ta sử dụng sẽ không gây hại và hoạt động tốt; nhà sản xuất kiểm soát được ảnh hưởng của các hoạt động của mình đến sức khỏe, an toàn và môi trường; và các dịch vụ được cung cấp theo một phương thức thống nhất. Thực chất, ĐGSPH là hoạt động xác định một sản phẩm, dịch vụ hoặc hệ thống đáp ứng các yêu cầu của một tiêu chuẩn cụ thể. Tiêu chuẩn là tài liệu kỹ thuật miêu tả những đặc tính quan trọng của sản phẩm, dịch vụ hoặc hệ thống đó và những yêu cầu cơ bản phải được đáp ứng” [Trên phạm vi quốc tế], ĐGSPH thực hiện việc tái đảm bảo cho người sử dụng và tạo cho họ niềm tin về tính thống nhất của sản phẩm, dịch vụ hoặc hệ thống. Đánh giá sự phù hợp giúp đảm bảo rằng, sản phẩm, dịch vụ và hệ thống đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn về tính ổn định, tương thích, hiệu quả và an toàn. Vì vậy, tiêu chuẩn và đánh giá sự phù hợp gắn liền với nhau. Chúng cùng ảnh hưởng tới mọi khía cạnh của xã hội và rất quan trọng trong duy trì và cải thiện chất lượng cuộc sống. Mặc dù định nghĩa nêu trên rất đơn giản, nhưng trong thực tế có nhiều hoạt động đa dạng và phức tạp tạo nên một hệ thống đánh giá sự phù hợp của một quốc gia. Những hoạt động này bao gồm xác nhận năng lực của những tổ chức cung cấp dịch vụ đánh giá sự phù hợp, tương 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất