BỘ GIÁO DỤC VÀ DÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỌI
--- ---
VŨ VĂN SỬU
QU¶N Lý GI¸O dôc ph¸p luËt cho
HäC sinh tr-êng TRUNG CÊP Y TÕ Hµ NéI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ DÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỌI
--- ---
VŨ VĂN SỬU
QU¶N Lý GI¸O dôc ph¸p luËt cho
HäC sinh tr-êng TRUNG CÊP Y TÕ Hµ NéI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ
: 60 14 01 14
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS NGUYỄN HỮU CHÂU
HÀ NỘI - 2017
LỜI CẢM ƠN
Lời đàu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban Giám hiệu,
tập thể các thầy, cô giáo Khoa QLGD, Khoa Tâm lý giáo dục, Phòng Sau đại
học, Phòng Quản lý khoa học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã trực tiếp
giảng dạy, tận tình truyền đạt kiến thức, hướng dẫn tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến GS TS
Nguyễn Hữu Châu, người thầy đã tận tình giúp đỡ, định hướng khoa học và luôn
động viên, khích lệ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các phòng, ban chức năng của
Trường TCYT Hà Nọi đã giúp đỡ, tìm kiếm, cung cấp cho tôi nhiều tư liệu,
thông tin cũng như đóng góp cho tôi nhiều ý kiến quý báu để hoàn thành luận
văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã quan tâm, gánh vác, chia sẻ trách nhiệm và tạo điều kiện tốt nhất cho
tôi hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu, mặc dù bản thân đã có nhiều cố
gắng, song không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thày giáo, cô
giáo và các bạn đồng nghiệp chỉ dẫn, góp ý.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn
Vũ Văn Sửu
QUY ĐỊNH CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết dầy đủ
Chữ viết tắt
Cán bộ quản lý
CBQL
Giáo dục pháp luật
GDPL
Quản lý giáo dục
QLGD
Trung cấp y tế
TCYT
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO
HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.2. Các khái niệm cơ bản của đê tài
1.3. Giáo dục pháp luật tại các trường trung cấp
1.4. Nội dung quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh tại các
trường trung cấp
1.5. Những yếu tố tác động đến quá trình giáo dục pháp luật cho
học sinh ở các trường trung cấp
Chƣơng 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG CẤP Y
TẾ HÀ NỘI HIỆN NAY
2.1. Khái quát về Trường Trung cấp Y tế Hà Nội
2.2. Phương pháp luận nghiên cứu thực tiễn GDPL và quản lý
GDPL cho học sinh Trường Trung cấp Y tế Hà Nội
2.3. Thực trạng giáo dục pháp luật cho học sinh Trường Trung
cấp Y tế Hà Nội
2.3. Thực trạng quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh Trường
Trung cấp Y Hà Nội
Chƣơng 3. IỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO
HỌC SINH, TRƯỜNG TRUNG CẤP Y TẾ HÀ NỘI
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý giáo dục pháp luật cho
học sinh Trường Trung cấp Y Hà Nội
3.2. Biện pháp quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh Trường
Trung cấp Y Hà Nội hiện nay
3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
3
8
8
11
18
23
30
38
38
41
42
52
68
68
70
91
98
101
105
TT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Trang
Tên bảng, biểu đồ, hình và sơ đồ
Bảng 2.1. Chương trình môn học Nhà nước và pháp luật của
Trường TCYT Hà Nội
44
Bảng 2.2. Số giờ giảng hàng năm của giáo viên giảng dạy pháp luật
47
Bảng 2.3. Kết quả học tập môn Nhà nước và pháp luật
51
Bảng 2.4. Đánh giá của cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên về
quản lý xây dựng, thực hiện kế hoạch giảng dạy pháp luật cho
học sin
53
Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL giáo dục, giáo viên về quản lý
thực hiện mục tiêu, chương trình GDPL
56
Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL, giáo viên về quản lý phương
pháp, hình thức GDPL
58
Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL giáo dục, giáo viên về quản lý
cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật GDPL
60
Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL giáo dục, giáo viên về quản lý
cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật GDPL
61
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp
92
Bảng 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp
93
Bảng 3.3. Tính tương quan của các biện pháp đã đề xuất
95
Biểu đồ 3.1. Tính cần thiết của các biện pháp
93
Biểu đồ 3.2. Tính khả thi của các biện pháp
94
Biểu đồ 3.3. Mức độ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả
thi của các biện pháp đã đề xuất
97
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức cũ Trường Trung cấp Y tế Hà Nội
39
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay trong khi Đảng và Nhà nước ta đang tiếp tục
sự nghiệp xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam cho phù hợp với nguyên tắc “Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo
Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật” [27],
yêu cầu đặt ra đối với mỗi người trong chúng ta phải luôn “Sống và làm việc
theo Hiến pháp và pháp luật”. Đây là một trong những yêu cầu rất quan trọng;
bởi vì, muốn xây dựng thành công nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thì bên cạnh điều kiện cần là ban hành một hệ thống pháp luật hoàn
chỉnh, thống nhất, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của đất nước, còn phải có
điều kiện đủ là đưa pháp luật vào cuộc sống, làm cho mọi thành viên trong xã
hội đều hiểu và nắm được các quy định của pháp luật, xây dựng được lòng tin
và ý thức pháp luật, tự giác tham gia vào các lĩnh vực đời sống pháp luật, tạo
điều kiện cho nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật.
Giáo dục Việt Nam đang đứng trước yêu cầu đổi mới mạnh mẽ để hội
nhập với nền giáo dục của khu vực và thế giới. Mục tiêu của giáo dục nước ta
hiện nay là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, tri
thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và
năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trong những năm qua công tác giáo dục nói chung, GDPL trong các nhà
trường nói riêng luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm nhằm đào tạo một lớp
người có trình độ tri thức, có bản lĩnh chính trị vững vàng đáp ứng yêu cầu
nguồn nhân lực góp phần thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới và phát triển
đất nước. Song song với quá trình thực hiện các mục tiêu về giáo dục, đào tạo,
nội dung, chương trình đào tạo cũng từng bước được đổi mới để đáp ứng
3
những yêu cầu của thực tiễn trên nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội, khoa học công nghệ và nhất là khoa học pháp lý, góp phần hoàn thiện quá trình xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nước ta hiện nay.
Chính vì vậy, công tác GDPL hết sức cần thiết cho các tầng lớp nhân
dân đặc biệt là học sinh, sinh viên, những người sẽ kế tục và phát huy những
thành tựu lớn lao của đất nước trong tương lai. Thực tế cho thấy, công tác
GDPL nói chung và công tác GDPL cho học sinh, sinh viên các trường trung
cấp, cao đẳng và đại học, giữ một vị trí, vai trò vô cùng quan trọng trong quá
trình giáo dục, đào tạo. Đảng ta đã khẳng định vị trí, vai trò và tầm quan trọng
của GDPL và từ đó, công tác GDPL đã được tổ chức, phối hợp thực hiện từ
các cấp uỷ Đảng, các cơ quan nhà nước, các đoàn thể từ Trung ương đến địa
phương với phương châm là thường xuyên phổ biến, giải thích pháp luật
trong các tầng lớp nhân dân, đưa GDPL vào trong các trường học, các lớp
học, xây dựng ý thức sống có pháp luật và tôn trọng pháp luật.
Trường TCYT Hà Nội, cơ sở đào tạo trình độ trung cấp các chuyên
ngành điều dưỡng, dược sĩ, y sỹ, bên cạnh đào tạo chuyên môn, nhà trường
luôn xác định rõ vai trò, nhiệm vụ GDPL cho học sinh, nhằm giúp học sinh có
kiến thức cơ bản về pháp luật để làm nền tảng cho học sinh khi ra trường có
thể vận dụng trong quá trình công tác của mình cũng như trong thực tiễn đời
sống xã hội. Vì vậy, công tác GDPL cho học sinh Trường TCYT Hà Nội, về
cơ bản đã đạt được những mục tiêu, nhiệm vụ đề ra như góp phần thực hiện
đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước; nâng cao nhận thức và trình độ
pháp lý cho học sinh; góp phần đưa pháp luật vào thực tiễn đời sống xã hội;
tăng cường sức mạnh trong việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa và nâng cao năng lực quản lý Nhà nước bằng pháp luật.
Tuy nhiên, trong quản lý GDPL cho học sinh ở Trường TCYT Hà Nội
vẫn còn bộc lộ những hạn chế, thiếu sót nhất định như chương trình, nội dung
4
chưa có tính hệ thống cao; việc phân bổ thời gian học tập chưa thật phù hợp;
đội ngũ giáo viên giảng dạy về pháp luật vẫn còn thiếu về số lượng; trong
giảng dạy chưa mạnh dạn đổi mới về phương pháp nhất là những phương
pháp giảng dạy tích cực áp dụng trong các tình huống pháp luật; hình thức
GDPL chủ yếu là học tập trên lớp. Một trong những lý do quan trọng của hiện
tượng này là công tác quản lý GDPL ở các cơ quan giáo dục còn chưa thật sự
có hiệu quả
Về phương diện lý luận, đã có nhiều công trình khoa học, đề tài luận án,
luận văn bàn về GDPL, quản lý GDPL cho học sinh, sinh viên ở các nhà
trường với những cách tiếp cận, nghiên cứu của các chuyên ngành khác nhau.
Song chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về quản lý GDPL cho học sinh
Trường TCYT Hà Nội dưới góc độ của chuyên ngành QLGD.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý GDPL cho học
sinh Trường TCYT Hà Nội”, làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Từ những nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề xuất biện pháp quản lý
GDPL cho học sinh Trường TCYT Hà Nội, nhằm góp phần nâng cao chất
lượng người được đào tạo ở nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục, đào tạo học sinh của TCCN
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý GDPL cho học sinh Trường TCYT Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý GDPL cho học sinh Trường TCYT Hà Nội phụ thuộc vào nhiều
yếu tố. Nếu các nhà QLGD đề xuất và chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả
các biện pháp quản lý GDPL cho học sinh đang học tập tại trường, thì chất
5
lượng, hiệu quả GDPL cho học sinh Trường TCYT Hà Nội được nâng lên, góp
phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục, đào tạo của nhà trường đã đề ra.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận về quản lý GDPL cho học sinh trường TCCN.
Nghiên cứu thực tiễn thông qua khảo sát đánh giá thực trạng quản lý
GDPL cho học sinh Trường TCYT Hà Nội.
Đề xuất biện pháp quản lý GDPL cho học sinh Trường TCYT Hà Nội
và khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu quản lý GDPL cho học sinh Trường TCYT Hà Nội,
được tiếp cận theo hướng quá trình quản lý.
6.2. Giới hạn thời gian nghiên cứu
Các số liệu tổng hợp và điều tra khảo sát được thu thập trong khoảng
thời gian từ năm 2013 đến 2016.
6.3. Giới hạn khách thể khảo sát
CBQL nhà trường: 20 người; giáo viên: 50 người và 150 học sinh
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
.1. Nh m phư ng pháp nghiên cứu lý lu n
Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa những tri thức, lý thuyết liên quan
đến đề tài.
.2. Nh m phư ng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát quá trình tổ chức hoạt động GDPL cho học sinh
ở một số giờ học.
- Phương pháp điều tra xã hội học đối với CBQL giáo dục, giáo viên,
học sinh, để làm cơ sở đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên nhân và đề xuất
biện pháp quản lý GDPL cho học sinh.
6
- Phương pháp phỏng vấn sâu: để bổ sung và làm sáng tỏ, phong phú
thêm cho kết quả điều tra, đánh giá thực trạng quản lý quá trình GDPL cho
học sinh Trường TCYT Hà Nội, tác giả tiến hành phỏng vấn sâu Ban Giám
hiệu nhà trường, một số giáo viên, CBQL ở phòng, ban chức năng và học sinh
của nhà trường.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: tiến hành nghiên cứu, tham khảo
ý kiến của các chuyên gia về những vấn đề liên quan đến đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: tác giả sử dụng phương
pháp này thông qua khảo sát sản phẩm đào tạo nghề của nhà trường để đánh
giá thực trạng quản lý quá trình GDPL cho học sinh của nhà trường trong
những năm vừa qua.
7.3. Phư ng pháp hỗ trợ
Phương pháp chuyên gia: xin ý kiến chuyên gia về kết quả nghiên cứu,
đặc biệt về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
Sử dụng toán học để xử lý các số liệu, nhằm đảm bảo độ tin cậy của kết
quả điều tra.
8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn bao gồm phần mở đầu, 3 chương, kết luận, kiến nghị, danh
mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
Chương 1. Cơ sở lý luận về quẩn lý giáo dục pháp luật cho học sinh
trường trung cấp chuyên nghiệp
Chương 2. Cơ sở thực tiễn quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh
Trường Trung cấp Y tế Hà Nội
Chương 3. Biện pháp quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh Trường
Trung cấp Y tế Hà Nội
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về giáo dục pháp lu t
Bàn về GDPL có thể kể đến các công trình khoa học, như: Vụ Phổ biến
giáo dục pháp luật - Bộ Tư pháp 1997 , “Một số vấn đề về giáo dục pháp luật
trong giai đoạn hiện nay”; Viện Nghiên cứu Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp
(1995 , với đề tài “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về GDPL trong công
cuộc đổi mới”; Khoa Nhà nước pháp luật, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh (1999), triển khai nghiên cứu đề tài khoa học cấp Bộ “Đổi mới
GDPL trong hệ thống các trường Chính trị ở nước ta hiện nay”; Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh 2002 , với đề tài khoa học cấp Bộ, về “Đổi
mới giáo dục pháp luật trong hệ thống các trường Chính trị ở nước ta hiện
nay”; Đào Trí Úc 1995 , chủ biên cuốn sách “Xây dựng ý thức và lối sống
theo pháp luật”. Những đề tài này đã chỉ rõ tầm quan trọng của GDPL, chỉ ra
những nội dung cơ bản về phát luật cần được giáo dục, phổ biến cho mọi
người và những đòi hỏi của thực tiễn đối với họt động GDPL cho mọi người
trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay.
Cùng với giáo trình, đề tài, bàn về hoạt động giáo dục pháp luật còn có
nhiều luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ của các tác giả, như: Dương Thị Thanh
Mai 1996 với luận án phó tiến sĩ về “GDPL qua hoạt động tư pháp ở Việt
Nam”; Đinh Xuân Thảo 1996 , luận án tiến sĩ luật học về “GDPL qua hoạt
động tư pháp - hình thức đặc thù của GDPL”; luận án tiến sĩ của Dương Thanh
Mai 1996 , về “Công tác tuyên truyền GDPL ở nước ta - Thực trạng và giải
pháp”; Lê Đình Khiên 1993 , với luận án tiến sĩ về: “Nâng cao ý thức pháp
luật của đội ngũ CBQL hành chính nhà nước hiện nay”; luận văn thạc sĩ của
8
Nguyễn Ngọc Hoàng 2000 , về “Đổi mới GDPL hệ đào tạo trung học chính trị
ở nước ta hiện nay”. Hoàng Thế Nhân 2003 , “GDPL cho bộ đội đặc công.
Thực trạng và giải pháp”, luận văn thạc sĩ, Học viện chính trị - Hành chính
Quốc gia Hồ Chí Minh; Trần Văn Nghĩa 2000 , “GDPL trong các trường đào
tạo sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay”, luận văn thạc sĩ, Học viện
chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh; Nguyễn Đức Trung 2012 ,
“GDPL cho sĩ quan chính trị quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay”, luận văn
thạc sĩ, Học viện chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh; Lê Hồng Sơn
2004 , “Nâng cao chất lượng GDPL trong đào tạo sĩ quan hậu cần hiện nay”,
luận văn thạc sĩ, Học viện chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
Các công trình khoa học, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ của các tác giả
đã đi sâu nghiên cứu làm rõ những vấn đề cơ bản, cấp bách của công tác phổ
biến, GDPL cho các đối tượng. Đây là những gợi mở, định hướng có tính chất
lý luận giúp tác giả có căn cứ lý luận để nghiên cứu, luận giải vấn đề quản lý
GDPL cho học sinh Trường TCYT Hà Nội.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục pháp lu t
Bàn về quản lý GDPL có thể kể đến các công trình, các đề tài luận văn
thạc sĩ QLGD, của Huỳnh Bọng 2012 , “Biện pháp quản lý công tác GDPL
cho học sinh Đại học Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay”, tác giả đã đi sâu phân
tích làm rõ những thành tích đạt được, hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân hạn
chế trong quản lý công tác GDPL cho học sinh ở Đại học Đà Nẵng, từ đó đề
xuất các biện pháp quản lý như nâng cao nhận thức chung của các cấp quản lý
về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác GDPL cho sinh viên; phối hợp chặt
chẽ các lực lượng trong và ngoài trường tham gia GDPL cho sinh viên; kiện
toàn bộ máy tổ chức quản lý công tác GDPL cho học sinh Đại học Đà Nẵng; đa
dạng hoá nội dung, hình thức và cải tiến phương pháp GDPL cho sinh viên;
tăng cường các điều kiện hỗ trợ và tạo động lực cho công tác GDPL.
9
Văn Viết Hải 2014 , “Biện pháp quản lý GDPL cho học sinh tại các
Trung tâm Giáo dục thường xuyên trên địa bàn Tỉnh Kon Tum”. Luận văn
của tác giả Văn Viết Hải, đã nghiên cứu làm rõ một số khái niệm như: pháp
luật, GDPL cho học sinh và quản lý GDPL; tác giả đã điều tra đánh giá thực
trạng công tác GDPL tại các trung tâm giáo dục thường xuyên; nhận thức của
đội ngũ CBQL và giáo viên về công tác GDPL cho học sinh học văn hóa. Từ
những vấn đề lý luận và thực trạng tác giả đã đề xuất một số biện pháp cơ bản
để quản lý GDPL cho học sinh tại các Trung tâm Giáo dục thường xuyên trên
địa bàn Tỉnh Kon Tum...
Vũ Cao Toại 2014 , “Quản lý GDPL cho học sinh ở các trường trung
học phổ thông trên địa bà thành phố Bắc Ninh”, luận văn thạc sĩ QLGD, Đại
học Thái Nguyên - Đại học Sư phạm. Luận văn đã đi sâu nghiên cứu làm rõ
cơ sở lý luận của quản lý GDPL cho học sinh các trường trung học phổ thông,
đánh giá thực trạng và đề ra một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất
lượng quản lý GDPL cho học sinh trung học phổ thông ngay trong quá trình
giáo dục ở nhà trường.
Nguyễn Thế Dũng 2014 , với đề tài luận văn thạc sĩ về “Quản lý hoạt
động GDPL cho học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện Tam
Dương - tỉnh Vĩnh Phúc”, tác giả đã tập trung nghiên cứu đưa ra những khái
niệm cơ bản về giáo dục, quản lý GDPL cho học sinh các trường trung học
phổ thông và những yếu tố tác động đến hoạt động quản lý GDPL cho học
sinh trung học phổ thông hiện nay, từ đó đánh giá thực trạng và đề xuất các
biện pháp quản lý hoạt động GDPL cho học sinh các trường trung học phổ
thông ở các trường trung học phổ thông huyện Tam Dương - tỉnh Vĩnh Phúc.
Các đề tài luận văn của các tác giả trình bày ở trên đã tập trung nghiên
cứu, luận giải những nội dung cơ bản về GDPL, quản lý GDPL cho các đối
tượng ở các địa bàn khác nhau. Đây là những khái quát có tính lý luận và các
cách tiếp cận nghiên cứu thực tiễn, thực sự có ý nghĩa và gợi mở cho tác giả
10
cách thức, biện pháp để tiếp cận vấn đề nghiên cứu biện pháp GDPL cho học
sinh Trường TCYT Hà Nội.
Ngoài ra còn có các bài báo đăng trên các tạp chí khoa học bàn về vấn
đề GDPL và quản lý hoạt động GDPL cho các đối tượng và học sinh, sinh
viên. Các công trình, bài viết nêu trên đã đề cập cả về lý luận và thực tiễn của
GDPL nói chung và chất lượng GDPL trong các nhà trường nói riêng.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn, các
bài báo khoa học của tập thể, cá nhân nói trên đã góp phần làm sáng tỏ những
vấn đề về lý luận và thực tiễn trong việc GDPL trong thời gian qua và hiện
nay. Đây là những gợi mở quan trọng để tác giả chọn vấn dề “Quản lý GDPL
cho học sinh Trường TCYT Hà Nội”, làm luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục,
đề tài nghiên cứu không trùng lặp với các công trình, luận án, luận văn đã
nghiên cứu trước đây.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm giáo dục pháp lu t cho học sinh trung cấp chuyên nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm pháp luật
Cũng như Nhà nước, pháp luật chỉ xuất hiện và tồn tại trong xã hội có
giai cấp. Nhà nước và pháp luật cùng có chung điều kiện và hoàn cảnh ra đời,
đó là sự phân hóa xã hội dẫn đến sự xuất hiện các giai cấp, tầng lớp xã hội
khác nhau. Khi xã hội bị phân hóa thành giai cấp, mâu thuẫn giữa các giai cấp
sẽ xảy ra và ngày càng trở nên gay gắt. Do vậy, cần có một tổ chức quản lý xã
hội cao hơn, trong điều kiện ấy Nhà nước ra đời, giai cấp thống trị đã sử dụng
nó làm công cụ để trấn áp các giai cấp khác nhằm thiết lập và củng cố quyền
thồng trị của mình thông qua hoạt động quản lý xã hội. Để làm được điều đó,
Nhà nước không thể chỉ dùng các quy phạm đạo đức tín ngưỡng, phong tục
tập quán mà đòi hỏi phải có những quy tắc mang tính chuẩn mực chung theo
quan niệm của giai cấp thống trị để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Bất kỳ
11
những hành vi nào trái với những quy tắc mang tính chuẩn mực đều bị trừng
trị. Những quy phạm, quy tắc đã tồn tại trong quá khứ chính là pháp luật.
Như vậy, pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung
do Nhà nước thừa nhận hoặc ban hành, được bảo đảm thực hiện, thể hiện ý
chí của giai cấp thống trị nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, tạo lập trật tự,
ổn định cho sự phát triển xã hội [17].
1.2.1.2. Giáo dục pháp luật
Bàn về giáo dục, có nhiều cách tiếp cận, hiểu theo nghĩa rộng, hẹp khác
nhau ở cấp độ xã hội và cấp độ nhà trường. Tuy nhiên, giáo dục được hiểu
một cách khái quát là quá trình chuyển giao hệ thống tri thức, các giá trị, thái
độ và kinh nghiệm hoạt động của thế hệ đi trước cho thế hệ đi sau nhằm phát
triển và hoàn thiện nhân cách cá nhân, bồi dưỡng kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng
nghề nghiệp, đảm bảo cho cá nhân phát triển và đóng góp vào sự tồn tại và
phát triển xã hội. Trong phạm vi nhà trường, giáo dục là một quá trình tổng
thể của các hoạt động dạy học, giáo dục, phát triển nhân cách, chuẩn bị tâm lý
cho học sinh được tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch nhằm đáp ứng
yêu cầu của xã hội về xây dựng con người.
Theo Từ điển Giáo dục học thì: “Giáo dục là hoạt động hướng tới con
người thông qua một hệ thống các biện pháp tác động nhằm truyền thụ những
tri thức và kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng và lối sống, bồi dưỡng tư tưởng và
đạo đức cần thiết cho đối tượng, giúp hình thành năng lực và phẩm chất, nhân
cách phù hợp với mục đích, mục tiêu chuẩn bị cho đối tượng tham gia vào đời
sống xã hội, lao động sản xuất.
Từ điển Từ và ngữ Hán Việt, có nêu: “Giáo dục là quá trình hoạt động
có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm bồi dưỡng cho người
học những phẩm chất đạo đức và tri thức cần thiết để họ có khả năng tham gia
mọi mặt đời sống của xã hội” [23, tr.269].
12
Tác giả Phạm Viết Vượng cho rằng: “Giáo dục là quá trình tổng thể, của
các tác động sư phạm, được tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch, thông
qua hoạt động của nhà giáo dục và đối tượng được giáo dục nhằm đào tạo những
con người có đủ phẩm chất năng lực, đáp ứng yêu cầu của xã hội” [37, tr.22].
Kế thừa cách tiếp cận về giáo dục, tác giả luận văn cho rằng: GDPL là
hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định của chủ thể giáo dục tác
động đến đối tượng giáo dục một cách có hệ thống và thường xuyên nhằm
mục đích hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm pháp lý và hành vi phù
hợp với các yêu cầu của pháp luật hiện hành.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi tập trung nghiên cứu
quản lý GDPL cho học sinh Trường TCYT Hà Nội theo nghĩa rộng bao hàm
cả quản lý hoạt động giảng dạy pháp luật và GDPL)
1.2.1.3. Giáo dục pháp luật cho học sinh trung cấp chuyên nghiệp
GDPL bao gồm nhiều dạng, nhiều nhánh, nhiều hình thức phương pháp,
phương tiện khác nhau tác động lên ý thức con người. Do vậy, GDPL luật
hướng đến điều chỉnh hành vi con người, điều chỉnh được mối quan hệ giữa
nó với người khác. GDPL liên kết một cách hữu cơ với các dạng giáo dục
khác, trước hết là các dạng giáo dục có mục đích tác động lên hành vi của con
người, lên sự hợp lý của hành vi trong mối quan hệ của xã hội.
Như vậy, GDPL cho học sinh TCCN là hệ thống tác động có mục đích
nhằm trang bị kiến thức pháp luật, thể hiện ý thức chấp hành pháp luật tốt trong
học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo cũng như các hoạt động
thực tiễn trong xã hội về các quan hệ pháp luật.
GDPL cho học sinh TCCN, cần thực hiện một cách có hệ thống và
khoa học nhằm thực tốt các yêu cầu trong quá trình giáo dục, bao gồm:
Mục tiêu GDPL cho học sinh TCCN là nâng cao ý thức chấp hành pháp
luật thông qua hành động hành vi cụ thể của cá nhâ đang học tập tại nhà trường.
13
Chủ thể GDPL cho học sinh TCCN là CBQL giáo dục, giáo viên và bộ
phận quản lý sinh viên của nhà trường
Đối tượng giáo dục là học sinh đang đào tạo nghề, học sinh vừa là chủ
thể, vừa là đối tượng GDPL có mối quan hệ với các hoạt động giáo dục khác.
Nội dung GDPL cho học sinh TCCN là toàn bộ kiến thức về pháp luật
và ý thức chấp hành pháp luật
Phương pháp GDPL cho sinh viên TCCN gồm thuyết phục, nêu gương,
đối thoại, tranh luận, động viên, khuyến khích.
Kết quả GDPL cho học sinh trường TCCN là sự hiểu biết về pháp luật,
ý thức chấp hành pháp luật hoàn thiện nhân cách trong mỗi học sinh sau khi
hoàn thành khoá học.
Thực tế cho thấy, GDPL cho học sinh TCCN được thực hiện và diễn ra
cùng với các hoạt động khác một cách liên tục trong quá trình giáo dục, đào
tạo một cách đồng bộ chặt chẽ.
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục pháp lu t cho học sinh trường
trung cấp chuyên nghiệp
1.2.2.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một chức năng lao động bắt nguồn từ tính chất lao động của
xã hội loài người. Bàn về quản lý, cho đến nay có nhiều cách tiếp cận khác
nhau, có thể kể đến:
Henrry Fayol quan niệm: quản lý là một tiến trình bao gồm tất cả các
khâu: lập kế hoạch, tổ chức, phân công điều khiển và kiểm soát các nổ lực của
cá nhân, bộ phận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất khác của tổ
chức để đạt được mục tiêu đề ra.
Stephan Robbins quan niệm: quản lý là tiến trình hoạch định, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm soát những hành động của các thành viên trong tổ chức và
sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu quản
lý đã đặt ra.
14
Theo Đại Từ điển tiếng Việt nghĩa 2 : “Quản lý là tổ chức và điều
khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định” [38].
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý là phối hợp nỗ lực của nhiều người,
sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội” [20].
Nhóm tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, cho rằng “Quản
lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục
đích của tổ chức” [3, tr.9].
Qua phân tích, lý giải về quản lý của các nhà khoa học, tác giả tiếp cận
khái niệm quản lý như sau: Quản lý là quá trình tác động của chủ thể quản lý
thông qua hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo)
và kiểm tra đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý đặt ra.
Từ khái niệm về quản lý cho thấy: quản lý có bốn chức năng cơ bản là
kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra đánh giá.
Chức năng kế hoạch hóa: kế hoạch hóa là đưa toàn bộ hoạt động vào kế
hoạch, có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai
của tổ chức và các con đường, biện pháp để đạt mục tiêu, mục đích đó. Nhờ
có kế hoạch mà một tổ chức có thể nhận ra và tận dụng được cơ hội của môi
trường, giúp nhà quản lý ứng phó với sự bất định và thay đổi của môi trường,
dự đoán các biến đổi và xu hướng trong tương lai, thiết lập các mục tiêu và
lựa chọn các chiến lược để theo đuổi mục tiêu, phát triển tinh thần làm việc
tập thể. Kế hoạch còn giúp các nhà quản lý thực hiện việc kiểm tra tình hình
thực hiện các mục tiêu thuận lợi và dễ dàng.
Chức năng tổ chức: nhằm thiết lập một hệ thống các vị trí cho mỗi cá
nhân và bộ phận sao cho các cá nhân và bộ phận đó có thể phối hợp với nhau
một cách tốt nhất để thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Chức năng chỉ đạo: chủ thể sử dụng quyền lực quản lý của mình để tác
động lên hành vi của các phần tử trong tổ chức một cách có chủ đích để tổ
15
chức đi đến mục tiêu. Ở chức năng này, chủ thể chỉ đạo phải thực hiện nhiệm
vụ chính là ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định đó.
Chức năng kiểm tra đánh giá: là việc giúp nhà quản lý phát hiện các sai
sót, khiếm khuyết của tổ chức trong hoạt động để có giải pháp xử lý, điều
chỉnh, tận dụng các nguồn lực để sớm đưa tổ chức đạt đến mục tiêu.
Các chức năng quản lý tạo thành một chu trình quản lý, mỗi chức năng
vừa có tính độc lập tương đối, vừa có mối quan hệ tác động lẫn nhau. Trong
quá trình quản lý, yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn với
vai trò vừa là điều kiện, vừa là phương tiện để tạo điều kiện cho chủ thể quản
lý thực hiện các chức năng quản lý và đưa ra các quyết định quản lý. Đối với
hoạt động giáo dục ở nhà trường thì người QLGD cần nghiên cứu nắm chắc
các chức năng quản lý để duy trì bảo đảm cho hoạt động giáo dục của nhà
trường diễn ra một cách nhịp nhàng và đạt kết quả mong đợi.
1.2.2.2. Quản lý giáo dục pháp luật
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: QLGD là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm cho hệ vận hành
theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của
mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục tiến tới mục
tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với thế hệ trẻ và với từng học sinh.
Tác giả Hồ Văn Liên 2008 cho rằng: QLGD là hoạt động điều hành,
phối hợp, huy động các lực lượng giáo dục và xã hội nhằm thực hiện có hiệu
quả công việc giáo dục; không chỉ là sự nghiệp của các nhà trường, của ngành
giáo dục và đào tạo mà là sự nghiệp chung của cả xã hội.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang, cho rằng: QLGD là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý nhằm làm
cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm
16
- Xem thêm -