Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Luận văn quản lý chi phí thực hiện dự án tại tổng công ty xây dựng công trình gi...

Tài liệu Luận văn quản lý chi phí thực hiện dự án tại tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4

.PDF
134
2191
166

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------- HOÀNG TRUNG KIÊN QUẢN LÝ CHI PHÍ THỰC HIỆN DỰ ÁN TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 4 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH Hà Nội – 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------- HOÀNG TRUNG KIÊN QUẢN LÝ CHI PHÍ THỰC HIỆN DỰ ÁN TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 4 Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Văn Nghiến Hà Nội – 2014 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN……………………………………………………….. 3 DANH MỤC VIẾT TẮT………………………………………………... 4 DANH MỤC BẢNG BIỂU……………………………………………... 5 LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………... 7 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ THỰC HIỆN DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH………………………………….. 9 1.1. Một số vấn đề chung về chi phí và giá cả sản phẩm…………... 9 1.1.1. Đặc điểm của thị trường xây…………………………………... 9 1.1.2. Chi phí xây dựng và giá sản phẩm xây………………………… 11 1.2. Quản lý chi phí trong các dự án đầu tư xây dựng công……….. 16 1.2.1. Khái niệm quản lý chi…………………………………………. 16 1.2.2. Vai trò của công tác quản lý chi phí dự án xây………………... 17 1.2.3. Các nguyên tắc quản lý chi phí các dự án đầu tư xây dựng…… 17 1.2.4. Nội dung của công tác quản lý chi phí các dự án……………… 18 1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến giá sản phẩm xây………........... 36 1.3.1. Các vấn đề về cơ chế, chính sách…..………………………….. 36 1.3.2. Các nhân tố khách quan………………..……………………… 37 1.3.3. Các nhân tố mang tính chủ quan………………………………. 38 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ THỰC HIỆN DỰ ÁN XÂY DỰNG TẠI CIENCO4……………….….. 44 2.1. Giới thiệu tổng quan về Tổng công ty XDCTGT4…………….. 44 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty………….. 44 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty……………………………… 46 2.1.3. Tình hình hoạt động SXKD của Tổng công ty ………………... 50 2.2. 52 2.2.1. Thực trạng công tác quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình tại Tổng công ty XDCTGT4……………………….. Đặc điểm các dự án tại Tổng công ty XDCTGT4….………….. 2.2.2. Quy trình quản lý chi phí tại Tổng công ty XDCTGT4……….. 53 2.2.3 Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi phí thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình tại Tổng công ty XDCTGT4……... 63 1 52 2.3. 78 2.3.1. Phân tích nguyên nhân dẫn đến những bất cập trong công tác quản lý chi phí dự án đầu tư XDCT tại Tổng công ty…………. Nguyên nhân vĩ mô……………………………………………. 2.3.2. Nguyên nhân vi mô…………….……………………………… 83 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ XDCT TẠI CIENCO4………………..………….. 94 78 3.1. Định hướng phát triển của Tổng công ty 94 3.1.1. Sứ mệnh và giá trị cốt lõi của thương 94 3.1.2. Định vị thương 94 3.2. Kế hoạch triển khai đầu tư kinh doanh của Tổng công ty...…… 95 3.2.1. Chủ trương đầu tư các dự án………………………...………… 95 3.2.2. Chủ trương khai thác các dự án………………………………... 96 3.3. Nguyên tắc hoàn thiện công tác quản lý chi phí……………….. 96 3.4. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi phí… 97 3.4.1 Các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý chi phí tại TCT……... 97 3.4.2. Các giải pháp hoàn thiện chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý…. 111 3.4.3. Giải pháp hoàn thiện các công tác trong từng giai đoạn của….. 111 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………... 128 TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………. 131 2 LỜI CAM ĐOAN Trong quá trình làm luận văn em đã sử dụng cơ sở lý luận về quản lý chi phí thực hiện dự án tại Doanh nghiệp và với sự giúp đỡ của TS. Nguyễn Văn Nghiến, thực sự em đã dành nhiều thời gian cho việc thu thập dữ liệu; vận dụng kiến thức trong quá trình học để phân tích, đánh giá và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi phí thực hiện dự án tại Tổng công ty XDCTGT4 nói riêng và Doanh nghiệp nói chung trong giai đoạn hiện nay để quản lý các hoạt động nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Em xin cam đoan công trình này là công trình nghiên cứu độc lập của riêng em, được lập từ nhiều tài liệu và liên hệ với số liệu thực tế để viết ra. Không sao chép bất kỳ một công trình hay một luận án của bất cứ tác giả nào khác. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực. Các tài liệu trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội, ngày 24 tháng 3 năm 2014. Hoàng Trung Kiên Học viên khóa 2011B 3 DANH MỤC VIẾT TẮT STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 Chữ viết tắt BCĐT BCKT-KT BCNCKT BCNCTKT BĐHDA CĐT CIENCO4 CNH-HĐH CP DA DAĐT ĐHDA HĐTV HSDT/HSĐX HSMT/HSYC KHĐT KT-XH NĐ-CP QLCLCT QLDA QLCPDA SXKD TCTXD XDCTGT TKCS TT TK KT TK BVTC Chữ viết đầy đủ Báo cáo đầu tư Báo cáo kinh tế - kỹ thuật Báo cáo nghiên cứu khả thi Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Ban điều hành dự án Chủ đầu tư Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa Chính phủ Dự án Dự án đầu tư Điều hành dự án Hội đồng thành viên Hồ sơ dự thầu/Hồ sơ đề xuất Hồ sơ mời thầu/Hồ sơ yêu cầu Kế hoạch đấu thầu Kinh tế - Xã hội Nghị định – Chính phủ Quản lý chất lượng công trình Quản lý dự án Quản lý chi phí dự án Sản xuất kinh doanh Tổng Công ty xây dựng Xây dựng công trình giao thông Thiết kế cơ sơ Thông tư Thiết kế kỹ thuật Thiết kế bản vẽ thi công 4 DANH MỤC BẢNG BIỂU BẢNG BIỂU NỘI DUNG Hình 1.1 Các nguồn lực của dự án………………………………. 11 Hình 1.2 Quy trình quản lý chi phí………………………………. 19 Hình 1.3 Quá trình dự toán………………………………………. 20 Hình 1.4 Sơ đồ logic quá trình lập dự toán theo thiết kế và ĐM... 23 Hình 1.5 Quy trình dự toán theo suất vốn đầu tư………………... 24 Hình 1.6 Quy trình dự toán theo dự án tương tự………………… 25 Hình 1.7 Quá trình lập kế hoạch chi phí…………………………. 26 Hình 1.8 Đường giới hạn chi phí………………………………… 28 Hình 1.9 Quy trình kiểm soát chi phí……………………………. 31 Hình 1.10 Hệ thống kiểm soát thay đổi chi phí…………………… 33 Hình 1.11 Biểu đồ báo cáo tiến trình thực hiện công việc………... 34 Hình 2.1 Hình 2.2 Hình 2.3 Hình 2.4 Hình 2.5 Hình 3.1 Hình 3.2 Hình 3.3 Bảng 1.1 Bảng 2.1 Bảng 2.2 Biểu đồ giá trị sản lượng từ năm 2005-2012 của Cienco4 ……………………………………………….. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Cienco4…………………….. Quy trình thực hiện và phê duyệt thiết kế, quy hoạch, lập DAĐT, TKBVTC, dự toán các công trình………... Quy trình nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng thi công công trình tại Cienco4………………………... Quy trình nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng thi công công trình tại Cienco4……………………… Cơ cấu tổ chức ma trận kiến nghị cho Tổng công ty…... Sơ đồ mối quan hệ giữa các loại giá công trình xây dựng…………………………………………………… Xây dựng quy trình quản lý chi phí tại Tổng công ty…. Các chỉ tiêu giá sản phẩm xây dựng và các bước thiết kế theo các giai đoạn của quá trình đầu tư……………. Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Kết quả thẩm tra tổng mức đầu tư dự án Nâng cấp, mở rộng QL1A đoạn Nam cầu Bến Thủy - TP Hà Tĩnh…... 5 TRANG 46 49 55 62 63 100 103 105 12 52 69 Bảng 2.3 Bảng 2.4 Bảng 2.5 Bảng 3.1 Nguyên nhân dẫn đến sự sai khác giữa Tổng mức đầu tư do Tư vấn lập và kết quả thẩm tra…………………... Kế hoạch và thực tế công tác giải phóng mặt bằng của một số dự án do TCT làm Chủ đầu tư, Trúng thầu……. Khối lượng thanh toán dự án nâng cấp QL1A đoạn Nghi Sơn - cầu Giát......................................................... Yêu cầu về bằng cấp đối với nhân sự quản lý chi phí tại Tổng công ty…………………………………………… 6 70 73 76 102 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngành xây dựng giao thông là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nó tạo ra cơ sở hạ tầng mới phục vụ cho đời sống con người và tạo điều kiện cho các ngành kinh tế khác phát triển. Tổng công ty Xây dựng công trình giao thong 4 là một trong những đơn vị hàng đầu trong ngành xây dựng công trình giao thông Việt Nam. Tổng công ty kế thừa truyền thống Cục Công trình - Bộ Giao thông vận tải được thành lập ngày 27/12/1962 để thực hiện nhiệm vụ đảm bảo giao thông trong chiến tranh chống Mỹ cứu nước. Trải qua gần 50 năm chiến đấu, xây dựng và trưởng thành, Tổng công ty đã nhiều lần được tổ chức lại với các tên gọi khác nhau và chuyển đổi thành Công ty mẹ - Tổng công ty XDCTGT4 thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo Quyết đinh số 1757/QĐ-BGTVT ngày 25/6/2010 của Bộ Giao thông vận tải. Trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu hơn với thế giới, thông qua việc gia nhập nhiều tổ chức kinh tế lớn, trong đó có Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Tổng công ty XDCTGT4 cũng không nằm ngoài thực tế này, để nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác và các Tập đoàn nước ngoài đang ngày càng xâm nhập sâu vào thị trường xây dựng nước ta, việc quản lý tốt chi phí thực hiện dự án, giảm giá thành sản phẩn, nâng cao khả năng cạnh tranh là hết sức cần thiết. Chính vì vậy việc quản lý tốt chi phí thực hiện dự án có ý nghĩa rất lớn, không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn tác động đến nhiều mặt của đời sống xã hội. Ý nghĩa của công tác quản lý chi phí thực hiện dự án và sự cần thiết hoàn thiện công tác quản lý các dự án nói chung và các dự án tại Tổng công ty XDCTGT4 nói riêng chính là lý do để tôi chọn đề tài “Quản lý chi phí thực hiện dự án tại Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 4”. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 7 Mục đích nghiên cứu của đề tài là từ cơ sở lý thuyết về quản lý chi phí thực hiện dự án, đi sâu phân tích thực trạng tình hình quản lý chi phí thực hiện các dự án tại Tổng công ty, xác định được những mặt tích cực cũng như hạn chế của Tổng công ty trong việc quản lý chi phí thực hiện dự án để từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác quản lý thực hiện dự án, tối ưu hoá chi phí thực hiện, nâng cao khả năng cạnh tranh của Tổng công ty XDCTGT4. 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý chi phí thực hiện dự án tại Tổng công ty XDCTGT4. 4. Phạm vi nghiên cứu Về mặt không gian là công tác quản lý chi phí thực hiện dự án có vốn đầu tư Nhà nước tại Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 4. Về mặt thời gian là tình hình quản lý chi phí thực hiện dự án trong giai đoạn từ năm 2009-2013 và các giải pháp từ nay đến 2015 và 2020. 5. Phương pháp nghiên cứu Vận dụng những kiến thức đã được học trong chương trình đào tạo Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh của Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, có tham khảo thêm các tài liệu trong và ngoài nước trong lĩnh vực quản lý thực hiện dự án. Người viết tiến hành thu thập các số liệu về tình hình quản lý chi phí thực hiện các dự án tại Tổng công ty XDCTGT4. Bên cạnh đó cũng đã tham khảo ý kiến của một số Lãnh đạo và chuyên viên trực tiếp quản lý thực hiện dự án tại Tổng công ty. Các phương pháp được sử dụng để thực hiện đề tài là: Tổng hợp, phân tích, thống kê, hỏi ý kiến chuyên gia, phỏng vấn, điều tra… 6. Kết cấu của luận văn: Gồm 3 Chương Chương 1 : Cơ sở lý thuyết về Quản lý chi phí thực hiện dự án. Chương 2: Thực trạng Quản lý chi phí thực hiện dự án XDCT tại Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 4. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi phí thực hiện dự án tại Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 4. 8 CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ THỰC HIỆN DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 1.1 Một số vấn đề chung về chi phí và giá cả sản phẩm xây dựng công trình 1.1.1 Đặc điểm của thị trường xây dựng, sản phẩm xây dựng, quá trình sản xuất sản phẩm xây dựng và công nghệ xây dựng Hoạt động xây dựng là hoạt động có mang tính chất đặc thù, khác biệt với các hoạt động sản xuất kinh doanh khác. Chính những đặc thù này ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành giá sản phẩm xây dựng cũng như công tác quản lý chi phí. Vì vậy một số đặc điểm chính của thị trường xây dựng, sản phẩm xây dựng và quá trình sản xuất sản phẩm xây dựng cần được xem xét, nghiên cứu khi thực hiện công tác quản lý chi phí, bao gồm: a. Đặc điểm của thị trường xây dựng. Trước hết thị trường xây dựng là thị trường mang tính chất độc quyền: một người mua, nhiều người bán: Mỗi dự án đầu tư công trình thường chỉ có một chủ đầu tư với vai trò là người mua, và nhiều nhà thầu tham gia với tư cách là người bán. Thứ hai, nhà nước là khách hàng lớn nhất trong thị trường này: Hàng năm tổng mức vốn đầu tư có xây dựng để phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội của nhà nước phục vụ các mục đích công cộng, an sinh xã hội, an ninh quốc phòng,... thường chiếm tỷ trọng lớn. Thứ ba, thị trường xây dựng chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế: Giá xây dựng cũng giống như giá cả của các hàng hóa khác do vậy chịu ảnh hưởng của các quy luật kinh tế cơ bản như quy luật cung cầu, cạnh tranh,… b. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng Sản phẩm xây dựng có các đặc điểm sau: - Sản phẩm xây dựng mang tính chất riêng lẻ, đơn chiếc. Mỗi sản phẩm xây dựng đều có thiết kế riêng theo yêu cầu của nhiệm vụ thiết 9 kế. Mỗi công trình có yêu cầu riêng về công nghệ, quy mô, địa điểm, kiến trúc, an toàn,… do đó khối lượng, chất lượng, và chi phí xây dựng của mỗi công trình đều khác nhau, mặc dù về hình thức có thể giống nhau. - Nơi sản xuất đồng thời là nơi tiêu thụ - Chi phí xây dựng lớn, tiêu hao nhiều nguồn lực - Nhiều chủ thể tham gia trong quá trình hình thành sản phẩm - Thời gian hình thành và khai thác sản phẩm dài - Sản phẩm chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố tự nhiên, kinh tế – xã hội tại khu vực xây dựng. c. Đặc điểm của sản xuất xây dựng Hoạt động sản xuất xây dựng có nhiều đặc điểm ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí. Các đặc điểm này bao gồm: - Địa điểm sản xuất không cố định - Thời gian xây dựng dài - Sản xuất theo đơn đặt hàng - Hoạt động xây dựng chủ yếu ngoài trời, chịu ảnh hưởng rất lớn của các yếu tố tự nhiên - Công tác tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm xây dựng rất phức tạp - Đặc điểm của công nghệ xây dựng - Sử dụng nhiều công nghệ khác nhau trong quá trình sản xuất Do đặc điểm mang tính đơn chiếc, riêng lẻ của sản phẩm xây dựng nên công nghệ sản xuất của mỗi sản phẩm là công trình có cách thức, biện pháp khác nhau để tạo ra các bộ phận kết cấu theo thiết kế riêng của nó. - Công nghệ xây dựng luôn có xu hướng đổi mới không ngừng. Sản phẩm xây dựng mang tính chất tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế – xã hội, văn hóa, nghệ thuật, quốc phòng do vậy mỗi một bước phát triển của các lĩnh vực trên đều tác động đến công nghệ xây dựng. - Việc sử dụng công nghệ xây dựng đòi hỏi lao động có trình độ cao. 10 1.1.2 Chi phí xây dựng và giá sản phẩm xây dựng 1.1.2.1 Chi phí xây dựng Trước hết có thể hiểu chi phí xây dựng công trình là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động quá khứ và lao động sống tiêu hao trong quá trình sản xuất sản phẩm xây dựng. Chi phí xây dựng chính là giá trị của các nguồn lực tiêu hao để tạo thành sản phẩm xây dựng. Các nguồn lực này bao gồm: các nguồn lực hữu hình và các nguồn Các nguồn lực hữu hình Các nguồn lực vô hình Các nguồn lực của DA lực vô hình. Nguồn lực con người Nguồn lực thuộc giới vô sinh Nguồn lực đóng vai trò là đối tượng lao động Nguyên, nhiên vật liệu, năng lượng, phụ tùng thay thế... Nguồn lực đóng vai trò là tư liệu lao động MMTB, công cụ, khí cụ, dây chuyền sản xuất... thời gian (thời lượng cho phép) kiến thức, kinh nghiệm, bí quyết.. công nghệ, thông tin các nguồn lực vô hình khác Hình1-1: Các nguồn lực của dự án 1.1.2.2 Giá sản phẩm xây dựng Giá sản phẩm xây dựng của dự án đầu tư xây dựng là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới, xây dựng lại hay trang bị lại kỹ thuật cho công trình. Do đặc điểm của sản phẩm và sản xuất xây dựng nên giá xây dựng của công trình được biểu thị bằng các tên gọi khác nhau (các chỉ tiêu giá khác nhau) và được xác định chính xác dần theo từng giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng công trình. 11 Để phù hợp với yêu cầu quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo các giai đoạn của quá trình đầu tư, giá sản phẩm xây dựng được tính nhiều lần để phục vụ cho các chủ thể và các mục đích khác nhau. Các chỉ tiêu giá sản phẩm xây dựng theo quá trình đầu tư được thể hiện theo bảng 1.1 Bảng 1-1: Các chỉ tiêu giá sản phẩm xây dựng và các bước thiết kế theo các giai đoạn của quá trình đầu tư Các bước trong quá trình đầu tư Thiết kế 1 bước Báo cáo đầu tư xây dựng (nếu có) Chuẩn bị đầu tư Báo cáo kinh tế – kỹ thuật Dự án đầu tư Thiết kế Thiết kế 2 bước Thiết kế 3 bước Sơ bộ tổng mức đầu tư Thiết kế sơ bộ Thiết kế bản vẽ thi công Tổng mức đầu tư/ Dự toán XDCT Thiết kế cơ sở Thiết kế bản vẽ thi công Thiết kế cơ sở Thiết kế kỹ thuật Thiết kế bản vẽ thi công Thực hiện đầu tư Chỉ tiêu giá Tổng mức đầu tư Dự toán XDCT /Dự toán chi phí xây dựng Lập kế hoạch đấu thầu Giá gói thầu Lập hồ sơ dự thầu Giá dự thầu - Giá đánh giá - Giá đề nghị trúng thầu - Giá trúng thầu - Giá ký kết hợp đồng - Dự toán thi công - Giá quyết toán hợp đồng Đánh giá, lựa chọn nhà thầu Thi công xây dựng công trình Kết thúc xây dựng, bàn giao đưa công trình vào khai thác - Giá quyết toán vốn đầu tư 12 1.1.2.3 Đặc điểm của giá cả sản phẩm xây dựng Giá sản phẩm xây dựng không những chứa đựng những tất cả những đặc điểm chung của giá cả hàng hoá các loại mà còn có một số đặc điểm riêng thể hiện đặc thù của sản phẩm xây dựng và sản xuất xây dựng. Các đặc điểm này bao gồm: - Giá cả sản phẩm xây dựng có tính cá biệt phụ thuộc vào ý muốn của Chủ đầu tư, vào địa điểm xây dựng, qui mô, kết cấu, thời điểm và thời gian xây dựng, biện pháp tổ chức thi công của từng công trình cụ thể. - Do tính độc nhất của sản phẩm xây dựng nên khác với các sản phẩm công nghiệp được sản xuất hàng loạt và có một giá bán chung thì sản phẩm xây dựng lại không thể định trước hàng loạt cho các công trình toàn vẹn mà phải xác định cho từng trường hợp cụ thể. - Giá của sản phẩm xây dựng được hình thành từ trước khi sản phẩm thực tế ra đời và được tính trên cơ sở định trước, phương pháp tính toán giá và định mức, đơn giá để tính giá toàn bộ công trình. - Quá trình hình thành giá sản phẩm xây dựng được bắt đầu từ khi lập các Hồ sơ dự án đầu tư đến khi kết thúc xây dựng và thanh quyết toán bàn giao đưa vào sử dụng. Trong quá trình đó giá sản phẩm xây dựng qua mỗi giai đoạn có một tên gọi khác nhau như Tổng mức đầu tư, Tổng dự toán, dự toán, giá xét thầu, giá đấu thầu, giá hợp đồng, giá quyết toán công trình. Các chỉ tiêu giá xây dựng này được tính toán dựa trên các căn cứ khác nhau, theo các phương pháp khác nhau và được sử dụng với các mục đích khác nhau. Mức độ chính xác của các chỉ tiêu giá xây dựng tăng dần theo các giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng. - Giá sản phẩm xây dựng chủ yếu được hình thành thông qua đấu thầu và thương thảo hợp đồng kinh tế. Trong hoạt động đấu thầu, chủ đầu tư đóng vai trò là người mua, nhà thầu đóng vai trò là người bán, hàng hoá đem trao đổi là các hợp đồng thi công xây dựng công trình. Trong quá trình này, chủ đầu tư giữ vai trò quyết định đối với mức giá đấu thầu. - Đối với các công trình do vốn ngân sách Nhà nước cấp thì việc hình thành giá cả các công trình phải tuân thủ các qui định hiện hành như việc vận dụng các định mức, đơn giá, phương pháp tính toán chi phí cũng như các qui định khác có liên quan. 13 1.1.2.4 Một số chỉ tiêu giá trong quá trình xây dựng Để quản lý chi phí hiệu quả, sau đây tác giả xin trình bày một số chỉ tiêu giá chính trong quá trình xây dựng. Các chỉ tiêu giá xây dựng chính bao gồm: 1- Tổng mức đầu tư Tổng mức đầu tư là toàn bộ chi phí dự tính để đầu tư xây dựng công trình được xác định ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, là mức ước lượng tổng chi phí xây dựng công trình dự tính để thực hiện toàn bộ quá trình đầu tư và xây dựng, được hình thành và quyết định với mục đích khống chế qui mô vốn của dự án. Nói cách khác, đây là giới hạn chi phí tối đa của dự án được xác định trong quyết định đầu tư. Thông thường Tổng mức đầu tư là khái toán chi phí của toàn bộ dự án đựơc xác định trong giai đoạn lập dự án bao gồm: chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng Tổng mức đầu tư dự án được ghi trong quyết định đầu tư là cơ sở để lập kế hoạch và quản lý vốn đầu tư, xác định hiệu quả đầu tư của dự án. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, Tổng mức đầu tư là giới hạn chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình. 2- Dự toán (tổng dự toán) xây dựng công trình Dự toán xây dựng được xác định theo công trình xây dựng cụ thể. Dự toán xây dựng công trình bao gồm dự toán xây dựng các hạng mục, dự toán các công việc của các hạng mục công trình. Dự toán công trình được lập căn cứ trên cơ sở khối lượng các công việc xác định theo thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình và đơn giá xây dựng công trình, định mức chi phí tính theo tỷ lệ phần trăm cần thiết để thực hiện khối lượng, nhiệm vụ công việc đó. Nội dung dự toán công trình bao gồm chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng. Dự toán xây dựng công trình là cơ sở để ký kết hợp đồng, thanh toán giữa chủ đầu tư và các Nhà thầu trong trường hợp chỉ định thầu. 14 3- Giá gói thầu Giá gói thầu là giá xác định theo từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu của dự án trên cơ sở Tổng mức đầu tư hoặc Tổng dự toán, dự toán được duyệt. Giá gói thầu là cơ sở quyết định giá trúng thầu. 4- Giá dự thầu Giá dự thầu là giá của nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ phần giảm giá (nếu có). Giá dự thầu bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu theo hồ sơ mời thầu. Thực chất giá dự thầu là chi phí tính toán chi tiết của nhà thầu căn cứ trên khối lượng từ hồ sơ mời thầu, mức tiêu hao vật tư, xe máy thi công, thời gian lao động... tương ứng với từng loại công việc xây dựng với điều kiện thi công cụ thể và các chỉ tiêu định mức khác (chi phí chung, thuế, lãi...). Với nhà thầu tính toán giá ở bước này trên cơ sở dữ liệu và mục tiêu kinh doanh của họ. Có thể sử dụng các định mức, đơn giá có sẵn nhưng thường họ tiến hành lập đơn giá (dự thầu) với những điều kiện thực tế của mình. Do vậy, kết quả tính toán của nhà thầu có khả năng sát với chi phí thực tế trong quá trình tiến hành xây dựng. Mỗi nhà thầu có một kết quả tính toán riêng. Các mức giá đó không bằng nhau nhưng đều có chung cơ sở xuất phát là khối lượng công trình tính theo bản vẽ thiết kế của hồ sơ mời thầu (thống nhất về tiên lượng, qui cách đo lường, chất lượng sản phẩm...). Từ đó hình thành cạnh tranh giá trong xây dựng để tiến tới giá hợp đồng có lợi nhất cho chủ đầu tư và thoả mãn yêu cầu của Nhà thầu. 5- Giá đánh giá Giá đánh giá là giá dự thầu đã sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch như: lỗi số học, nhầm đơn vị... (nếu có), được quy đổi về cùng một mặt bằng về: kỹ thuật, tài chính, thương mại và các nội dung khác để làm cơ sở so sánh giữa các hồ sơ dự thầu. 6- Giá đề nghị trúng thầu Giá đề nghị trúng thầu là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu 15 của Nhà thầu được đề nghị trúng thầu sau khi sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu cầu của Hồ sơ mời thầu. 7- Giá trúng thầu Giá trúng thầu là giá được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu để làm căn cứ cho bên mời thầu thương thảo hoàn thiện và ký hợp đồng với nhà thầu trúng thầu. Giá trúng thầu không được lớn hơn giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu được duyệt. 8- Giá hợp đồng giao nhận thầu xây dựng Giá hợp đồng giao nhận thầu xây dựng là giá do bên Chủ đầu tư mời thầu và Nhà thầu xây dựng đã thắng thầu cùng nhau thoả thuận chính thức đưa vào hợp đồng phù hợp với kết quả trúng thầu. 9- Giá quyết toán công trình (Vốn quyết toán công trình) Đó là toàn bộ chi phí hợp pháp, hợp lý đã thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa công trình vào khai thác, sử dụng (giá trị tài sản bàn giao đưa vào sử dụng). 1.2 Quản lý chi phí trong các dự án đầu tư xây dựng công trình 1.2.1 Khái niệm quản lý chi phí Quản lý chi phí là một trong các nội dung cơ bản của quản lý dự án, bao gồm: quản lý phạm vi, quản lý chi phí, quản lý chất lượng, và quản lý thời gian. Các lĩnh vực quản lý này luôn có quan hệ tương tác và ảnh hưởng đến mục tiêu thành công của dự án. Do những đặc điểm của sản phẩm xây dựng có những đặc điểm khác biệt so với sản phẩm của những ngành sản xuất khác như: mang tính đơn chiếc, quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sản xuất xây dựng dài, phải trải qua nhiều giai đoạn và có nhiều chủ thể tham gia do vậy công tác quản lý chi phí các dự án xây dựng có những đặc thù riêng khác với các ngành khác. Quản lý chi phí dự án được định nghĩa như sau: “Quản lý chi phí dự án là tập hợp các biện pháp quản lý nhằm đảm bảo dự án được hoàn thành trong phạm vi ngân sách được duyệt.” Quản lý chi phí trong dự án đầu tư xây dựng công trình là một trong các nội 16 dung quan trọng của quản lý dự án, quyết định dự án có thành công hay thất bại. Một dự án bị vượt quá ngân sách thì không thể nói dự án đó thành công được. Thực tế cho thấy ít có dự án được thực hiện trong vòng ngân sách. Những vấn đề liên quan đến phát sinh chi phí thường xảy trong một giai đoạn ngắn. Khi đó, nhà quản lý sẽ không đủ thời gian để xử lý các số liệu thống kê, lựa chọn các phương án định giá chính xác hơn, xem xét các yếu tố ảnh hưởng,... Kết cục xảy ra là việc ước lượng chi phí lại càng phụ thuộc nhiều hơn vào các công việc dự kiến sẽ xảy ra. Do đó công việc quản lý chi phí đòi hỏi nhiều nỗ lực và kinh nghiệm của người quản lý. 1.2.2 Vai trò của công tác quản lý chi phí dự án xây dựng Như đã trình bày ở trên, quản lý chi phí dự án là một trong những lĩnh vực quan trọng của quản lý dự án. Quản lý chi phí không nằm ngoài mục đích thực hiện thành công dự án. Tuỳ theo từng dự án cụ thể mà người ta có thể đặt mức độ quan trọng cho từng mục tiêu trên và sẽ có một sự cân đối và đánh đổi giữa các mục tiêu này. Các mục tiêu này có được hoàn thành ở một mức độ mong muốn của các chủ thể hay không, là vấn đề mấu chốt quyết định sự thành công của dự án. Quản lý chi phí có ý nghĩa quan trọng đối với tất cả các chủ thể tham gia dự án, dù là chủ đầu tư, nhà thầu, nhà tư vấn, nhà thầu cung ứng,... Bởi vì chi phí sẽ có quan hệ mật thiết đến lợi nhuận thu được khi tham gia vào dự án. Vai trò chủ yếu của quản lý chi phí dự án là việc xác định và đảm bảo chi phí thực hiện dự án không vượt quá khoản chi phí dự tính. Khi quản lý chi phí tốt sẽ cho phép giảm thiểu các thất thoát, lãng phí, tiêu hao các nguồn lực một các có hiệu quả nhất và cũng cho phép nâng cao giá trị của sản phẩm tạo ra hoặc các khoản thu từ dự án. Ngoài ra quản lý chi phí còn cung cấp các cơ sở dữ liệu giúp nhà quản lý dự báo và đưa ra các quyết định quản lý tốt hơn, góp phần vào sự thành công của dự án. 1.2.3 Các nguyên tắc quản lý chi phí các dự án đầu tư xây dựng công trình Công tác quản lý chi phí các dự án đầu tư xây dựng phải tuân thủ các nguyên tắc sau: Nguyên tắc 1: Quản lý chi phí dự án đầu tư phải đảm bảo mục tiêu và hiệu 17 quả của dự án đầu tư xây dựng, các yêu cầu khách quan của kinh tế thị trường, đồng thời phải đơn giản, rõ ràng và dễ thực hiện. Nguyên tắc 2: Quản lý chi phí dự án đầu tư theo từng công trình, phù hợp với các giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, các bước thiết kế, loại nguồn vốn và các quy định của nhà nước. Nguyên tắc 3: Giá cả thị trường xây dựng cũng như giá cả thị trường nói chung, vận hành theo quy luật giá trị và chịu sự tác động của các quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh, cho nên thường xuyên biến động. Các giao dịch trong thị trường xây dựng thường diễn ra trong thời hạn khá dài, có thể trong nhiều năm, nên sự biến động giá cả trong các thị trường có yếu tố sản xuất càng không thể tránh khỏi. Vì vậy cơ chế quản lý chi phí xây dựng phải thích hợp với sự biến động của giá cả xây dựng. Nguyên tắc 4: Công tác quản lý chi phí xây dựng phải nắm vững đặc điểm của giá cả xây dựng. Nguyên tắc 5: Giá của sản phẩm xây dựng được xác định theo công trình và phù hợp với các bước thiết kế xây dựng. Phải đảm bảo tính đúng, đủ, hợp lý, phù hợp với yêu cầu thực tế của thị trường. Nguyên tắc 6: Nhà nước có vai trò kép trong quản lý chi phí xây dựng, bao gồm vai trò quản lý nhà nước và vai trò chủ đầu tư (người bỏ vốn). Trong quản lý chi phí xây dựng cần phân biệt rõ hai vai trò này. 1.2.4 Nội dung của công tác quản lý chi phí các dự án đầu tư xây dựng công trình Quản lý chi phí không chỉ đơn thuần là theo dõi và ghi chép các khoản chi phí phát sinh trong dự án mà còn việc phân tích, kiểm soát và quyết định các khoản chi một cách hiệu quả nhất về kinh tế đối với chủ thể tham gia dự án. Quản lý chi phí bao gồm các nội dung sau: - Dự toán chi phí - Lập kế hoạch chi phí - Kiểm soát chi phí 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan