Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn quản lý đào tạo nghề cho phát triển kinh tế xã hội hà giang...

Tài liệu Luận văn quản lý đào tạo nghề cho phát triển kinh tế xã hội hà giang

.PDF
126
697
87

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o-------- NGUYỄN THỊ LAN QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HÀ GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o-------- NGUYỄN THỊ LAN QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HÀ GIANG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TRÚC LÊ XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội – 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn “ Quản lý đào tạo nghề cho phát triển kinh tế xã hội Hà Giang” là công trình nghiên cứu của độc lập của riêng tôi, do chính tôi hoàn thành dƣới sự giúp đỡ hƣớng dẫn trực tiếp của ngƣời hƣớng dẫn khoa học Tiến sĩ Nguyễn Trúc Lê. Các số liệu, tài liệu tham khảo nêu ra trong Luận văn này là trung thực, đảm bảo tính khách quan, khoa học đều nêu rõ xuất xứ tác giả và đƣợc ghi trong danh mục các tài liệu tham khỏa. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đan trên. LỜI CẢM ƠN Trƣớc tiên, Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, chân thành tới ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS. Nguyễn Trúc Lê đã hết sức tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và đồng hành cùng tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn. Xin trân trọng cảm ơn các Giáo sƣ, Tiến sỹ, các nhà giáo đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho Luận văn của tôi thêm hoàn thiện về mặt nội dung và hình thức. Xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy, dìu dắt, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và tạo điều kiện giúp đỡ nhanh chóng về mặt thủ tục, quy trình trong suốt quá trình thực hiện Luận văn. Xin trân trọng cảm ơn các chuyên viên, lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh Hà Giang, Văn phòng Sở LĐTB &XH, Sở Giáo dục & Đào tạo, Phòng Đào tạo các trƣờng Cao Đẳng Sƣ Phạm, Trƣờng Cao Đẳng nghề, Trƣờng Trung cấp Y Tế, Trƣờng Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật, Cục Thống kê Hà Giang đã sẵn sàng giúp đỡ cung cấp các tài liệu, số liệu liên quan đến đề tài thực hiện Luận văn. Xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Đảng ủy, Ban giám hiệu và các bạn bè đồng nghiệp Trƣờng Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Hà Giang đã tạo điều kiện, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện thành công đề tài hoàn thành tốt khóa đào tạo thạc sỹ. Cuối cùng, xin gửi lòng biết ơn sâu sắc tới những ngƣời thân trong gia đình đã luôn kề cận, động viên, giúp đỡ cả về vật chất, tinh thần trong quá trình học tập và đặc biệt là thời gian thực hiện Luận văn. Xin trân trọng cảm ơn! TÓM TẮT LUẬN VĂN Tên luận văn: Quản lý đào tạo nghề cho phát triển Kinh tế - Xã hội Hà Giang Thực hiện tại: Khoa Kinh tế chính trị, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội Thời gian bảo vệ: 2015 Bằng cấp: Thạc sỹ Cao học viên: Nguyễn Thị Lan Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Trúc Lê Kết cấu và Nội dung chính của luận văn: Không kể phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 4 chƣơng: Chƣơng 1: Luận văn tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề, chỉ ra những điểm thành công của các công trình đã công bố mà luân văn có thể kế thừa, phát triển, đồng thời chỉ ra những điều còn hạn chế, những điều chƣa đƣợc bàn đến nhiều mà luận văn cần tiếp tục nghiên cứu bổ sung để hình thành nên khung lý luận cơ bản, làm cơ sở cho sự phân tích, đánh giá thực trạng công tác Quản lý Đào tạo nghề ở tỉnh Hà Giang ở chƣơng 3 và đề xuất giải pháp cho vấn đề này ở chƣơng 4. Chƣơng 2: Luận văn trình bày các phƣơng pháp nghiên cứu, bao gồm cả phƣơng pháp luận và phƣơng pháp cụ thể. Luận văn cũng chỉ rõ các phƣơng pháp đó đƣợc sử dụng nhƣ thế nào trong quá trình thực hiện luận văn này. Chƣơng 3: Dựa vào phƣơng pháp luận ở chƣơng 2 và cơ sở lý luận, thực tiễn ở chƣơng 1, luận văn tiến hành phân tích thực trạng Quản lý Đào tạo nghề ở tỉnh Hà Giang qua 4 năm (2010-1013), từ đó đánh giá những thành tựu, hạn chế trong hoạt động đó và chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế đó. Chƣơng 4: Xuất phát từ những hạn chế trong hoạt động công tác Quản lý Đào tạo nghề ở tỉnh Hà Giang trong giai đoạn 2010-2013, vận dụng kinh nghiệm thành công , luận văn đề xuất định hƣớng, mục tiêu và hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện Nâng cao công tác Quản lý Đào tạo nghề đến năm 2020. Các giải pháp cụ thể là:(4.1) Quan điểm định hƣớng phát triển đào tạo nghề; (4.2) Nâng cao quản lý đào tạo nghề cho phát triển Kinh tế - Xã hội Hà Giang; Đổi mới công tác giáo dục đào tạo; Đổi mới nội dung giáo dục và phƣơng pháp day học kiểm tra đánh giá kết quả học tập; Phát triển mạng lƣới và đầu tƣ cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục đào tạo; Xây dựng hoàn thiện cơ chế chính sách; Tăng cƣờng đầu tƣ ứng dụng và phát triển khoa học công nghệ kỹ thuật tiên tiến vào đào tạo và sản xuất; Đẩy mạnh xã hội hóa thu hút mọi nguồn lực cho đào tạo phát triển nghề; Thực hiện tốt công tác phối hợp tuyên truyền. MỤC LỤC Danh mục bảng biểu........................................................................................... i MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HÀ GIANG ................ 7 1.1. Khái niệm nghề, đào tạo nghề, quản lý đào tạo nghề. ........................... 7 1.1.1. Khái niệm nghề. .............................................................................. 7 1.1.2. Khái niệm về đào tạo nghề. ........................................................... 15 1.1.3. Khái niệm về quản lý đào tạo nghề. .............................................. 17 1.2. Mục tiêu, nội dung và các biện pháp quản lý đào tạo nghề. ................ 18 1.2.1. Mục tiêu của quản lý đào tạo nghề. .............................................. 18 1.2.2. Nội dung quản lý đào tạo nghề. .................................................... 19 1.2.3. Các biện pháp quản lý đào tạo nghề. ........................................... 24 1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý đào tạo nghề. .................................... 30 1.3.1. Tốc độ phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. ......................... 31 1.3.2. Các yếu tố dân số. ......................................................................... 32 1.3.3. Thông tin về thị trường việc làm và lao động. .............................. 32 1.3.4. Thái độ nhận thức của xã hội về nghề và công tác đào tạo nghề. 34 1.3.5. Kết quả đào tạo của cơ sở đào tạo nghề. ...................................... 34 1.3.6. Cơ hội và thách thức của toàn cầu hóa và yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế. ......................................................................................... 35 1.3.7. Đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đào tạo phát triển nghề. ................................................................................. 36 1.4. Các tiêu chí đánh giá về quản lý đào tạo nghề. .................................... 37 1.4.1. Tiêu chí về mục tiêu và nhiệm vụ. ................................................. 37 1.4.2.Tiêu chí về tổ chức và quản lý........................................................ 38 1.4.3.Tiêu chí về hoạt động dạy và học ................................................... 39 1.4.4. Tiêu chí về giáo viên và cán bộ quản lý ........................................ 41 1.4.5. Tiêu chí chương trình, giáo trình .................................................. 43 1.4.6. Tiêu chí về thư viện ....................................................................... 46 1.4.7. Tiêu chí về cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học .................... 46 1.4.8. Tiêu chí về quản lý tài chính ......................................................... 49 1.4.9. Tiêu chí về các dịch vụ cho người học nghề ................................. 50 Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 53 2.1. Phƣơng pháp luận chung ...................................................................... 53 2.2. Các Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể.................................................... 53 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở HÀ GIANG ............................. 57 3.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Hà Giang ............................. 57 3.2. Thực trạng công tác quản lý đào tạo nghề ở Hà Giang. ..................... 58 3.2.1. Mục tiêu nội dung, phương pháp đào tạo nghề ở Hà Giang. ....... 58 3.2.2. Các nhân tố tác động đến đào tạo nghề và quản lý đào tạo nghề...... 79 3.2.3. Những kết quả đạt được của công tác quản lý đào tạo nghề ở Hà Giang................................................................................................. 93 Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH HÀ GIANG TRONG THỜI GIAN TỚI. ............................ 105 4.1. Quan điểm định hƣớng phát triển đào tạo nghề. ................................ 105 4.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao công tác quản lý đào tạo nghề cho phát triển kinh tế xã hội Hà Giang. .................................................... 106 4.2.1. Đổi mới công tác quản lý giáo dục, đào tạo nghề ...................... 106 4.2.2. Thực hiện việc đổi mới nội dung giáo dục, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập. ................................................... 107 4.2.3. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục, đào tạo. ..................................................................... 107 4.2.4. Phát triển mạng lưới và đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục và đào tạo. ...................................................................................... 108 4.2.5. Tiếp tục xây dựng hoàn thiện cơ chế, chính sách. ...................... 109 4.2.6. Tăng cường đầu tư ứng dụng và phát triển khoa học công nghệ kỹ thuật tiên tiến vào đào tạo và sản xuất. ................................................ 111 4.2.7. Đẩy mạnh xã hội hóa thu hút mọi nguồn lực cho đào tạo phát triển nghề. ...................................................................................................... 111 4.2.8. Thực hiện tốt công tác phối hợp, tuyên truyền. .......................... 111 KẾT LUẬN ................................................................................................... 112 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 114 DANH MỤC BẢNG BIỂU STT 1. 2. 3. Bảng Bảng 3.1 Bảng 3.2 Bảng 3.3 Nội dung Quy hoạch phát triển HS, SV của giáo dục nghề nghiệp và đại học Chỉ tiêu và số lƣợng học sinh đào tạo trƣờng Kinh tế Kỹ thuật Bảng 3.3: Chỉ tiêu và số lƣợng học sinh đào tạo trƣờng Cao đẳng nghề Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên giai đoạn 2009 – Trang 60 81 81 4. Bảng 3.4 5. Bảng 3.5 Dân số trung bình theo dân tộc 85 6. Bảng 3.6 Một số chỉ tiêu về cơ cấu ngành kinh tế 86 7. Bảng 3.7 Tốc độ tăng trƣởng kinh tế cơ cấu kinh tế 87 8. Bảng 3.8 Số Lao động từ 15 trở lên giai đoạn 2010 – 2013 88 2013 Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc 83 9. Bảng 3.9 10. Bảng 3.10 Số học sinh đào tạo các chuyên ngành 100 11. Bảng 3.11 Số học sinh đào tạo các chuyên ngành 101 12. Bảng 3.12 Số học sinh đào tạo các chuyên ngành 102 trong nền kinh tế đã qua đào tạo. i 89 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam liên tục nhấn mạnh và làm rõ yêu cầu quan trọng phải phát huy, phát triển nguồn lực con ngƣời, coi con ngƣời vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội; Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên CNXH thông qua tại Đại hội lần thứ VII (tháng 6 – 1991) Đảng ta khẳng định: “phát huy nhân tố con người trên cơ sở đảm bảo công bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ công dân; kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội; giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần; giữa đáp ứng nhu cầu trước mắt với chăm lo lợi ích lâu dài; giữa cá nhân với tập thể và cộng đồng xã hội” để hiện thực hóa quan điểm đó Cƣơng lĩnh 1991 cũng chỉ rõ vị trí, vai trò của giáo dục, đào tạo “ Đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ, coi đó là quốc sách hàng đầu”. Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực, phát huy nhân tố con ngƣời trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đƣợc Đại hội VIII của Đảng tiếp tục khẳng định: “ Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Sau đại Đảng lần thứ VIII, Đảng ta đã ban hành nhiều nghị quyết về nhiều lĩnh vực trong đó Nghị quyết Trung ƣơng 2 khóa VIII có liên quan trực tiếp đến việc khẳng định vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng của giáo dục, đào tạo trong chăm sóc, bồi dƣỡng và phát huy nhân tố con ngƣời về đào tạo phát triển nguồn nhân lực Nghị quyết nêu: “Cùng với giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế - xã hội, là điều kiện cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội”, là định hƣớng của Đảng ta về giáo dục, đào tạo cho phát triển nguồn nhân lực để tạo ra động lực phát triển đất nƣớc “ Lấy việc phát huy nhân tố con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh bền vững”. 1 Trong bối cảnh hiện nay, xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới với sự phát triển mạnh nhƣ vũ bão của khoa học – công nghệ tạo ra nhiều phƣơng tiện công nghệ hiện đại giải phóng sức lao động tromg sản xuất, nâng cao năng suất, chất lƣợng, tạo ra giá trị hàng hóa cao… đã thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng. Nhân loại đã và đang bƣớc vào giai đoạn phát triển kinh tế tri thức, trƣớc bối cảnh đó Đảng ta càng nhận thức rõ vai trò đặc biệt quan trọng của nguồn lực con ngƣời, nguồn lực chất lƣợng cao để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc gắn với phát triển kinh tế tri thức trong phát triển kinh tế - xã hội. Chính vì lẽ đó các Văn kiện Đại hội IX, X và XI của Đảng tiếp tục khẳng định vai trò quan trọng nguồn lực con ngƣời; Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá lên CNXH (Bổ sung, phát triển năm 2011) tại Đại hội lần thứ XI, Đảng ta khẳng định: “ Con người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển”; Văn kiện Đại hội XI của Đảng ta cũng xác định: “ Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao”. Đây là khâu đột phá của Đảng phù hợp với hoàn cảnh nƣớc ta hội nhập kinh tế quốc tế, với sự cạnh tranh diễn ra vô cùng quyết liệt và cuộc cách mạng khoa học công nghệ đó vừa là cơ hội vừa là thánh thức đòi hỏi buộc phải nâng cao chất lƣợng nhân tố con ngƣời. Đại hội XI cũng xác định rõ: “gắn kết chặt chẽ giữa phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ”; “Phát huy và sử dụng hiệu quả nhất nguồn tri thức của con người Việt Nam và khai thác nhiều nhất tri thức nhân loại”. Để thực hiện đƣợc chiến lƣợc phát triển ngồn nhân lực chất lƣợng cao Đại hội XI của Đảng cũng nêu ra giải pháp trực tiếp: “xây dựng và hoàn thiện giá trị, nhân cách con người Việt Nam”; “đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân theo hướng chuổn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”; “Xây 2 dựng và thực hiện chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe, tầm vóc con người Việt Nam”. Sau Đại hội XI, Đảng ta đã ban hành Nghị quyết Trung ƣơng 8 khóa XI “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” để định hƣớng cụ thể hóa đối với nhiệm vụ của giáo dục, đào tạo đồng thời khẳng định vai trò tiên phong mở đƣờng của giáo dục, đào tạo trong chiến lƣợc đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao đáp ứng cho yêu cầu nhiệm vụ phát triển đất nƣớc hiện nay của nƣớc ta. Với những chiến lƣợc sáng suốt của Đảng ta về đào tạo, phát huy nguồn lực con ngƣời đã và đang đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn. Trình độ dân trí ngày càng cao, kinh tế xã hội phát triển ổn định, đời sống nhân dân đƣợc cải thiện rõ nét, con ngƣời đƣợc tạo điều kiện phát triển toàn diện đã và đang góp phần tích cực thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc gắn liền với phát triển kinh tế tri thức trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nƣớc ta. Hà Giang là tỉnh miền núi, biên giới tiếp giáp với Trung quốc, có cửa khẩu quốc tế Thanh Thủy là nơi tiếp nối, giao lƣu kinh tế và hàng hóa giữa Trung Quốc và Việt Nam. Thế mạnh kinh tế nổi bật của Hà Giang là các ngành công nghiệp khai thác, chế biến lâm sản, công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, dịch vụ thƣơng mại và du lịch. Tuy nhiên, hiện tại Hà Giang vẫn là một tỉnh có trình độ dân trí thấp và nghèo so với các tỉnh trong vùng và cả nƣớc. Vì vậy, Hà Giang thực hiện phát triển kinh tế - xã hội vƣơn lên thoát nghèo, góp phần quan trọng cùng cả nƣớc sớm thực hiện hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc nhƣ các địa phƣơng khác. Đòi hỏi tỉnh Hà Giang cần phải đào tạo nâng cao nguồn nhân lực, bao gồm những con ngƣời có đức, có tài, ham học hỏi, thông minh sáng tạo, đƣợc chuẩn bị tốt 3 về kiến thức văn hóa, đƣợc đào tạo thành thạo về kỹ năng nghề nghiệp, về năng lực sản xuất, kinh doanh, về điều hành vĩ mô nền kinh tế và toàn xã hội, có trình độ khoa học - kỹ thuật cao để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, thực tiễn hiện nay cho thấy, nguồn nhân lực của tỉnh Hà Giang hiện chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu là động lực để phát triển kinh tế - xã hội, chƣa thực sự là động lực để Hà Giang phát triển xứng đáng với tiềm năng thế mạnh sẵn có và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc tại địa phƣơng. Đặc biệt là các huyện miền núi đang ở trong tình trạng thiếu lao động có chuyên môn kỹ thuật, thiếu lao động có trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh, thiếu nghiêm trọng thợ kỹ thuật trong tất cả các ngành, nghề và trong các thành phần kinh tế. Do đó, việc đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao nguồn nhân lực đã và đang trở nên cấp bách nhằm nâng cao đào tạo những lao động có trình độ tay nghề, bổ sung thêm kiến thức mới về khoa học - kỹ thuật, giúp cho ngƣời lao động có đƣợc việc làm, nâng cao năng suất, cải thiện cuộc sống, góp phần xóa đói, giảm nghèo phát triển nhanh bền vững tiến kịp với sự phát triển kinh tế -xã hội chung của các tỉnh trong nƣớc. Vì vậy, việc nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng công tác đào tạo nghề, quản lý đào tạo nghề phát triển nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế xã hội ở Hà Giang hiện nay có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. Trên cơ sở nghiên cứu tìm ra những giải pháp nhằm tạo ra một sự chuyển biến về chất, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Giang trở thành nhiệm vụ mang tính cấp thiết hiện nay. Với ý nghĩa trên, tác giả chọn đề tài " Quản lý đào tạo nghề cho phát triển kinh tế - xã hội Hà Giang" để làm luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý kinh tế. Tác giả mong muốn vấn đề nghiên cứu đƣợc hoàn thiện và có tính 4 khả thi cao không những đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Giang mà còn có tính khả thi đối với các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam. 2. Câu hỏi nghiên cứu - Hoạt động công tác đào tạo nghề cho phát triển kinh tế - xã hội ở Hà Giang hiện nay ra sao? - Cần có giải pháp gì để nâng cao công tác quản lý đào tạo nghề cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Giang trong thời gian tới ? 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đào tạo nghề và quản lý đào tạo nghề cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Giang từ năm 2010 đến năm 2013, đồng thời luận văn đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao công tác quản lý đào tạo nghề cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Giang trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện đƣợc mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn có nhiệm vụ: + Hệ thống hóa và luận giải những vấn đề lý luận liên quan đến đào tạo nghề và quản lý đào tạo nghề. + Phân tích, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực và công tác đào tạo nghề tại tỉnh Hà Giang. + Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao công tác quản lý đào tạo nghề của tỉnh Hà Giang, đáp ứng các mục tiêu về phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hà Giang trong giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn đƣợc xác định là hoạt động quản lý đào tạo nghề cho phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh Hà Giang. 5 4.2. Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng lao động, hoạt động quản lý đào tạo nghề và đƣa ra một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao công tác quản lý đào tạo nghề cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Giang. + Phạm vi không gian: Giới hạn nghiên cứu tại tỉnh Hà Giang. + Phạm vi thời gian giai đoạn 2010 - 2013 5. Đóng góp mới về khoa học của luận văn - Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận về đào tạo nghề và quản lý đào tạo nghề. - Phân tích, đánh giá thực trạng của hoạt động quản lý đào tạo nghề của tỉnh Hà Giang, chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất một số giải pháp cơ bản có khả năng ứng dụng trong thực tiễn nhằm nâng cao công tác quản lý đào tạo nghề của tỉnh Hà Giang, đáp ứng những điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hiện nay trong bối cảnh đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế. 6. Kết cấu của luận văn: Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng: Chƣơng 1: Những vấn đề chung về quản lý đào tạo nghề cho phát triển kinh tế xã hội Hà Giang. Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý đào tạo nghề ở Hà Giang. Chƣơng 4: Định hướng và các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả qản lý đào tạo nghề cho phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Giang trong thời gian tới. 6 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HÀ GIANG Vấn đề đào tạo nghề và quản lý đào tạo nghề là một lĩnh vực quan trọng trong chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững là yêu cầu tất yếu, khách quan đối với mọi quốc gia hiện nay. Trong đó Việt Nam chúng ta đang thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chủ động hội nhập sâu rộng vào nền kính tế quốc tế trong xu thế toàn cầu hóa thì hoạt động đào tạo nghề và quản lý đào tạo nghề để phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển đất nƣớc bền vững càng trở lên cần thiết. Chính vì thế, để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đó đã có nhiều nhà khoa học và nhiều tổ chức chính trị xã hội tìm hiểu nghiên cứu làm rõ những khái niệm về nghề, đào tạo nghề, quản lý đào tạo nghề nhằm lựa chọn đƣa ra những chính sách khoa học đúng đắn trong quản lý đào tạo nghề phát triển nguồn nhân lực. Do vậy, với những cách tiếp cận trong lĩnh vực nghiên cứu và cách hiểu của những nhà khoa học và của các tổ chức khác nhau đã đƣa ra những khái niệm khác nhau. Để góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và làm rõ những khái niệm về nghề, đào tạo nghề, quản lý đào tạo nghề là gì? Luận văn sẽ làm sáng tỏ hơn những vấn đề lý luận về công tác quản lý đào tạo nghề trong mối quan hệ với phát triển kinh tế xã hội ở Hà Giang. 1.1. Khái niệm nghề, đào tạo nghề, quản lý đào tạo nghề. 1.1.1. Khái niệm nghề. Trong đời sống sản xuất của xã hội, trong việc đào tạo cán bộ kỹ thuật, đào tạo công nhân thƣờng hay đề cập tới khái niệm nghề và trong đời sống sản xuất thực tiễn cũng tồn tại đa dạng các loại nghề khác nhau, cũng có những cách hiểu và khái niệm khác nhau về nghề. 7 Theo cuốn sách Sổ tay Tƣ vấn Hƣớng Nghiệp và chọn nghề của Nguyễn Hùng chủ biên, Nhà xuất bản Giáo Dục, xuất bản năm 2008, trang 11 có đƣa ra khái niệm: Những chuyên môn có những đặc điểm chung, gần giống nhau đƣợc xếp thành một nhóm chuyên môn và đƣợc gọi là nghề. Nghề là tập hợp của một nhóm chuyên môn cùng loại, gần giống nhau. Chuyên môn là một dạng lao động đặc biệt, mà qua đó con ngƣời dùng sức mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần của mình để tác động vào những đối tƣợng cụ thể nhằm biến đổi những đối tƣợng đó theo hƣớng phục vụ mục đích, yêu cầu và lợi ích của con ngƣời. Một số quan điểm khác lại đƣa ra khái niệm: Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ đƣợc đào tạo, con ngƣời có đƣợc những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng đƣợc những nhu cầu của xã hội. Chuyên môn là một lĩnh vực lao động sản xuất hẹp mà ở đó, con ngƣời bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình làm ra những giá trị vật chất (thực phẩm, lƣơng thực, công cụ lao động…) hoặc giá trị tinh thần (sách báo, phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ…) với tƣ cách là những phƣơng tiện sinh tồn và phát triển của xã hội. Với những quan niệm nhƣ vậy cho thấy các nhà nghiên cứu đã có sự phân biệt giữa khái niệm Nghề và Chuyên môn nhƣng cơ bản đều thống nhất cho rằng: Một nghề có thể bao gồm nhiều chuyên môn khác nhau và một chuyên môn cũng có thể đƣợc sử dụng tồn tại ở nhiều nghề khác nhau. Theo giáo trình Kinh tế lao động của trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân lại đƣa khái niệm: Nghề là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống phân công lao động của xã hội, là toàn bộ kiến thức hiểu biết và kỹ năng một ngƣời lao động cần có để thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh vực lao động nhất định. 8 Nhƣ vậy, từ những cách tiếp cận ở những giác độ nghiên cứu khác nhau đã có những cách hiểu và đƣa ra những khái niệm khác nhau về nghề. Dựa trên những cách hiểu đó có thể khái quát: Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội. Khái niệm nghề có thể hiểu đƣợc gọi là nghề cần phải thảo mãn các điều kiện cơ bản: Thứ nhất: Là một lĩnh vực hoạt động lao động để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng đƣợc những nhu cầu của xã hội; Thứ hai: Ngƣời lao động nhất thiết phải đƣợc đào tạo để có tri thức và những kỹ năng nhất định lao động tạo ra sản phẩm vật chất hay tinh thần thỏa mãn nhu cầu của xã hội. Nghề có những đặc điểm tính chất cơ bản sau: Nghề có tính chất lịch sử xã hội. Vì trong thực tiễn đời sống xã hội nghề luôn luôn chỉ đƣợc hình thành, phát triển và tiêu vong trong những giai đoạn lịch sử xã hội nhất định gắn với những điều kiện phát triển kinh tế, chính trị xã hội nhất định. Nghề có tính chất tƣơng đối ổn định. Bất kỳ nghề nào xuất hiện trong xã hội đều gắn với điều kiện sản xuất vật chất nhất định trong những hình thái kinh tế xã hội nhất định. Trong thực tiễn cho thấy khi điều kiện sản xuất xã hội biến đổi thì đồng thời cũng dẫn tới sự tiêu vong của nhiều nghề và hình thành ra đời phát triển nhiều nghề mới cùng với sự phát triển các ngành kinh tế, khoa học kỹ thuật, chính trị, tôn giáo… Nghề có tính chất đa dạng, phổ biến: Thực tiễn đời sống sản xuất xã hội luôn luôn diễn ra phong phú đa dạng nhiều vẻ với nhiều lĩnh vực sản xuất vật chất và tinh thần khác nhau nên cũng hình thành nhiều nghề khác nhau. 9 Nghề có tính khách quan: Mặc dù nghề đƣợc hình thành phát triển, tiêu vong đều xuất phát từ nhận thức thực tiễn của con ngƣời nhằm tạo ra những sản phẩm vất chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu lợi ích của xã hội. Nhƣng sự xuất hiện, phát triển và tiêu vong của nghề đều không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con ngƣời mà đó là do những yếu tố khách quan của hoạt động sản xuất kinh tế xã hội trong một phƣơng thức sản xuất quyết định. Trên cơ sở sự khái quát về nghề và với đặc điểm mang những tính chất đặc thù khác nhau của các nghề ở các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh tế xã hội, chính trị xã hội, thực nghiệm khoa học, tôn giáo…đã dẫn tới sự phân loại nghề theo những cách thức khác nhau. Song chúng ta có thể phân nghề theo các cách thức sau: * Phân loại nghề theo hình thức lao động (Lĩnh vực lao động). Theo cách phân loại này thì có 2 lĩnh vực khác nhau: Lĩnh vực quản lý, lãnh đạo và lĩnh vực sản xuất. + Lĩnh vực quản lý, lãnh đạo có 10 nhóm nghề: - Lãnh đạo các cơ quan Đảng, Nhà Nƣớc, đoàn thể và các bộ phận trong các cơ quan đó. - Lãnh đạo doanh nghiệp. - Cán bộ kinh tế, kế hoạch tài chính, thống kê, kế toán... - Cán bộ kỹ thuật công nghiệp - Cán bộ kỹ thuật nông, lâm nghiệp - Cán bộ khoa học giáo dục - Cán bộ văn hóa nghệ thuật - Cán bộ y tế - Cán bộ luật pháp, kiểm sát - Thƣ ký các cơ quan và một số nghề lao động trí óc khác + Lĩnh vực sản xuất có 23 nhóm nghề: 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất